Chơng I :
Những lý luận cơ bản của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu
I. Nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị tr ờng:
1. Thực chất của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá:
Theo Các Mác, thơng mại quốc tế là sự mở rộng hoạt động ngoại thơng ra
khỏi phạm vi một nớc, là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua
hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản
ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt
của các quốc gia.
Kinh doanh nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán trong nớc ra
nớc ngoài. Trớc đây khi cha có quan hệ trao đổi hàng hoá thì cá nhân mỗi con ng-
ời cũng nh mỗi quốc gia đều phải tự thoả mãn lấy nhu cầu của mình, do đó nhu
cầu bị hạn chế.
Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá xuất hiện trên cơ sở của quá trình phân
công lao động xã hội, sự chuyên môn hóa và sở hữu cá nhân về t liệu sản xuất.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và các tác động của quy luật kinh tế
khách quan làm cho phạm vi chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội ngày
càng mở rộng và sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng lớn.
1
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đợc thực hiện bởi các thơng nhân Việt
Nam đợc phép kinh doanh nhập khẩu trao đổi mua bán hàng hoá với thơng nhân
của các nớc khác. Kinh doanh nhập khẩu khác so với kinh doanh nội địa ở chỗ:
Thứ nhất, hàng hoá kinh doanh đợc đa ra khỏi biên giới của một nớc; thứ hai, việc
mua bán đợc thực hiện bởi hai thơng nhân có quốc tịch khác nhau; thứ ba, đồng
tiền dùng để thanh toán là đồng tiền ngoại tệ đối với ít nhất là một bên hoặc cả hai
bên. Chính vì vậy, công việc kinh doanh nhập khẩu là một công việc khó khăn,
phức tạp và chịu nhiều rủi ro.
Trong quá trình công nghiệp hóa, sự chuyển dịch cơ cấu nhập khẩu không
chỉ phản ánh sự tiến hoá của các hình thái nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng
trong phạm vi từng quốc gia, mà còn phản ánh sự phân bố lại năng lực sản xuất
trên phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là một
định hớng vô cùng quan trọng đa nền kinh tế đất nớc đến thành công.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá:
Nhập khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán thơng mại ở phạm vi
quốc tế, nhập khẩu thể hiện nhu cầu về hàng ngoại của quốc gia chủ thể. Sự
chuyển dịch cơ cấu nhập khẩu giữ vai trò quyết định làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế chung cả nớc do hai chức năng cơ bản của nó là: Làm chuyển dịch cơ cấu đầu t
và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Nhập khẩu có những vai trò sau:
* Đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của nhân dân về các mặt hàng tiêu dùng
mà trong nớc cha sản xuất hoặc sản xuất nhng cha đủ.
* Đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất trong nớc (các yếu tố này trong
nớc không có hoặc có nhng hạn chế hoặc chi phí đắt hơn).
2
* Tạo ra thị trờng trao đổi rộng lớn, tạo ra sự cạnh tranh giữa sản xuất trong
nớc và sản xuất ngoài nớc buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải hoạt động có
hiệu quả hơn.
* Làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nớc.
* Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
* Tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân.
Theo quan điểm của Đảng ta thì phát triển kinh tế ngoại thơng nhằm khắc
phục tình trạng tự cấp, tự túc của nền kinh tế, đa đất nớc ta từng bớc hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hơn thế nữa góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất nớc:
vốn, công nghệ, sử dụng tài nguyên có hiệu quả. Chính vì vậy trong kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 1997 - 2001, một trong những mục tiêu mà Đảng đề ra là: "Mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu,
tăng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu,... Kim ngạch xuất khẩu bình
quân năm tăng 24%-28%, nâng mức xuất khẩu bình quân đầu ngời năm 2001 lên
khoảng 170 USD; Phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ thu ngoại tệ, kim
ngạch nhập khẩu tăng bình quân năm 22% - 24%.
II. Hiệu quả và các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập
khẩu:
1. Quan niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài
vật lực của doanh nghiệp, đồng thời là vấn đề rất phức tạp, chịu ảnh hởng của
3
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Bất kỳ một nhà doanh nghiệp nào trong
quá trình kinh doanh cũng đều hớng tới hiệu quả kinh tế, họ đều có một mục đích
chung là làm thế nào để một đồng vốn bỏ ra kinh doanh mang lại hiệu quả cao
nhất với mức sinh lãi nhiều nhất.
Vấn đề hiệu quả không phải chỉ là mục đích theo đuổi của các nhà doanh
nghiệp, mà ngay cả đối với một quốc gia vấn đề hiệu quả cũng đợc đặt lên hàng
đầu. Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
nói chung, kinh tế ngoại thơng nói riêng và nhấn mạnh: Nhiệm vụ ổn định và
phát triển kinh tế cũng nh sự nghiệp phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp
hoá của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào việc
mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ
6 ).
Vậy hiệu quả là gì? Nh thế nào là có hiệu quả?
Có thể hiểu rõ về bản thân phạm trù hiệu quả, bản chất và biểu hiện của nó
chúng ta mới đa ra đợc những nhận định đúng đắn về hoạt động của một doanh
nghiệp, một nền kinh tế hay một phơng án kinh doanh là có hiệu quả hay không?
Có nên tiếp tục hay chấm dứt một hoạt động kinh doanh nào đó? Nên đa ra các
giải pháp để tiếp tục duy trì hay đổi mới để nâng cao hiệu quả.
Nh vậy, có thể nói thiệu quả là điều kiện cơ bản để xác định phơng hớng
hoạt động của một doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Xét về bản chất của phạm trù hiệu quả, trong những hình thái xã hội có quan
hệ sản xuất khác nhau mang bản chất khác nhau.
Đối với xã hội t bản, quyền sở hữu t liệu sản xuất thuộc về giai cấp t bản nên
mọi quyền lợi về kinh tế, chính trị, xã hội,... đều dành cho nhà t bản. Chính vì vậy,
4
việc phấn đấu nâng cao hiệu quả thực chất là nhằm đem lại lợi nhuận nhiều hơn
cho nhà t bản, còn đời sống của ngời lao động không vì thế mà đợc nâng cao.
Trong xã hội Xã hội Chủ nghĩa, quyền sở hữu t liệu sản xuất chủ yếu thuộc
về nhân dân nên việc nâng cao hiệu quả kinh tế là nhằm đem lại cho mọi ngời dân
trong xã hội cuộc sống ấm no và tốt đẹp hơn.
Xét về nội dung của phạm trù, có rất nhiều khái niệm khác nhau:
Theo khái niệm rộng, hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa
kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định.
Nếu ký hiệu K là kết quả nhận đợc theo hớng mục tiêu đo bằng các đơn vị
khác nhau.
C là chi phí bỏ ra đợc đo bằng các đơn vị khác nhau.
E là hiệu quả.
Ta có công thức hiệu quả chung là:
E = K-C (1) Hiệu quả tuyệt đối
K
E = ------- (2) Hiệu quả tơng đối
C
Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận đợc theo hớng mục tiêu
hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
Tuỳ từng góc độ có những khái niệm về hiệu quả khác nhau:
* Hiệu quả tổng hợp: Là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi
mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí
để có đợc những kết quả đó. Hiệu quả tổng hợp còn đợc gọi là hiệu quả kinh tế- xã
hội bao gồm:
5
+ Hiệu quả kinh tế: Chỉ xét trên khía cạnh kinh tế của vấn đề, mô tả mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận đợc và chi phí bỏ ra để nhận đợc lợi
ích kinh tế đó.
+ Hiệu quả chính trị xã hội: Là hiệu quả mà chủ thể nhận đợc trong việc
thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội nh giải quyết công ăn việc làm, công bằng
xã hội, vấn đề môi trờng,...
Đôi khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội mâu thuẫn với nhau. Ví dụ nh
trong một doanh nghiệp sản xuất có những phơng án sản xuất mang lại lợi nhuận
cao, nhng nếu xét dới góc độ ảnh hởng đến môi trờng sinh thái thì có thể nó không
đợc chấp nhận.
* Hiệu quả trực tiếp: Là hiệu quả đợc xem xét trong phạm vi một đối tợng
cụ thể. Ví dụ một doanh nghiệp.
* Hiệu quả gián tiếp - Hiệu quả tơng đối: Là hai hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa hiệu quả và chi phí. Trong đó, hiệu quả tuyệt đối đợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí, còn hiệu quả tơng đối đợc đo bằng tỷ số giữa kết quả và
chi phí.
* Hiệu quả kinh doanh: của một doanh nghiệp là một đại lợng so sánh giữa
đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
đợc. Phản ánh lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc trong hoạt động kinh doanh
của mình. Hiệu quả hoạt động kinh doanh nào đó đều có tính hai mặt: Hiệu quả cá
biệt đứng trên góc độ vi mô một doanh nghiệp và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội
đứng trên góc độ vĩ mô tức là xem xét mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào nền
kinh tế quốc dân. Nhng đối với một doanh nghiệp cụ thể thì chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả về mặt tài chính tức là doanh lợi đạt đợc của từng thơng vụ, từng mặt
hàng xuất nhập khẩu, có thể có những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi nếu
6
xét trên khía cạnh tài chính. Nhng nếu xét trên khía cạnh kinh tế - xã hội nh vấn đề
môi trờng, giải quyết công ăn việc làm, tích luỹ ngoại tệ cho đất nớc, góp phần đổi
mới cơ cấu kinh tế, tăng thu cho ngân sách Nhà nớc... thì có thể không đem lại lợi
ích gì có khi còn bất lợi. Đứng trên góc độ của một nhà quản lý tham gia vào
hoạch định chính sách kinh tế thì khi đánh giá xem xét hiêụ quả hoạt động của một
doanh nghiệp hay bất kỳ lĩnh vực nào cũng phải tính đến hiệu quả kinh tế- xã hội
trớc khi đa ra quyết định vì "hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chuẩn quan trọng
nhất của sự phát triển". Để cho các nhà doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh
tế xã hội chung thì Nhà nớc cần có những chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi
ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân ngời lao động.
Có thể biểu diễn khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng
công thức sau:
Lợi ích thu đợc = Tiền bán ra - Tiền chí phí
Tiền bán ra
Hoặc lợi ích thu đợc = ------------------
Tiền chi phí
ở đây, ta cần phân biệt giữa kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Kết quả là trạng thái cuối cùng của một hoạt động nào đó, bất kỳ một hoạt
động nào bao giờ cũng đem lại một hiệu quả nhất định. Nhng không phải kết quả
nào cũng đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, chỉ có những kết quả đạt đợc với
mức chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất và đáp ứng đợc những mục tiêu đặt ra mới đợc
coi là hiệu quả. Nh vậy, có thể nói kết quả là biểu hiện về mặt lợng của hoạt động
kinh doanh (ví dụ doanh thu), còn hiệu quả biểu hiện về mặt chất lợng của hoạt
động kinh doanh để tạo ra kết quả đó. Ví dụ, đối với một doanh nghiệp kinh doanh
7
xuất nhập khẩu chẳng hạn vấn đề không phải chỉ là xuất nhập khẩu đợc bao nhiêu
tỷ đồng hàng hoá, mà còn là với chi phí bao nhiêu để có đợc kim ngạch xuất nhập
khẩu nh vậy. Bản chất của hiệu quả là phải đạt đợc lợi ích cao nhất với chi phí thấp
nhất. Tức là:
Tiền bán ra - Tiền chi phí = Lợi nhuận (Kết quả )
Tiền bán ra nhiều hơn - Tiền chi phí = Lợi nhuận nhiều hơn
Tiền bán ra đợc càng nhiều - Chi phí bỏ ra càng nhỏ = Lợi nhuận càng cao hơn
Nếu theo nghĩa rộng, kinh doanh là một quá trình phức tạp gồm nhiều khâu
từ nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trờng, quyết định phơng án kinh doanh, chuẩn
bị điều kiện để tiến hành sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ đó cho đến khâu phân phối, tiêu thụ chúng sao cho có hiệu quả nhất.
Còn hiểu theo nghĩa hẹp, kinh doanh là quá trình bỏ vốn vào lĩnh vực sản xuất, lu
thông hoặc dịch vụ để sau một thời gian có thể thu hồi đợc một lợng vốn lớn hơn l-
ợng vốn bỏ ra ban đầu. Nh vậy, khi nói đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
là phải nói đến hiệu quả trên từng khâu, từng công đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu
quả từng bộ phận, từng khâu. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để xác định phơng án kinh
doanh: Sản xuất, kinh doanh cái gì? Khối lợng bao nhiêu? Sản xuất kinh doanh nh
thế nào? Phân phối và bán cho ai?.
Trong một doanh nghiệp thơng mại cụ thể thì hiệu quả kinh doanh chính là
lợi nhuận đạt đợc với chi phí thấp nhất tức là phần chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí; là việc sử dụng hợp lý nguồn vốn kinh doanh; cũng có thể là mức chiếm
lĩnh thị trờng của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Yếu tố tạo thành hiệu
8
quả kinh doanh của một doanh nghiệp thơng mại khác so với yếu tố tạo thành hiệu
quả của một doanh nghiệp sản xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì hiệu quả
kinh doanh có đợc chi phí sản xuất cá biệt của một sản phẩm, dịch vụ nhỏ hơn chi
phí xã hội trung bình cần thiết để tạo ra sản phẩm, dịch vụ đó.
Chi phí cá biệt << Chi phí xã hội trung bình cần thiết Có hiệu quả cao.
Chi phí cá biệt = Chi phí xã hội trung bình cần thiết Không có hiệu quả.
Chi phí cá biệt > Chi phí xã hội trung bình cần thiết Lỗ.
Chi phí cá biệt của một doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc vào trình độ trang
bị kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý lao động, trình độ quản lý sản xuất,... Còn đối
với doanh nghiệp thơng mại kinh doanh xuất nhập khẩu thì chi phí bỏ ra để kinh
doanh xuất nhập khẩu có thể gồm các loại chi phí sau:
Đối với hàng xuất khẩu (Thờng bán theo giá FOB).
1. Giá thu mua ở nơi sản xuất.
2. Các sắc thuế gián thu trừ thuế xuất nhập khẩu.
3. Phí bao bì và kẻ ký mã hiệu.
4. Tiền vận chuyển từ nơi sản xuất đến cửa khẩu.
5. Phí giám định (Kiểm tra chất lợng, số lợng, bao bì).
6. Phí kiểm dịch (Nếu hàng xuất khẩu là động thực vật).
7. Phí hải quan.
8. Phí bốc dỡ hàng lên tàu.
9. Phí lấy giấy chứng nhận xuất xứ (C/O).
10. Phí lấy vận đơn.
11. Thuế xuất khẩu.
9
12. Thuế giá trị gia tăng (Từ 01/01/2000).
13. Trích quỹ dự phòng (tức quỹ dự trữ để trang trải những rủi ro thơng mại, thờng
3% doanh số bán).
14. Lãi tiền vay (Nếu doanh nghiệp đi vay vốn).
15. Những chi phí khác phát sinh trong quá trình giao nhận, vận chuyển, lập và thu
chứng từ.
16. Chi phí giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.
17. Tiền lơng và tiền thởng cho cán bộ giao dịch của thơng vụ có liên quan.
Chi phí nhập khẩu phải bao gồm các chi phí sau:
1. Giá mua theo điều kiện CIF (chiếm tỷ lệ chủ yếu).
2. Phí qua kho (làm thủ tục) ở cảng.
3. Phí dỡ hàng lên bờ.
4. Phí thủ tục hải quan.
5. Thuế nhập khẩu.
6. Thuế thu thập doanh nghiệp.
7. Phí giao dịch đàm phán.
8. Lãi vay ngân hàng (Nếu doanh nghiệp vay vốn).
9. Tiền lơng và tiền thởng cho cán bộ, công nhân viên giao dịch trực tiếp đến thơng
vụ đó.
Trong việc sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng việc tính đúng, tính đủ các loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong việc
tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đó. Vì
những tính toán sai lầm sẽ dẫn đến những ảo tởng về kết quả kinh doanh nghĩa là
bản chất lỗ lại hiểu nhầm thành lãi và ngợc lại, dẫn đến những quyết định sai lầm
trong phơng án kinh doanh của doanh nghiệp.
10
Ngoài ra, khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần
xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ
với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trớc mắt không đợc
làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh tiếp theo. Hoặc
nếu hiệu quả trớc mắt thấp nhng về lâu dài có lợi thì không nên bỏ qua.
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ đạt đợc một cách hoàn thiện
khi hoạt động của từng bộ phận, từng khâu mang lại hiệu quả và không làm ảnh h-
ởng đến hiệu quả chung.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu không chỉ của các doanh
nghiệp mà còn là mục tiêu của cả nền kinh tế. Biểu hiện cụ thể của hiệu quả và
nâng cao hiệu quả trong một doanh nghiệp là đạt kết quả cao hơn chi phí thấp hơn,
nghĩa là với một đồng vốn nhất định lợi nhuận thu đợc cao nhất. Còn đối với nền
kinh tế, việc nâng cao hiệu quả biểu hiện ra là: Sử dụng hợp lý các nguồn lực (vốn,
lao động, tài nguyên,...); tăng trởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu ngời cao,
thất nghiệp giảm, môi trờng đợc bảo vệ...
Mục tiêu của doanh nghiệp nói chung là lợi nhuận. Vì vậy việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận là vấn đề mang ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đầy cạnh tranh.
Thứ nhất, có thể nói rằng cần thiết phải nâng cao hiệu quả là do sự khan
hiếm về nguồn lực. Đối với nền kinh tế, do các yếu tố về vật chất nh vốn, nguồn tài
nguyên và yếu tố con ngời là có hạn. Còn đối với một doanh nghiệp thì có sự hạn
11
chế ở nguồn vốn kinh doanh, hạn chế do yếu tố về con ngời hay hạn chế do yếu tố
thời gian.
Thứ hai, do sự cạnh tranh trong kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải năng động kinh doanh có hiệu quả. Chỉ có những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả mới đủ sức cạnh tranh với đối thủ, đợc ngời tiêu dùng chấp nhận và do đó
tồn tại đợc nền kinh tế thị trờng.
Thứ ba, do yếu tố luật pháp, nếu một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu
quả thua lỗ thì có thể bị giải thể theo luật phá sản và giải thể doanh nghiệp. Nên
các doanh nghiệp đều cố gắng, năng động trong việc tìm hớng kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì uy tín trên thị trờng
sẽ cao, khả năng huy động vốn (vay vốn Ngân hàng, thu hút vốn cổ đông,...) vào
kinh doanh sẽ dễ dàng hơn.
Thứ t, lợi ích của từng ngời lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu kết quả càng cao thì lợi ích thu
đợc càng lớn, nghĩa là lợi ích của từng ngời lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc
vào chính hiệu quả mà họ đạt đợc.
Thứ năm, do sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế nớc ta vào khu vực và thế
giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả hơn.
3. Các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh NK:
Nhập khẩu là việc trao đổi hàng hoá với nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất
trong nớc và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao cuả ngời dân. Song việc
mua bán trao đổi ở đây có những nét riêng, phức tạp hơn mua bán trong nớc: Bạn
12
hàng trong giao dịch mua bán là những ngời có quốc tịch khác nhau; thị trờng thì
rộng lớn rất khó kiểm soát; mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn; đồng tiền thanh
toán thờng là đồng tiền mạnh; hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu
các quốc gia khác;... Chính vì thế mà hoạt động này chịu ảnh hởng của nhiều yếu
tố khác nhau, chúng ta có thể kể ra một số yếu tố chính sau:
- Các yếu tố thuộc về môi trờng:
+Yếu tố luật pháp:
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng chi phối đến hoạt động kinh tế của
các chủ thể kinh tế. Riêng trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu thì phải chịu sự
chi phối không chỉ luật pháp trong nớc mà còn phải tuân theo luật pháp của nớc
bạn hàng và luật pháp quốc tế quy định về hoạt động nhập khẩu.
Dù các quốc gia có theo hệ thống luật pháp nào đi chăng nữa nhng tựu
chung lại các yếu tố luật pháp ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu trên các mặt sau:
. Quy định về bạn hàng đợc phép kinh doanh nhập khẩu.
. Quy định về giao dịch, hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ.
. Quy định về giá cả, các loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu.
. Quy định về vấn đề bảo vệ môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, bao bì, mã ký
hiệu,...
. Quy định về vấn đề tự do mậu dịch hay bảo hộ mậu dịch.
Nh vậy, một mặt các yếu tố luật pháp có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp
mở rộng thị trờng, tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận kinh doanh. Nhng mặt khác
13
có thể tạo ra những rào chắn để ngăn cản và hạn chế khả năng của doanh nghiệp
trong việc khai thác cơ hội kinh doanh và mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Yếu tố kinh tế:
Thực tế là các chính sách kinh tế mà Nhà nớc sử dụng để tác động lên toàn
bộ nền kinh tế và hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Có thể là các
chính sách sau:
. Chính sách tài chính: Chủ yếu là thuế và các u đãi của Nhà nớc về vốn.
. Chính sách tiền tệ: Chủ yếu là chính sách lãi suất, chính sách dự trữ ngoại
tệ và chính sách tỷ giá hối đoái.
. Yếu tố lạm phát và một số chính sách kinh tế khác.
Các công cụ kinh tế mà Nhà nớc sử dụng để quản lý hoạt động nhập khẩu có
tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Ví
dụ, nh các công cụ thuế quan (TBs) và phi thuế quan (NTBs). Thuế quan là loại
thuế đánh vào một đơn vị hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích điều tiết lợng hàng
xuất khẩu hoặc nhập khẩu, điều tiết cung-cầu đối với hàng hoá đó trong nớc; hạn
chế hay khuyến khích xuất nhập khẩu các mặt hàng cụ thể. Đối với chính sách tỷ
giá hối đoái cũng có ảnh hởng lớn đến xuất nhập khẩu: Khi tỷ giá hối đoái xuống
thấp nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ sẽ có tác dụng
khuyến khích nhập khẩu. Trái lại, khi tỷ giá thấp sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất
khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt khó bán ra nớc ngoài, không cạnh tranh đợc với
các nớc có cùng mặt hàng xuất khẩu; Đồng thời cũng gây bất lợi cho việc thu về
ngoại tệ do không xuất khẩu đợc, khối lợng ngoại tệ ngày càng bị xói mòn do
khuynh hớng gia tăng nhập khẩu để có lợi nhuận. Khi tỷ giá hối đoái lên, tình hình
diễn biến ngợc lại thuận lợi cho xuất khẩu và bất lợi cho nhập khẩu. Do đó, vấn đề
là Nhà nớc cần phải can thiệp để bình quân tỷ giá hoặc để cho thị trờng thả nổi tự
định đoạt tỷ giá một cách tự do.
14
+ Các yếu tố về khoa học công nghệ và môi trờng sinh thái: Khoa học
công nghệ phát triển, quy mô sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá đ-
ợc mở rộng do đó chi phí sản xuất thực tế đợc đánh giá dới hình thức nguồn lực
huy động sẽ giảm xuống khi quy mô sản xuất tăng. Nghĩa là giá cả hàng hoá sẽ rẻ
hơn, chất lợng cao hơn nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng.
Đối với doanh nghiệp thơng mại kinh doanh nhập khẩu nhờ việc sử dụng những
thành tựu của khoa học có thể tìm hiểu và nắm bắt chính xác hơn các thông tin về
thị trờng, về bạn hàng, về đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể sử
dụng chúng vào việc phân tích và dự đoán xu hớng biến động của thị trờng và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Yếu tố chính trị: Sự cấm vận kinh tế của một số nớc lớn đối với các nớc
nhỏ, chiến tranh sắc tộc, nội chiến, sự bất ổn về hệ thống chính trị,... đều ảnh hởng
đến quan hệ ngoại giao giữa các nớc và ảnh hởng đến các hoạt động của các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
+ Yếu tố môi trờng cạnh tranh: Cạnh tranh một mặt tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp động lực vơn lên bằng cách đầu t các phơng tiện hiện đại, nâng cao
hiệu quả để giảm chi phí và giá thành. Nhng mặt khác nó dễ dàng đẩy lùi các
doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc phản ứng rất chậm với sự thay đổi
của môi trờng kinh doanh. Những yếu tố ảnh hởng đến môi trờng cạnh tranh nh
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, bạn hàng...
+ Yếu tố thuộc về đồng tiền thanh toán: Trong buôn bán quốc tế đồng
tiền thanh toán thờng là ngoại tệ đối với một trong hai bên tham gia (có khi là
ngoại tệ đối với cả hai bên). Chính vì đặc điểm này mà khi đồng tiền đợc sử dụng
làm phơng tiện thanh toán biến động thì lợi ích của một trong hai bên sẽ bị tổn hại.
15
Do vậy, trong thanh toán quốc tế hai bên đều quy định thống nhất với nhau về loại
đồng tiền thanh toán và thờng là những ngoại tệ mạnh, ổn định nh USD, Bảng Anh,
Yên Nhật,...
- Yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Nếu nh các yếu tố thuộc về môi trờng ảnh
hởng một cách gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và nằm ngoài tầm kiểm
soát thì các yếu tố thuộc về doanh nghiệp lại ảnh hởng một cách trực tiếp và trong
tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Là bộ phần đầu não của doanh nghiệp, là
nơi xây dựng chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu, đồng thời
giám sát, đánh giá và điểu chỉnh quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trình độ
của Ban lãnh đạo ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy: Hình thức tổ chức bộ máy ảnh hởng đến quá
trình truyền đạt và thu nhận thông tin từ Ban lãnh đaọ đến ngời có liên quan. Một
cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ loại trừ đợc những méo mó và nhiễu trong quá trình
truyền tin.
+ Các nguồn lực trong doanh nghiệp:
Con ngời: Đội ngũ cán bộ kinh doanh xét về mặt số lợng và chất lợng là
nguồn lực quan trọng nhất, bởi hoạt động nhập khẩu chỉ có thể đợc tiến hành thông
qua những cán bộ kinh doanh nhập khẩu cụ thể.
Vốn kinh doanh: Cho thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp, với vốn
kinh doanh lớn doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh đa dạng các mặt hàng.
16
Các nguồn lực khác: Hệ thống cơ sở vật chất đợc sử dụng vào việc quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh nh: văn phòng, trang thiết bị văn phòng (máy tính,
điện thoại, fax...).
3.2. Các yếu tố ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu:
Xác định đợc đúng đắn các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động nhập
khẩu có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó ngời quản lý có thể đề ra các biện pháp tác động lên các yếu tố này
để nâng cao hiệu quả.
Các yếu tố ảnh hởng bao gồm nhiều loại khác nhau: Có yếu tố ảnh hởng
tăng, có yếu tố ảnh hởng giảm, có yếu tố chủ quan, có yếu tố thuộc về khách quan.
Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp nh đã nêu ở trên tất nhiên cũng ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì khi nói đến hiệu quả, chủ yếu đề
cập đến lợi nhuận mà nó thu đợc từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là phần
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí bỏ ra để có đợc khoản thu nhập đó.
Xuất phát từ công thức tính lợi nhuận thu đợc từ tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá:
Lợi nhuận kinh doanh trớc thuế = Lãi gộp - Chi phí lu thông
= Tổng doanh thu - Tổng chi phí kinh doanh +
Lãi phụ
= Tổng doanh thu - (Giá vốn + Chi phí lu thông
+ Thuế gián thu ) + Lãi phụ
17
Cho thấy, các yếu tố ảnh hởng đến lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại: Khối lợng hàng hoá tiêu thụ thực tế, kết cấu sản lợng hàng hoá bán ra,
giá bán hàng hoá, giá vốn, chi phí lu thông, chi phí bán hàng... Vì vậy, để nâng cao
lợi nhuận kinh doanh hay hiệu quả của doanh nghiệp nhất thiết phải tăng khối lợng
hàng tiêu thụ, tăng giá bán và giảm chi phí (Chi phí thu mua, chi phí bán hàng, chi
phí lu thông,...), mở rộng mạng lới kinh doanh.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu:
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của mình các doanh nghiệp tiến hành công
tác hạch toán kinh doanh, tức là xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả.
Đánh giá chính xác các kết quả đạt đợc và tìm ra nguyên nhân tích cực, tiêu cực, từ
đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này, khi đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu ta xem xét trên hai góc độ: Hiệu quả tài chính của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính.
4.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn:
Hệ thống chỉ tiêu này cho thấy tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp, với số vốn đã có doanh nghiệp phân bổ đã hợp lý cha? sự thay đổi
kết cấu các loại vốn có ảnh hởng gì đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp? đánh giá khả năng tự tài trợ vốn, khả năng huy động vốn cũng nh hiệu quả
sử dụng vốn.
18
Về tình hình phân bổ vốn đợc đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
+ So sánh giữa tổng tài sản cuối kỳ với tổng tài sản đầu kỳ của doanh nghiệp
xem việc tăng giảm đã hợp lý cha.
+ Tỷ suất đầu t chung phản ánh tình hình chung về đầu t vốn cho việc trang
bị cơ sở vật chấp kỹ thuật nh mua sắm và xây dựng tài sản cố định:
Trị giá hiện có + Đầu t tài + Chi phí xây
của TSCĐ chính dài hạn dựng cơ bản
Tỷ suất =-------------------------------------------------------------- x 100%
đầu t chung Tổng tài sản
+ Tỷ suất đầu t tài sản cố định: Phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất,
mua sắm thiết bị và xây dựng tài sản cố định.
Trị giá hiện có của tài sản cố định
Tỷ suất đầu t = -------------------------------------------- x 100%
tài sản cố định Tổng tài sản
+ Tỷ suất đầu t tài chính dài hạn: Phản ánh tình hình sử dụng vốn đầu t vào
liên doanh, mua cổ phần, cổ phiếu.
+ Xem xét sự tăng giảm của tỷ trọng tài sản lu động/Tổng tài sản.
Về kết cấu nguồn vốn: Cho phép xem xét khả năng tự tài trợ vốn và khả năng huy
động vốn.
19
+ So sánh tổng nguồn vốn cuối kỳ và tổng nguồn vốn đầu kỳ.
+ Xác định tỷ trọng từng nguồn vốn cụ thể/ Tổng nguồn vốn
+ Tỷ suất tự tài trợ: Cho thấy khả năng tự chủ về tài chính- khả năng tự bảo
đảm tài chính và tính chủ động trong kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự = ------------------------------- x 100%
tài trợ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
+ So sánh giữa tổng phải thu và tổng phải trả: Cho thấy mối quan hệ giữa
chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Thờng thì càng chiếm
dụng đợc nhiều vốn thì càng có lợi cho công việc kinh doanh nhng lại ảnh hởng
đến uy tín của doanh nghiệp.
+ Tỷ số giữa tài sản lu động/ Nợ ngắn hạn tăng cho thấy khả năng thanh
toán tốt và ngợc lại.
Ngoài ra còn dùng một số chỉ tiêu:
Các khoản có thể sử dụng để
thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán = --------------------------------------
nhanh Các khoản nợ ngắn hạn
20
Gồm các khoản: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, đầu t tài chính
ngắn hạn đến hạn, các khoản phải thu đến hạn.
Tổng tiền
Chỉ số thanh toán = ------------------------
tức thời Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
(Số tiền có thể dùng để thanh toán )
Hệ số thanh toán = ----------------------------------------------
chung Số tiền phải thanh toán
Hiệu quả của vốn kinh doanh: Số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc cha thể
đánh giá đúng đắn chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp, không so sánh đợc hiệu
quả kinh doanh ở các doanh nghiệp có quy mô vốn khác nhau.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh ngời ta dùng các chỉ tiêu
sau:
+ Hệ số sinh lời của tài sản kinh doanh:
P Tổng lợi nhuận từ kinh doanh
HKD = ------- = ----------------------------------------------
C Tổng số tài sản kinh doanh bình quân
+ Mức sinh lời của vốn lu động phản ánh hiệu quả sử dụng của một đồng
vốn lu động vào kinh doanh.
Tổng lãi kinh doanh
Mức sinh lợi của đồng = ----------------------------------------
vốn lu động Vốn cố định bình quân năm
21
+ Thời gian hoàn vốn: Đối với những thơng vụ có thời gian dài, doanh
nghiệp cần phải tính đến thời gian hoàn vốn.
C: Vốn kinh doanh, đợc tạo thành từ nhiều nguồn.
C Tp: Thời gian hoàn vốn, thời gian cần thiết để tổng
Tp = --------- doanh thu có thể hoàn lại toàn bộ vốn bỏ ra.
DT DT: Doanh thu.
4.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời:
Hoạt động kinh doanh khẩu về cơ bản là giống các hoạt động kinh doanh
thông thờng khác, nhng nó vẫn có những đặc trng khác biệt.
Trong điều kiện không có tín dụng (Tức là không tính đến yếu tố giá trị của đồng
tiền theo thời gian- Lãi suất ).
Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ.
Trong hoạt động xuất khẩu kết quả đợc thể hiện bằng số ngoại tệ thu đợc
từ xuất khẩu, và chi phí là số tiền bản tệ bỏ ra. Ngợc lại, trong hoạt động nhập
khẩu chi phí đầu vào là số ngoại tệ phải chi ra để mua hàng, còn kết quả đầu
ra lại tính bằng bản tệ. Vì vậy, tỷ suất ngoại tệ đợc thể hiện bằng hai đơn vị tiền
tệ: Ngoại tệ và bản tệ. Đánh giá số đồng ngoại tệ bỏ ra để có đợc một lợng bản tệ
đối với nhập khẩu và số đồng bản tệ bỏ ra để thu đợc ngoại tệ từ xuất khẩu.
DTXK(Ngoại tệ )
+ Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: HXK = ----------------------------
CPXK(Bản tệ )
DTNK(Bản tệ )
+ Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu: HNK = ----------------------------
22
PNK( Ngoại tệ )
Mục tiêu là phải tiết kiệm ngoại tệ.
Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ trong trờng hợp xuất nhập khẩu liên kết.
Hoạt động xuất nhập khẩu liên kết còn gọi là buôn bán đối lu gồm những
hoạt động:
+ Hàng đổi hàng (Barter )
+ Trao đổi bù trừ (Compensation)
+ Mua bán đối lu (Counter Perchase)
+ Trao đổi bồi hoàn (offset)
+ Mua lại sản phẩm (Buy Back)
Trong những hoạt động này đồng tiền có vai trò rất hạn chế chỉ làm công cụ
tính toán giá cả và làm công cụ ghi chép. Hiệu quả tài chính của hoạt động xuất
nhập khẩu liên kết (Hlk) là kết quả tổng hợp của hiệu quả tài chính xuất khẩu và
hiệu quả tài chính nhập khẩu.
Do đó, HLK = HXK x HNK
DTXK DTNK
Hay HLK = ----------- x ----------
CPXK CPNK
Chỉ tiêu doanh thu: Là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
n
23
DT = Giá bán mặt hàng (i) x Số lợng mặt hàng (i)
i=1
Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận cao là mục tiêu của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp thơng mại, lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa số tiền thu về lớn hơn
số tiền chi phí bỏ ra. Đợc biểu hiện dới hai dạng: Số tuyệt đối và số tơng đối.
+ Dạng tuyệt đối:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí kinh doanh
+ Dạng tơng đối là tỷ số giữa doanh thu và chi phí bỏ ra kinh doanh.
Một số chỉ tiêu tơng đối dùng để đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp.
. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Lợi nhuận kinh doanh
PDT =------------------------------ x 100 %
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu đợc trên một đơn vị lu chuyển hàng hoá. Do
vậy, tỷ suất lợi nhuận này càng lớn kết quả hoạt động kinh doanh càng cao và ngợc
lại. Việc sử dụng tỷ lệ này không cho phép so sánh đợc hiệu quả kinh doanh giữa
các doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn:
Lợi nhuận kinh doanh
Pv = -------------------------------------------- x 100%
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
24
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn phản ánh khả năng sinh lời trên một đồng vốn bỏ
ra. Đồng thời phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất này cho phép so sánh hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng ngành và khác ngành. Trong trờng hợp
có thể lấy lãi suất tiền gửi ngân hàng để đánh giá mức doanh lợi của vốn tự có.
. Nếu tỷ suất lợi nhuận theo vốn = Lãi suất tiền gửi ngân hàng, ta có thể nói
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở mức trung bình.
. Nếu tỷ suất lợi nhuận theo vốn < lãi suất tiền gửi ngân hàng, thì cần phải
xem xét lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Lợi nhuận kinh doanh
PCP = ------------------------------- x 100%
chi phí kinh doanh
Cho biết một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hiệu quả tài chính trong điều kiện có tín dụng:
Để đẩy mạnh xuất nhập khẩu ngời xuất khẩu thờng bán chịu hàng cho ngời
mua và ngợc lại ngời mua ứng trớc tiền hàng cho ngời bán là điều thờng xảy ra
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Giá trị của đồng tiền ảnh hởng bởi hai yếu tố: Số
lợng và thời gian (giá trị của tiền tệ theo thời gian thể hiện bằng mức lãi suất).
+ Trờng hợp lãi tức đơn: Lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính
thêm lãi tức tích luỹ phát sinh từ các thời đoạn trớc đó.
Lãi tức đơn đợc tính theo công thức:
25