Lời mở đầu
Ngày nay, để thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế thì Xuất Nhập
Khẩu là một hoạt động không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt đối
với Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế và khu vực.
Cùng với các chính sách kinh tế mở thì hoạt động kinh doanh Xuất Nhập
Khẩu càng trở nên sôi nổi và đa dạng hơn. Không chỉ có các doanh nghiệp
nhà nớc tham gia hoạt động Xuất Nhập Khẩu mà nhà nớc còn tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt
động này. Chính điều này đã thể hiện tính bình đẳng trong kinh doanh
giữa các thành phần kinh tế, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trờng. Song
để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế đợc thực hiện một cách
thuận lợi và an toàn thì một nghiệp vụ quan trọng đối với thơng nhân là
xây dựng các hợp đồng. Nh vậy, hợp đồng là cầu nối giữa ngời Xuất Khẩu
và ngời Nhập Khẩu trong hoạt động mua bán hàng hoá và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng cả trong lợi ích kinh tế lẫn trong quan hệ ngoại giao với n-
ớc đó.Ngoài ra hợp đồng nhập khẩu còn là chứng cứ để bảo vệ quyền lợị
của các bên và quy định trách nhiệm của mỗi bên.Do đó ,việc hoàn thiện
công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu là rất cần thiết .Song, do
chúng ta mới bớc vào môi trờng kinh doanh mới mẻ này, cha thích ứng đ-
ợc với các điều kiện thị trờng. Do vậy trong nhữnh năm qua quá trình thực
hiện hợp đồng Xuất Nhập Khẩu của các doanh nghiệp là cha tốt, dẫn đến
vi phạp hợp đồng, để xẩy ra nhiều vụ tranh chấp .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó, trong thời gian thựp
tập tại công ty Xuất Nhập Khẩu SEAPRODEX Hà Nội, em đã đi sâu vào
nghiên cứu đề tàiThực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của quá trình thực hiện hợp đồng Nhập Khẩu một số mặt hàng
tại công ty Xuất Nhập Khẩu SEAPRODEX Hà Nội.
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hợp đồng Nhập Khẩu
Phần II: Thực trạng thực hiện hợp đồng Nhập Khẩu tại công ty
SEAPODEX Hà nội
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện
hợp đồng Nhập Khẩu tại công ty SEAPODEX Hà Nội.
1
Trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tế để hoàn thành bài viết
em nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cùng các anh chị phòng xuất
nhập khẩu tổng hợp của công ty. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và
trình độ còn hạn chế ,đặc biệt là về các vấn đề thực tế cho nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong thầy ,cô và các bạn đóng góp ý kiến để em có
thể bổ sung và hoàn thiện kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
PHầN I
Cơ sở lý luận chung về hợp đồng Nhập Khẩu
I. Khái niệm và vai trò của Nhập Khẩu đối với nền kinh tế quốc
dân.
1.Khái nệm và vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:
Nhập Khẩu là hoạt động kinh buôn bán ở phạm vi quốc tế , nhằm
mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ kinh tế ổn
định và nâng cao đời sống. Nó cho phép khai thác tiềm năng ,thế mạnh của
các nớc trên thế giới ,tiếp cận đợc nền công nghiệp hiện đại của các nớc
phát triển .Ngoài ra nhập khẩu là cầu nối thông suốt giữa nền kinh tế trong
nớc và nớc ngoài tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc
tế ,phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc trên cơ sở chuyên môn hoá tạo
đều kiện nâng cao hiểu biết về thế giới, tiếp thu đợc nền văn hoá văn minh
của nhân loại .
Trong giai đoạn hiện nay, đảng và nhà nớc ta chủ trơng mở rộng và
phát triển quan hệ đối ngoại, trong đó lĩnh vực cực kỳ quan trọng là thơng
mại hoá và dịch vụ với nớc ngoài .Đó là chủ trơng hoàn toàn đúng đắn và
phù hợp với thời đại, xu thế phát triển của nhiều nớc trên thế giới trong
những năm gần đây .
Do Việt nam là một nớc bớc vào công cuộc đổi mới công nghiệp
hoá ,hiện đại hoá đất nớc , nên lẽ dĩ nhiên Nhập Khẩu vẫn là hoạt động
quan trọng ,nó tác động một cách trực tiếp và quết định tới sản xuất và đời
sống.Nhập Khẩu là để tăng cờng cơ sở sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên
tién, hiện đại cho sản xuất, và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc
không sản xuất đợc, hoặc sản xuất không đáp đợc nhu cầu. Nhập Khẩu
còn để thay thế nghĩa là Nhập Khẩu những mặt hàng mà sản xuất không
có lợi bằng Nhập Khẩu. Làm đợc nh vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát
triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về
sức lao động, vốn,cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Chính
những điều kiện nh vậy mà hoạt động Nhập Khẩu là một trong những nhân
tố quan trọnh để thúc đẩy nền kinh tế quốc gia
2. C ác hình thức nhập khẩu ở n ớc ta hiện nay :
Trong các hình thúc nhập khẩu ,các doanh nghiệp Việt Nam thờng áp
dụng một số hình thức nhập khẩu sau :
2.1.Nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số
loại hàng hoá ,uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng XNK tiến hành
nhập hàng theo yêu cầu của mình .Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm
3
phán với nớc ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của
bên uỷ thác và đợc hởng môt phần thù lao gọi là phí uỷ thác .
2.2 Nhập khẩu t doanh :
Hoạt động nhập khẩu t doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp .
2.3 Nhập khẩu đổi hàng :
Nhập khẩu đổi hàng là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu ,thanh
toán không phải dùng tiền mà là hàng hoá .
2.4 Nhập khẩu liên doanh:
Nhập khẩu liên doanh là loại nhập khẩu hàng hoá trên có sở liên kết kinh
tế một cách tự nguỵên bình đẳng giữa các doanh nghiệp ,trong đó có ít
nhất một doanh nghiệp xuát nhập khẩu trực tiép .
2.5 Nhập khẩu tái xuất :
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập hàng để xuất sang một nớc thứ ba
nào đó nhằm thu lợi nhuận ,hàng có thể qua hoặc cha qua gia công chế
biến.
II. Khái quát chung về hợp đồng Nhập Khẩu.
1.Khái nệm và đặc điểm của hợp đồng Nhập Khẩu:
a.Khái niệm :
Hợp đồng Nhập Khẩu là sự thoả thuận giữa các bên đơng sự có trụ sở
kinh doanh ở các quốc gia khác nhau. Trong đó bên xuất khẩu (bên bán)
sẽ giao cho bên Nhập Khẩu (bên mua) hàng hoá nhất định và bên Nhập
Khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Định nghĩa trên đây nêu rõ :
- Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận của các bên ký kết(các đơng
sự).
- Chủ thể của hợp đồng này là bên
bán(bên xuất khẩu) và bên mua(bên Nhập
Khẩu). Họ có trụ sở kinh doanh ở các nớc
khác nhau. Bên bán giao một giá trị hàng
hoá nhất định và đổi lại bên mua phải trả
một đối giá cân xứng với giá trị đợc giao.
- Đối tợng của hợp đồng là tài sản,do đợc
đem ra mua bán, tài sản này biến thành
hàng hoá. Hàng hoá này có thể là hàng
đặc định và cũng có thể là hàng đồng
loại.
4
- Khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu hàng
hoá(chuyển chủ hàng hoá).
b. Đặc điểm :
- Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng đợc
di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. Đặc
điểm này có thể có cũng có thể không có.
- Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại
tệ.Đặc điểm này cũng không phải là điểm
tất yếu. Ví dụ: một doanh nghiệp Việt
Nam mua hàng của một doanh nghiệp
Pháp ,tiền hàng thanh toán bằng đông
fanc ;đồng thời tiền này là ngoại tệ đối
với Việt nam nhng không phải là ngoại tệ
đối với pháp.
Vì vậy, đặc trng quan trọng nhất của yếu
tố quốc tế ở đây là :các bên có trụ sở kinh
doanh ở các nớc khác nhau
c. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng Nhập Khẩu:
Theo điều 81 của luật thơng mại Việt
nam ,hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu
lực khi có đủ 4 điều kiện sau đây:
c.1. Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán có đủ t cách pháp
lý.
c.2. Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá
đợc phép mua bán theo quy định của pháp
luật .
c.3. Hợp đồng mua bán quốc tế phải có
các nội dung chủ yếu mà luật thơng mại
đã quy định , đó là :tên hàng,số lợng ,quy
cách ,giá cả ,phơng thức thanh toán,địa
điểm và thời hạn giao nhận hàng.
c.4. Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
2.Phân loại hợp đồng Nhập Khẩu:có 2 hình thức nhập khẩu chủ
yếu sau:
a. Hợp đồng uỷ thác Nhập Khẩu :
Theo hợp đồng này, đơn vị đặt hàng gọi
là bên uỷ thác giao cho đơn vị ngoại th-
ơng gọi là bên nhận uỷ thác,tiến hành
Nhập Khẩu một số lô hàng nhất định. Bên
5
nhận uỷ thác phải ký kết và thực hiện hợp
đồng Nhập Khẩu với danh nghĩa của
mình nhng bằng chi phí của bên uỷ thác.
Trên cơ sở thông t số 03 BNgt/xk ngày 11/1/1984 của bộ ngoại th-
ơng(nay là bộ thơng mại),ta thấy trách nhiệm của bên uỷ thác và bên nhận
uỷ thách Nhập Khẩu nh sau:
- Bên uỷ thác Nhập Khẩu phải: Đa đơn
hàng kềm theo xác nhận của ngân hàng
ngoại thơng việt nam về khả năng thanh
toán và tham gia giao dịch mua hàng khi
hàng về phải mở hòm trong vòng một
tháng nếu phát hiện hàng không đúng hợp
đồng hoặc tổn thất, phải để nguyên trạng
đồng thời mời công ty giám định đến lập
biên bản giám định, phải trả chi phí uỷ
thác.
- Bên nhận uỷ thác phải: ký hợp đông
Nhập Khẩu với điều kiện có lợi ích cho
bên uỷ thác;thực hiện các thủ tục hải
quan,kiểm tra chất lợng báo tin hàng về
và giúp đỡ mọi mặt để bên uỷ thác có thể
nhận hàng; tiến hành các biện pháp hạn
chế tổn thất nếu có hàng về có h hỏng
tổn thất.
b. Hợp đồng mua bán hàng Nhập Khẩu :
Theo hợp đồng này, các đơn vị ngoại th-
ơng chịu mọi rủi ro và chi phí để Nhập
Khẩu hàng hoá cho đơn vị đặt hàng trên
cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng,
còn đơn vị đặt hàng phải nhận và trả tiền
hàng.
Theo nghị định 200/CP Ngày 31/12/1973 ,một số nội dung sau đay
đã đợc quy định cho mỗi quan hệ hợp đồng mua bán hàng Nhập Khẩu:
* Về đối tợng của hợp đồng và thời hạn giao hàng:
Đơn vị ngoại thơng phải ký kết hợp đồng
với nớc ngoài theo đúng đơn đặt hàng về
các mặt tên hàng, số lợng, quy cách sản
phẩm, điều kiện kỹ thuật và thời hạn giao
hàng.
Nếu cần thay đổi về quy cách, phẩm chất,
thời hạn giao hàng khi ký kết với n ớc
6
ngoài đơn vị ngoại thơng phải có sự thoả
thuận của đơn vị đặt hàng, nếu không đơn
vị đặt hàng có quyền từ chối nhận hàng
và không thanh toán tiền hàng.
Sau khi đơn vị ngoại thơng đã ký hợp
đồng với nớc ngoài theo đúng đơn đặt
hàng thì đơn vị đặt hàng không đợc điều
chỉnh đơn đặt hàng, trừ trờng hợp có thể
thơng lợng với nớc ngoài.
3. Các điều khoản chủ yếu của một hợp đồng Nhập Khẩu :
- Tên hàng :
Tên hàng là điều khoản quan trọng của
mọi đơn chào hàng ,th hỏi hàng hợp đồng
hoặc nghị định th. Nó nói nên chĩnh xác
đối tợng trao đổi,mua bán .Vì vậy ngời ta
luôn tìm cánh diễn đạt chính xác tên hàng
Có những cách sau đây để diễn đạt tên hàng :
+ Ngời ta ghi tên thơng mại của hàng hoá
nhng còn ghi kèm theo tên thông thờng
và tên khoa học của nó .
+ Ngời ta ghi tên hàng kèm theo tên địa phơng sản xuất ra nó .
+ Ngời ta ghi tên hàng kèm theo nhãn hiệu của nó.
+ Ngời ta ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng đó .
+ Ngời ta ghi tên hàng kèm theo mã số của hàng hoá đó .
- Điều khoản số l ợng nêu rõ :
+ Đơn vị đo lờng (dựa vào tập quán quốc tế ).
+ Phơng pháp xác định số lợng :thờng có 2 cách:
Một là bên bán và bên mua quy định cụ thể số lợng hàng hoá giao
dịch .Phơng pháp này thờng đợc dùng với những hàng tính bằng cái,
chiếc . Hai là bên bán và bên mua quy định một cánh phỏng chừng về số l-
ợng hàng hoá giao dịch. Điều khoản này thờng áp dụng đối với những mặt
hàng có khối lợng lớn nh ngũ cốc ,than ,quặng, dầu mỏ Đó là do việc
sản xuất những mặt hàng đó có quy mô lớn ,do việc cân đo hàng đó khó
đảm bảo chính xác tuyệt đối và còn do khó khăn trong việc tìm phơng tiện
chuyên chở cho pkù hợp với mặt hàng .Cho nên đối với những mặt hàng
này việc quy định dung sai về số lợng cho phép tránh đợc những khó khăn
trong khi thực hiện hợp đồng.
+ Ph ơng pháp xác định trọng l ợng :ngời ta thờng dùng những phơng
pháp sau đây :
7
. Trọng l ợng cả bì :đó là trọng lợng của
hàng hoá cùng với trọng lợng của các loại
hàng hoá bao bì đó.
.Trọng l ợng tịnh :đó là trọng lợng thực tế
của bản thân hàng hoá .Nó bằng trọng l-
ợng cả bì trừ đi trọng lợng của vật liệu
bao bì.
-Điều kiện phẩm chất :thờng có những phơng pháp xác định nh sau :
.Dựa vào mẫu hàng :Theo phơng pháp
này chất lợng của háng hoá đợc xác định
căn cứ vào chất lợng của một số ít hàng
hoá gọi là mẫu hàng,do ngời bán đa ra và
đợc ngời mua thoả thuận.Những hàng hoá
này thờng là những hàng hoá khó tiêu
chuẩn hoá và khó mô tả ,ví dụ hàng mỹ
nghệ và một số hàng nông sản
.Dựa vào phẩm cấp hợăc tiêu chuẩn :
Khi ký kết hàng hoá dựa trên tiêu chuẩn
hoặc phẩm cấp ngời ta phải tìm hiểu nội
dung hoặc tiêu chuẩn của phẩm cấp đó
.Dựa vào quy cách của hàng hoá:Thòng
đợc dùng trong việc mua bán các thiết
bị ,máymóc công cụ vận tải
.Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen
dùng :khi mua những mặt hàng nông sản
nguyên liệu mà chất lợng của chúng khó
có tiêu chuẩn hoá ,trên thị trờng quốc tế
ngời ta thờng dùng một số chỉ tiêu phỏng
chừng nh FAQ,GMQ
.Dựa vào hàm l ợng chủ yếu của chất trong hàng ho á :
Quy định phần trăm của thành phần chất chủ yếu chiếm trong hàng
hoá .
.Dựa vào số lợng thành phẩm thu đợc từ hàng hoá đó .
.Dựa vào hiện trạng hàng hoá .
.Dựa vào sự xem hàng trớc .
.Dựa vào dung trọng hàng hoá .
.Dựa vào tài liệukỹ thuật .
.Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá .
8
.Dựa vào mô tả hàng hoá .
-Điều khoản giao hàng:
Nội dung cơ bản của điều kiện này là sự xác định địa điểm và thời
hạn giao hàng,sự xác định phơng thức giao hàng và việc thông báo giao
hàng .
+Thời hạn giao hàng :thời hạn giao hàng là thời hạn mà ngời bánphải
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng .Thông thờng có ba kiểu quy định thời hạn
giao hàng nh sau:
.Thời hạn giao hàng có định kỳ.
.Thời hạn giao hàng ngay.
.Thời hạn giao hàng không định kỳ.
+Địa điểm giao hàng :Trong buôn bán quốc tế ngời ta phân biệt các
phơng pháp sau đây về việc quy định địa điểm giao hàng :
.Quy định cảng (ga) giao hàng ,cảng( ga )đến, cảng (ga) thông quan.
.Quy định một cảng( ga) và nhiều cảng( ga).
.Quy định cảng (ga) khẳng định và cảng (ga) lựa chọn.
+Ph ơng thức giao hàng :Trong mua bán hàng hoá thờng nẩy sinh
nhiều phơng thức giao hàng :
.Ngời ta có thể quy định việc giao nhận đợc tiến hành ở một nơi nào
đó là giao nhận hồ sơ hoặc giao nhận cuối cùng .
.Ngời ta cũng có thể quy định việc giao nhận đợc tiến hành ở một địa
điểm nào đó là việc giao nhận về số lợng hoặc là việc giao nhận về chất l-
ợng .
+Thông báo giao hàng.
+Những quy định khác về việc giao hàng.
-Điều kiện giá cả :Trong điều khoản này các bên thờng phải xác định
những vấn đề về đồng tiền tính giá,mức giá, phơng pháp quy định giá,
giảm giá ,điều kiện cỏ sở giao hàng tơng ứng .
+Đồng tiền tính giá:có thể đợc thể hiện bằng đồng tiền của nớc xuất
khẩu hoặc nớc Nhập Khẩu hoặc của một nớc thứ ba .
+Mức giá:trớc khi ký hợp đồng các bên phải tuân theo những nguyên
tắc xác định giá quốc tế .
+Phơng pháp quy định giá :Tuỳ theo phơng pháp quy định ,ngời ta có
thể phân biệt các loại giá sau đây :giá cố định,giá quy định sau,giá linh
hoạt và giá di động .
9
-Điều kiện thanh toán:
Cần quy định đồng tiền thanh toán ,thời hạn thanh toán, phơng thức
thanh toán,các chứng từ thanh toán .
+Đồng tiền thanh toán:có thể đợc thanh toán bằng đồng tiền của nớc
xuất khẩu hoặc bằng đồng tiền của nớc Nhập Khẩu hoặc bằng đồng tiền
của nớc thứ ba.
+Thời hạn thanh toán:thông thờng trong giao dịch các bên thoả thuận
trả tiền trớc ,trả tiền ngay hoặc trả tiền sau.
+Phơng thức thanh toán:thờng gồm có :phơng thức trả tiền mặt ,ph-
ơng thức chuyển tiền ,phơng thức nhờ thu ,phơng thức tín dụng chứng
từ(L/C),phơng thức ghi sổ...
-Khiếu nại :điều khoản này quy định các bên chỉ đợc quyền khiếu nại
khi có tranh chấp xẩy ra . Khiếu nại phải đợc quy định trình tự tiến hành
khiếu nại ,thời hạn có thể nộp đơn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của
các bên liên quan đến việc phát đơn khiếu nại ,phơng pháp đièu chỉnh
khiếu nại .
-Điều kiện bảo hành :Bảo hành là sự bảo đảm của ngời bán về chất l-
ợng hàng hoá trong một thời gian nhất định .Thời hạn này gọi là thời hạn
bảo hành và trong điều kiện bảo hành ngời ta thờng thoả thuận về phạm vi
bảo đảm của hàng hoá ,thời hạn bảo hành và trách nhiệm của ngời bán
trong thời hạn bảo hành .
-Trọng tài:Các bên phải quy định rõ ngời đứng ra giải quyết tranh
chấp luật áp dụng ,địa điểm tiến hành trọnng tài ,phân định chi phí trọng
tài .
-Tr ờng hợp miễn trách (bất khả kháng ):bất khả kháng là những rủi ro
ngẫu nhiên bất ngờ ,không thể lờng trớc đợc .Để tránh miễn trách ,ngời
gây ra thiệt hại phải chứng minh đợc là bất khả kháng ,có thủ tục ghi nhận
khả kháng.
-Bảo hiểm :Trong điều khoản này cần quy định ai là ngời mua bảo
hiểm và điều kiện bảo hiểm cần mua.
-Phạt và bồi th ờng thiệt hại :trong điều khoản này cần quy định rõ tr-
ờng hợp sẽ bị phạt ,mức độ phạt bồi thờng thiệt hại .
III. Thực hiện hợp đồng Nhập Khẩu :
Sau khi hợp đồng đợc ký kết, các bên
phải có trách nhiệm thực hiện những cam
kết trong hợp đồng,đây là công việc hết
sức phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật
pháp quốc gia,luật pháp quốc tế để đảm
bảo quyền lợi quốc gia uy tín doanh
nghiệp nhng lại phải đạt đợc mục đích
10
kinh doanh của doanh nghiệp nâng cao đ-
ợc doanh lợi và hiệu quả của việc giao
dịch.
Để thực hiện hợp đồng Nhập Khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện
các công việc sau:
Xin giấy phép nhập khẩu Mở L/C Thuê tầu Mua bảo hiểm
1.Xin giấy phép Nhập Khẩu:
Giấy phép Nhập Khẩu là một giấy phép quan trọng dể nhà nớc quản
lý Nhập Khẩu.Vì thế, sau khi ký hợp đồng Nhập Khẩu đoanh nghiệp phải
xin giấy phép Nhập Khẩu chuyến để thực hiện hợp đồng đó.Ngày nay,
trong xu thế tự do hoá mậu dịch, nhiều nớc giảm bớt một số mặt hàng
cần phải xin giấy phép Nhập Khẩu chuyến.
ở nớc ta, theo nghị định 57/CP chỉ còn 9 trờng hợp sau đây còn cần
phải xin giấy phép Nhập Khẩu chuyến đó là:
- Hàng Nhập Khẩu mà nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch.
- Hàng tiêu dùng Nhập Khẩu theo kế hoạch đợc Thủ Tớng
Chính Phủ duyệt.
- Máy móc thiết bị Nhập Khẩu bằng nguồn vốn ngân sách.
- Hàng của doanh nghiệp đợc thành lập theo luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam.
- Hàng phục vụ thăm dò khai thác dầu khí.
- Hàng Nhập Khẩu thuộc diện cần điều hành để đảm bảo cân đối
cung cầu trong nớc.
Khi đối tọng hợp đồng thuộc phạm vi
phải xin giấy phép Nhập Khẩu ,doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin phép
gồm:hợp đồng ,phiếu hạn ngạch (nếu
hàng thuộc diện quản lý bằng hạn
ngạch),hợp đồng uỷ thác Nhập Khẩu (nếu
đó là trờng hợp Nhập Khẩu uỷ thác),giấy
báo trúng thầu của bộ tài chính(nếu là
hàng xuất khẩu trả nợ nớc ngoài)
11
Làm thủ tục
hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra
hàng hoá
Thanh toánKhiếu nại
Nếu hàng Nhập Khẩu qua nhiều cửa khẩu
,cơ quan hải quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thơng một phiếu theo
dõi.Mỗi khi hàng thực tế đợc giao nhận ở
cửa khẩu ,cơ quan hải quan cửa khẩu đó
sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi đó (theo
công văn số 208/TCHQ GSQL Ngày
20/3/1997 của tổng cục hải quan ).
Việc cấp giấy phép Nhập Khẩu đ ợc phân công nh sau :
+Bộ thơng mại (các phòng cấp giấy phép) cấp những giấy phép Nhập
Khẩu hàng mậu dịch nếu hàng đó thuộc 1 trong 9 trờng hợp nêu ở trên .
+Tổng cục hải quan cấp giấy phép Nhập Khẩu hàng phi mậu dịch .
Mỗi giáy phép chỉ cấp cho một chủ hàng
kinh doanh để Nhập Khẩu một hoặc một
số mặt hàng với một nớc nhất định
,chuyên chở bằng một phơng thức vận tải
và giao nhận tại một cửa khẩu nhất
định .Đơn xin giấy phép (và các chứng từ
đính kèm )phải đợc chuyển đến
phòng( hoặc tổ )cấp giấy phép của bộ th-
ơng mại .Sau 3 ngày kể từ ngày nhận đợc
đơn đó ,phòng (hoặc tổ)cấp giấy phép
phải trả lời kết quả .
2.Mở L/C khi bên bán báo :
Khi hợp đồng Nhập Khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C
,một trong các điều kiện đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hiện hợp
đồng đó là việc mở L/C.
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không
quy định gì ,phụ thuộc vào thời gian giao
hàng.Thông thờng L/C đợc mở khoảng 20
đến 25 ngày trớc khi đến thời gian giao
hàng (nếu khách hàng ở Châu âu).
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng Nhập Khẩu.Khi
mở L/C ,tổng công ty hoặc công ty xuất Nhập Khẩu dựa vào căn cứ này để
điền vào một mẫu gọi là :giấy xin mở tín dụng khoản Nhập Khẩu.
Khi bộ chứng từ gốc từ nớc ngoài về đến ngân hàng ngoại thơng ,đơn
vị kinh doah Nhập Khẩu phải kiểm tra chứng từ và nếu chứng tử hợp lệ
phải trả tiền cho ngân hàng .Có nh vậy ,đơn vị kinh doanh Nhập Khẩu mới
nhận đợc chứng từ để đi nhận hàng .
3.Thuê tầu:
12
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê
tàu trở hàng đợc tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây:
+Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng .
+Đặc điểm hàng mua bán .
+Điêù kiện vận tải .
Chẳng hạn nếu điều kiện cỏ sở giao hàng
của hợp đồng Nhập Khẩu là FOB(cảng
đi) thì chủ hàng Nhập Khẩu phải thuê tàu
biển để trở hàng ,tàu này có thể là tàu
chuyến nếu hàng có khối lợng lớn về để
trần ,có thể là tàu chợ nếu là hàng lẻ tẻ.
Còn nếu ở điều kiện cơ sở giao hàng của
hợp đồng Nhập Khẩu là FCA(cảng đi) thì
chủ hàng Nhập Khẩu phải thuê container
hoặc tàu Ro/Ro để trở hàng .Trong trờng
hợp chuyên chở bằng container ,hàng đợc
giao cho ngời vận tải theo một trong hai
phơng thức :
-Nếu hàng đủ một container chủ hàng phải đăng ký thuê container về
cơ sở của mình ,đóng hàng vào container ,rồi giao cho ngời vận tải.
-Nếu hàng không đủ một container ,chủ hàng phải giao hàng cho ng-
ời vận tải tại ga container.
Việc thuê tàu lu cớc đòi hỏi phải có kinh
nghiệm ,nghiệp vụ ,có thông tin về tình
hình thị trờng thuê tàu và các thông các
điều kiện thuê tàu .Vì vật trong nhiều tr-
ờng hợp chủ hàng Nhập Khẩu thờng uỷ
thác việc thuê tàu lu cớc cho một số công
ty hàng hải nh công ty thuê tàu và môi
giới hàng hải (VIET FRACHT) ,công ty
đại lý tàu biển (VOSA).
Cơ sở pháp lý để điều tiết mối quan hệ giữa hai bên uỷ thác thuê
tàu với biên nhận uỷ thác trên tàu là hợp đồng uỷ thác ,có hai loại hợp
đồng thuê tàu:
-Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm .
-Hợp đồng uỷ thác thuê tàu chuyến .
Chủ hàng nhập căn của vào đặc điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa
chọn loại hình hợp đồng cho thích hợp
4.Mua bảo hiểm hàng hoá :
13
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngời ta
hay chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển
nên thờng gặp rất nhiều rủi ro và tổn thất.
Vì thế bảo hiểm hàng hoá đờng biển là
loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại
thơng .Hợp đồng bảo hiểm thờng có hai
loại :
-Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng
bảo hiểm bao :khi mua hợp đồng này chủ
hàng Nhập Khẩu ký hợp đồngtừ đầu
năm,còn đến khi giao hàng xuống tầu
song chủ hàng chỉ gởi đến công ty bảo
hiểm một thông báo bằng văn bản đợc gọi
làgiấy báo bắt đầu vận chuyển
-Hợp đồng bảo hiểm chuyến:khi mua hợp
đồng này chủ hàng Nhập Khẩu phải gửi
đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là
giấy yêu cầu bảo hiểm .Trên cơ sở giấy
yêu cầu này chủ hàng và công ty bảo đàm
phán và ký kết hợp đồng bảo hiểm .Để ký
kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững
những điều kiện bảo hiểm ,có 3 điều kiện
bảo hiểm chính là:bảo hiểm rủi ro ,bảo
hiểm có tổn thất riêng và bảo hiểm miễn
tổn thất riêng .Ngoài ra cũng có một số
hợp đồng bảo hiểm nh :vỡ ,rò rỉ ,mất
chộm và không giao hàng ,rỉ và ô xi
hoá ,h hại do móc cẩu và một số bảo
hiểm đặc biệt nh :bảo hiểm chiến tranh
đình công ,lao động và dân chiến .
Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+điều khoản hợp đồng:chẳng hạn nh bán CIF chúng ta chỉ mua bảo
hiểm miễn tổn thất riêng .
+Tính chất hàng hoá .
+Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng.
+Loại tàu chuyên chở .
5.Làm thủ tục hải quan :
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để Nhập Khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan .Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc chủ yếu
sau đây:
5.1:Khai báo hải quan :
14
Chủ hàng khai báo các chi tiết hàng hoá
lên tờ khai để cơ qua hải quan kiểm tra
các thủ tục giấy tờ.Yêu cầu của việc khai
báo này là trung thực và chính xác.Nội
dung của tờ khai báo gồm những mục nh
loại hàng (hàng mậu dịch,hàng trao đổi
tiểu nghạch biên giới ,hàng tạm nhập tái
suất ),tên hàng,số khối l ợng,giá trị
hàng,tên công cụ vận tải,Nhập Khẩu với
nớc nào Ngoài ra tờ khai hải quan phải
đợc xuất trình kèm theo một số chứng từ
khác,mà chủ yếu là :Giấy phép Nhập
Khẩu ,hoá đơn ,phiếu đóng gói ,bản kê
chi tiết.
5.2 Xuất trình hàng hoá:
Hàng hoá Nhập Khẩu phải đợc sắp sếp
trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ
hàng phải chịu chi phí và nhân công về
việc mở,đóng các kiện hàng.
5.3 Thực hiện các quyết định của hải
quan :
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá,
hải quan sẽ ra những quyết định nh: Cho
hàng đợc phép ngang qua biên giới(thông
quan),cho hàng đi qua một cách có điều
kiện(nh phải sửa chữa,phải bao bì lại )
cho hàng đi qua sau khi đẵ nộp thuế, lu
kho ngoại quan, hàng không đợc Nhập
Khẩu. Nghĩa vụ của chủ hàng là phải
nghiêm túc thực hiện các quyết định đó.
Việc vi phạm các quyết định đó thuộc tội
hình sự .
6. Nhận hàng:
Theo nghị định 200/CP ngày
31/12/1973-Các cơ quan vận
tải(ga,cảng)có trách nhiệm tiếp nhận hàng
hoá Nhập Khẩu trên các phơng tiện vận
tải từ nớc ngoài vào, bảo quản hàng hoá
trong quá trình xếp rỡ ,lu kho,lu bãi và
giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh
giao hàng của tổng công ty đẵ nhập hàng
đó
15
Do đó , đơn vị kinh doanh Nhập Khẩu
phải, hoặc trực tiếp hoặc thông qua một
đơn vị nhận uỷ thác giao nhận tiến hành:
-Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan
vận tải(ga,cảng )về việc giao nhận hàng từ
tầu ở nớc ngoài về.
-Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoặch
tiếp nhận hàng Nhập Khẩu từng năm
,từng quý,lịch tầu,cơ cấu mặt hàng,điều
kiện kỹ thật khi bốc rỡ,vận chuyển,giao
nhận.
-Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc
giao nhận hàng hoá (nh vận đơn,lệnh giao
hàng )nếu tầu biển không ra những tài
liệu đó cho cơ quan vận tải.
-Thông báo cho các đơn vị trong nớc đặt
mua hàng Nhập Khẩu(nếu hàng Nhập
Khẩu cho một đơn vị trong nớc)về dự
kiến ngày hàng về,ngày thực tế tầu trở
hàng về đến cảng hoặc ngày toa xe trở
hàng về sân ga giao nhận.
-Thanh toán cho cơ qua vận tải các khoản
phí tổn về giao nhận bốc sếp,bảo quản và
vận chyển hàng Nhập Khẩu
-Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ
quan vận tải lập những biên bản(nếu
cần)về hàng hoá và giải quyết trong phạm
vi của mình những vấn đề xẩy ra trong
việc giao nhận.
Trong trờng hợp hàng Nhập Khẩu đợ
xếp trong container, có thể có một trong
hai khả năng sau:
+ Nếu hàng đủ một container(FCL), cảng
giao container cho chủ hàng nhận về cơ
sở của mình và hải quan kiểm hoá tại cơ
sở.
+ Nếu hàng không đủ một
container(LCL), cảng giao container cho
chủ hàng có nhiều hàng nhất mang về cơ
sở để rỡ hàng, phân chia,với sự giám sát
của hải quan. Nếu cảng là ngời mở
16
container thì chủ hàng làm thủ tục nhận
hàng lẻ.
7.Kiểm tra hàng hoá:
Theo quy định hàng Nhập Khẩu về qua
cửa khẩu phải đợc kiểm tra kỹ càng và
mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình
mà tiến hành công việc kiểm tra đó .
Cơ quan giao thông (ga ,cảng)phải kiểm
tra niêm phong cặp trì trớc khi rỡ hàng ra
khỏi phơng tiện vận tải. Nếu hàng có thể
có tổn thất hoặc xếp đặt theo lô, theo vận
đơn thì cơ quan giao thông mời công ty
giám định lập biên bản giám định dới
tầu.Nếu hàng chuyên trở đờng biển mà bị
thiếu hụt, mất mát phải có biên nhận kết
toán nhận hàng với tàu ,còn nếu bị đổ vỡ
phải có biên bản hàng đổ vỡ h hỏng
.Nếu tàu đã trở hàng nhổ neo rồi việc
thiếu hụt mới bị phát hiện ,chủ hàng phải
yêu cầu VOSA cấp .giấy chứng nhận
thiếu hàng .
Doanh nghiệp Nhập Khẩu với t cách
là một bên đứng tên trên vận đơn,phải lập
th dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự
thấy hàng có tổn thất,sau đó phải yêu cầu
công ty bảo hiểm lập biên bản giám định
nếu tổn thất xẩy ra bởi những rủi ro đã đ-
ợc mua bảo hiểm.Trong những trờng hợp
khác phải yêu cầu công ty giám định tiến
hành kiểm tra hàng hoá và lập chứng th
giám định .
8.Làm thủ tục thanh toán :
Trong thanh toán quốc tế các phơng thức
thờng đợc dùng là :
+Phơng thức chuyển tiền.
+Phơng thức ghi sổ .
+Phơng thức tín dụng chứng từ .(L/C).
+Phơng thức nhờ thu .
17
Trong đó có 3 phơng thức thờng đợc
dùng trong các hợp đồng Nhập Khẩu ở
Việt Nam :
8.1Ph ơng thức thanh toán bằng th tín
dụng :
Ngời Nhập Khẩu làm đơn xin mở th tín
dụng gửi đến ngân hàng mà mình yêu cầu
mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng,căn
cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng mở L/
C sẽ lập một L/C và thông báo ngân hàng
đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu ,để
ngân hàng này thông báo và chuyển L/C
đến ngời xuất khẩu .Sau đó ngân hàng mở
L/C thay mặt ngời Nhập Khẩu đứng ra
nhận các chứng từ của bên xuất khẩu và
nếu thấy chứng từ đó phù hợp sẽ chấp
nhận thanh toán .Sau đó ngời Nhập Khẩu
phải trả tiền thanh toán cho ngân hàng thì
mới có chứng từ để đi nhận hàng .
8.2 Thanh toán bằng ph ơng thức nhờ thu :
Nếu hợp đồng Nhập Khẩu quy định
thanh toán tiền hàng bằng phơng pháp
nhờ thu thì sau khi nhận chứng từ ở ngân
hàng ngoại thơng ,đơn vị kinh doanh
Nhập Khẩu đợc kiểm tra chứng từ đó
trong một thời gian nhất định nếu trong
thời gian này đơn vị kinh doanh Nhập
Khẩu không có lý do chính đáng từ chối
thanh toán thì ngân hàng xem nh yêu cầu
đòi hỏi tiền là hợp lệ .Qúa thời hạn quy
định cho việc kiểm tra chứng từ ,mọi
tranh chấp giữa bên bán và bên mua về
thanh toán tiền hàng sẽ đợc giải quyết
trực tiếp giữa các bên đó hoặc tại cơ quan
trọng tài.
8.3ph ơng thức chuyển tiền :là phơng thức
thanh toán trong đó một khách hàng đợc
gọi là ngời chuyển tiền yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho bên huởng lợi ở một địa
điểm xác định bằng phơng tiện chuyển
tiền do khách yêu cầu .
18
Có hai hình thức chuyển tiền :bằng điện
hoặc bằng th :
-Hình thức chuyển tiền bằng điện :ngân
hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng
cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại
lý ở nớc ngoài chuyển trả tiền cho ngời h-
ởng lợi .
-Hình thức chuyển tiền bằng th :ngân
hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng
cách viết th ral ệnh cho ngân hàng đại của
mình trả tiền cho ngời hỏng lợi .
9.Khiếu nại:
Khi thực hiện hợp đồng Nhập Khẩu nếu
chủ hàng Nhập Khẩu phát hiện thấy hàng
Nhập Khẩu bị tổn thất đỗ vỡ thiếu hụt
mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay
để khỏi bõ thời hạn khiếu nại.
Đối tợng khiếu nại là ngời bán ,nếu hàng
có chất lợng hoặc số lợng không phù hợp
với hợp đồng ,có bao bì không thích đáng
,thời hạn giao hàng bị vi phạm
Đối tợng khiếu nại là ngời vận tải nếu
hàng bị tổn thất trong quá trình chuyên
chở hoặc nếu sự tổn thất đó là do lỗi của
ngời vận tải gây nên .
Đối tợng khiếu nại là công ty bảo hiểm
nếu hàng hoá ,đối tuợng của bảo hiểm bị
tổn thất do thiên tai ,tai nạn bất ngờ hoặc
do lỗi của ngời thứ ba gây nên ,khi những
rủi ro nayd đã đợc mua bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải đợc kèm theo những
bằng chứng về tổn thất(nh biên bản giám
định ,COR,ROROC hay CSC ),hoá
đơn ,vận đơn đờng biển đơn bảo
hiểm( nếu khiếu nại cônh ty bảo hiểm ) .
Ngoài ra nếu việc khiếu nại không đợc
giải quyết thoả đáng,hai bên có thể kiện
nhau tại hội đồng trọng tài (nếu có thoả
thuận trọng tài)hoặc tại toà án .
19
Phần II
Thực trạng thực hiện hợp
đồng Nhập Khẩu
tại công ty SEAPODEX HN
I.Tổng quan về công ty XNK thuỷ
sản SEAPODEX HN
1.Lịch sử hình thành và phát triển của
công ty:
Công ty SEAPODEX HN ra đời tronh
hoàn cảnh kinh tế Việt Nam đang gặp rất
nhiều khó khăn nhng cũng từ những thử
thách gay go đó mà một mô hình công
nghiệp mới ra đời và tỏ rõ đợc một sức
sống đó là mô hình phát triển chuyên
doanh hoá các mặt hàng thuỷ sản kết hợp
với kinh doanh tổng hợp đa dạng hoá các
mặt hàng sắt thép,vật liệu điện,t liệu tiêu
dùng
Công ty SEAPRODEX là một doanh
nghiệp thuộc bộ thuỷ sản thực hiện việc
sản xuất kinh doanh theo quyết định số
544TS/QĐ của bộ thuỷ sản ra ngày
5/7/1980 và đến ngày 16/4/1993 bộ thuỷ
sản mới ra quyết định chính thức đổi tên
chi nhánh XNK hải sản Hà Nội thành
công ty XNK thuỷ sản Hà nội, với tên
giao dịch quốc tế là SEAPRODEX HN có
trụ sở kinh doanh đặt tại 42 láng hạ Hà
Nội.
Công ty SEAPODEX HN là một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập có t cách pháp
nhân có tài khoản riêng tại ngân hàng
Viet Com Bank.
Trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại thì
xuất khẩu thuỷ sản vẫn chiếm một tỷ
trọng lớn đối với công ty,tuy nhiên với sự
thay đổi của cơ chế thì các mặt hàng mà
công ty kinh doanh về sắt thép, vật liệu
điện, t liệu tiêu dùng cũng đang chiếm
20
một vị trí tơng đối quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua công ty gặp rất
nhiều khó khăn từ nhiều phía nhng trớc
nhữnh đòi hỏi cấp bách về sự sống còn
của công ty, ban lãnh đạo và toàn bộ công
nhân viên đã đi tìm con đờng cho chính
mình.Để có thể đứng vững trên con đờng
đó thì công ty đã khảng định chính mình
với mô hình kinh doanh là : phát triẻn
kinh doanh theo hớng đa dạng hoá các
mặt hàng, đồng thời cải tiến những phơng
thức kinh đoanh, mở rộng mạng lới kinh
doanh,đặc biệt phải quan tâm nhiều đến
Nhập Khẩu để đáp ứng đòi hỏi của thị tr-
ờng và nhu cầu tiêu dùng.
2.Cơ cấu tổ chức của SEAPRODEX
HN:
-Đặt trụ sở văn phòng tại 42 Láng Hạ HN
-Giám đốc:Điều hành mọi hoạt động của
công ty, chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm
với công ty và bộ thuỷ sản về kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
+Phó giám đốc phụ trách đối ngoại,giao
dịch với bạn hàng nớc ngoài,đặt các quan
hệ làm ăn lớn và phụ trách các vấn đề liên
doanh với nớc ngoài.
+Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
XNK và các đơn vị phụ thuộc.
+Phó giám đốc phụ trách đối nội,tài chính
và kinh doanh tổng hợp.
-Các phồng ban nghiệp vụ.
Hệ thống các phòng ban của SEA
21
Ban giám đốc
Phòng tổ chức lao động và cán bộ tiền l-
ơng :gồm 8 nhân viên tham mu cho ban
giám đốc về tổ chức quản lý cơ cấu lao
động ,tiền lơng và các chế độ chính sách
khác .
-Phòng kinh doanh xnk tổng hợp :gồm 7
nhân viên có chức năng xuất khẩu một số
mặt hàng gia công và Nhập Khẩu một số
máy móc thiết bị lạnh phục vụ đánh bắt
và bảo quản thuỷ sản cũng nh một số loại
sản pkẩm khác nh ti vi,tủ lạnh
-Phòng xuát khẩu thuỷ sản :gồm 6 nhân
viên có chức năng chính là xất khẩu các
mặt hàng hải sản nh :tôm ,cá ,mực
-Phòng hàn chính sự nghịêp :phụ trách
các vấn đè về chế độ chính sách của nhà
nớc .
3.Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Chức năng :
+Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thuỷ
sản:tôm,cá,mực.
+Kinh doanh các loại vật t ,hàng hoá
thuộc ngành vật liệu điện .
+Trực tiếp Nhập Khẩu các mặt hàng vật t-
,vật liệu điện
+Nhận uỷ thác Nhập Khẩu ,làm đại lý
+Tổ chức sản xuất gia công ,liên
doanh,liên kết hợp tác đầu t sản xuất với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc .
Nhiệm vụ:
22
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3
PTC
CBLĐTL
PKD
XNK TH
PXNHS PHCSN
+Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng
kinh tế ,hợp đồng ngoại thơng đã ký kết .
+Khai thác hiệu quả các nguồn vốn.
+Tuân thủ và chấp hành hoàn toàn nghĩa
vụ đối với nhà nớ.c
4.Đặc điểm về sản phẩm ngành hàng
của công ty:
a.Những sản phẩm xuất khẩu : công ty
SEAPODEX HN chủ yếu xuất khẩu
những mặt hàng thuỷ sản.
-Mặt hàng tôm chiếm tỷ trọng lớn thờng
đợc xuất dới dạng nguyên liệu và chế
biến .
-Mặt hàng mực.
-mặt hàng cá
b. Những mặt hàng Nhập Khẩu :công ty
chủ nhập các loại vật t hàng hoá phục vụ
sản xuất và tiêu dùng ,tuỳ theo thay đổi
diễn biến của thị trờng mà điều chỉnh
chủng loại và doanh số các sản phẩm
Nhập Khẩu
Những mặt hàng Nhập Khẩu chủ yấu là :
+T liệu sản xuất :Nhập Khẩu các lọai sắt
thép,hoá chất và máy thu hình .
+T liệu tiêu dùng :hàng điện tử ,ống n-
ớc trong đó các mặt hàng sắt tiêu dùng
đóng vai trò chủ đạo chiếm tới 70% kim
ngạch Nhập Khẩu.
5. Đặc điểm về vốn và nguồn lực kinh
doanh của công ty:
Trong thời gian này công ty đã không
ngừng tăng cờng và phát triển đội ngũ cán
bộ nhng do nguồn vốn kinh doanh của
SEAPODEX còn rất hạn hẹp nên công ty
cha có khả năng tiến hành các hoạt động
MARKERTING có hiệu quả.Chính vì vật
công ty đã mở liên doanh nhằm huy động
vốn ,đồng thời vay thêm các ngân hàng
23
®Ó phôc vô cho ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh
doanh cña m×nh
24
Bảng1:Tình hình nguồn nhân lực và cơ
cấu vón của SEAPRODEX HN:
L
-
-
L
-
-
-
6.Đặc điểm về thị tr ờng và khách hàng :
-Về xuất khẩu:các sản phẩm của công ty
dã đợc xuất khẩu sang một số thị tr-
ờng:Nhật Bản , Hồng Kông, Singapo.
-Về nhẩp khẩu:thị trờng lớn nhất của
công ty là Hàn quốc;Liên bang Nga, Nhật
bản và Đài Loan trong đó mỗi thị trờng
đều gắn với một mặt hàng nhất
định,chẳng hạn ti vi của Hàn Quốc,thép
của Nga,các hàng tiêu dùng cao cấp nh
25