Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.13 KB, 76 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định, phát triển và ra nhập
nền kinh tế thế giới và khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển
biến không ngừng đổi mới trong quản lý, để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Sự
phát triển của các doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định vào sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế, bởi mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế.
Trong đều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì trước hết doanh nghiệp phải tự chủ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh cũng như tự hạch toán kinh doanh đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và đảm
bảo đời sống không ngừng được cải thiện cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Do vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là vấn đề quản trị tài
chính doanh nghiệp, mà một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp là việc kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên, thực hiện
phân tích tài chính doanh nghiệp. Và để làm tốt điều đó bắt buộc doanh nghiệp
phải thực hiện phân tích đánh giá tình hình tài chính của mình một cách thật chi
tiết, khoa học để từ đó doanh nghiệp có kế hoạch, định hướng và hoạt động có
hiệu quả hơn. Vì chỉ trên cơ sở phân tích tài chính thì doanh nghiệp mới đánh giá
được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, thấy được những trọng
điểm quản lý của công tác quản trị tài chính để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình.
Hơn nữa, việc phân tích tài chính doanh nghiệp không những đáp ứng nhu
cầu cần thiết về quản trị nội bộ mà đồng thời sẽ giúp cho các nhà đầu tư, các tín
chủ có được những thông tin hữu ích về tài chính doanh nghiệp, để từ đó họ có
những quyết định đúng đắn trong việc đầu tư cho vay.

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Mặt khác, sự xuất hiện của thị trường chứng khoán ở Việt Nam tạo cho
các nhà doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ từ các
nhà đầu tư. Khi đó việc phân tích tài chính ở các doanh nghiệp sẽ trở nên quan
trọng hơn, nó giúp cho các nhà đầu tư thấy được tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà họ muốn đầu tư có được lành mạnh hay không từ đó họ mới có đủ tin
cậy để đầu tư.
Từ những vấn đề nêu trên cùng với những kiến thức đã học và qua thời gian
tìm hiểu thực tế về tình hình phân tích tài chính của doanh nghiệp, rõ ràng phân
tích tài chính doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề hết sức cần thiết trong hoạt
động sản xuất kinh doanh đang được Ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng phân tích
tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa“ để thấy được
những thuận lợi, khó khăn về tài chính của công ty. Từ đó có những giải pháp
hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty trong năm kế tiếp.
NỘI DUNG KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAI LINH THANH HÓA

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp
chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh,
doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh sau đây:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
- Kinh doanh góp vốn(parnership)
- Công ty (corporation)
Kinh doanh cá thể

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
* Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ
chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
* Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế
thu nhập cá nhân.

* Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
* Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ.
* Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn
* Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối
với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy
phép kinh doanh.
* Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn với
các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần
vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của
mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
* Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.
* Khả năng về vốn hạn chế.
* Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích:
Các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động
của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa
chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà
quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn.
* Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
* Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.

* Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vốn
vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với
quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động
với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là
doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như nhau.
1.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
a)Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế, đó là: Nhà nước, thị trường tài chính, các
thị trường khác, và ngay cả trong nội bộ doanh nghiệp. Chính vì vậy mà tình hình
tài chính của doanh nghiệp được hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế quan tâm.
Cho đến ngày nay, phân tích tài chính đã trở thành một hoạt động không thể thiếu
đối với các nhà quản trị trước nhu cầu quản lý doanh nghiệp sao cho hiệu quả ngày
càng tăng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của
các tập đoàn và khả năng sử dụng công nghệ thông tin ngày càng rộng rãi.
Có thể hiểu: Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái
niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
và tiềm lực của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ chất lượng và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp đó.
b) Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích kinh tế là tổng thể các phương pháp và công cụ cho phép ta thu

thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm quản lý doanh
nghiệp, đánh giá tình hình tài chính về khả năng và triển vọng của doanh nghiệp.
Từ đó giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp (kể cả
các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các nhà sử dụng thông tin khác). Sự ra
đời của phân tích kinh tế cùng với vai trò quan trọng của tài chính doanh nghiệp
đã thúc đẩy hình thành lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phân tích các báo cáo tài chính,
các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, các
công cụ và kỹ thuật phân tích mà các đối tượng quan tâm có những thông tin
thích hợp và cần thiết về tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đưa ra các dự
báo và các quyết định tài chính phù hợp.
Như vậy, việc phân tích tài chính là công cụ chủ yếu phục vụ đắc lực cho
công tác đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đưa ra các thông
tin chính xác, đầy đủ và toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều vấn đề tài chính
nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định tài chính kịp thời
và đúng đắn. Và để đưa ra những quyết định được xem là đúng đắn đó thì các nhà
quản lý doanh nghiệp phải biết được thông tin về “toàn cảnh bức tranh tài chính”
của doanh nghiệp. Và để có được những thông tin đó nhất thiết phải thông qua
hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì chỉ có hoạt động phân tích tài

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
chính thì mới có thể cung cấp thông tin về “toàn cảnh bức tranh tài chính” của
doanh nghiệp cho các chủ thể cần thông tin trong việc đưa ra các quyết định.
Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản lý có
thể kiểm soát được tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
để từ đó có thể dự đoán và đưa ra các quyết định tài chính thích hợp. Hơn nữa,

thông qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà đề ra các biện pháp
để khai thác tiềm năng cũng như khắc phục những hạn chế, vướng mắc tồn tại
trong doanh nghiệp nhằm góp phần đưa doanh nghiệp vào quỹ đạo phát triển ổn
định và lành mạnh.
Ngoài ra, việc phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ là sự quan tâm
của các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhiều đối tượng
khác trong mối quan hệ kinh tế xã hội như: Nhà đầu tư; chủ nợ; khách hàng; cơ
quan quản lý Nhà nước như Thuế, kiểm toán, cơ quan hữu quan khác…; kể cả
người lao động.
Như vậy, xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tài
chính doanh nghiệp cho các chủ thể cần sử dụng thông tin về doanh nghiệp, mà
việc phân tích tài chính ở mỗi doanh nghiệp là cần thiết và không thể thiếu được
ở các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.2 Yêu cầu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phản ánh các quan hệ mật thiết
giữa các khoản mục và các nhóm khoản mục trong báo cáo tài chính, để xác định
các thông tin cần thiết phục vụ cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp và các
đối tượng khác trong việc đưa ra quyết định phù hợp với các mục tiêu của đối
tượng đó. Vì vậy, khi phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải đạt được một số
vấn đề sau:

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Đối với doanh nghiệp nói chung: Việc phân tích tài chính doanh nghiệp
phải cung cấp được đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin kinh tế cần thiết,
bao gồm các thông tin về công nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng
như các nhân tố làm thay đổi nguồn vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản lý có thể dự đoán tình hình tài

chính và đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp cho doanh nghiệp. Mặt khác,
việc phân tích tài chính còn phải cung cấp những thông tin về tình hình khai
thác, sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó mà các
nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch khai thác, tạo lập vốn và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Đối với các đối tượng khác: Việc quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp không chỉ các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cả các nhà đầu tư,
ngân hàng, cổ đông và cả cơ quan hữu quan Nhà nước…
Vì vậy, khi phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông
tin tối thiểu mà họ yêu cầu như: Khả năng thanh toán, tình hình huy động và sử
dụng vốn của doanh nghiệp (hiệu quả sử dụng vốn ?), những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các sự kiện, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng như bản chất và nội dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
a) Phân tích khái quát tình hình vốn và nguồn vốn, tình hình thu chi trong
doanh nghiệp
* Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét, đánh giá sự
thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích ta trình bày BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo
từ tài sản đến nguồn vốn sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ theo từng chỉ

tiêu để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
Sử dụng vốn: Tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
Nguồn vốn: Tăng nguồn vốn và giảm tài sản.
Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự thay đổi của các khoản
mục trong BCĐKT, cho ta thấy được nguồn vốn tăng giảm là bao nhiêu? Sử
dụng vốn như thế nào? Sự thay đổi này có hợp lý hay không? Từ đó có giải pháp
khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
* Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình
thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm
nguồn ngắn hạn và nguồn dài hạn.
Nguồn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới một năm bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ
phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh có thời gian trên một năm, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay nợ trung dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết để đầu tư hình thành tài sản cố định, phần dư
của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản lưu

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
động. Chênh lệch giữa nguồn dài hạn và tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động
và nguồn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn của
tài sản phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên.
Vốn lưu động Nguồn vốn Tài sản Tài sản Nguồn vốn
thường xuyên dài hạn cố định lưu động ngắn hạn

+ Khi nguồn vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là nguồn dài hạn
không đủ đầu tư cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố
định một phần nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động không đủ đáp ứng, nhu cầu
thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng.
+ Khi nguồn vốn lưu động thường xuyên = 0 nghĩa là nguồn vốn dài
hạn tài trợ đủ cho tài sản cố định và tài sản lưu động., đủ cho doanh nghiệp trả
các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
+ Khi vốn lưu động thường xuyên > 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư
thừa sau khi đầu tư vào tài sản cố định, phần dư thừa sẽ đầu tư vào tài sản lưu
động. Tài sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn nên khả năng thanh toán
của doanh nghiệp là tốt.
Như vậy vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng
để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Tài sản cố định của
doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn dài hạn hay không?
Nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh ta còn sử
dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một
phần tài sản lưu động đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu.

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
=
=
__
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nhu cầu vốn lưu Tồn kho và các Nợ
động thường xuyên khoản phải thu ngắn hạn
Trong thực tế xảy ra các trường hợp sau:

+ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là các nguồn vốn từ bên
ngoài đã dư thừa để tài trợ cho các sử dụng nguồn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không cần nhân thêm vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
+ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 nghĩa là tồn kho và các
khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn, các sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Trường hợp
này doanh nghiệp phải có biện pháp để giải phóng tồn kho và các khoản phải thu
từ khách hàng.
* Phân tích các dòng ngân quỹ của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng. Ở một thời điểm nhất định tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình
thái biểu hiện của tài sản lưu động. Nhưng trong quá trình kinh doanh, sự vận
động của tiền được xem là hình ảnh trung tâm của hoạt động kinh doanh, phản
ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, thông tin về luồng tiền của
doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp cho người sử dụng một cơ sở để
đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và nhu cầu
của doanh nghiệp trong việc sử dụng luồng tiền đó. Ngoài ra, còn giúp doanh
nghiệp lập kế hoạch tài chính ngắn hạn dự báo luồng tiền phát sinh để chủ động
trong đầu tư hoặc huy động vốn tài trợ. Chính vì thế, hệ thống báo cáo tài chính
phải có bảng báo cáo bắt buộc để công khai về sự vận động của tiền thể hiện được

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
_
=
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
lượng tiền doanh nghiệp đã thực thu chi trong kỳ kế toán (thực tế ở Việt Nam năm
2004 báo cáo này mới thực sự là một báo cáo bắt buộc đối với các doanh nghiệp).

b) Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ
yếu được phân thành 4 nhóm:
Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
Tùy vào mục đích phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng đến
nhóm chỉ tiêu, tỷ lệ này nhiều hơn nhóm chỉ tiêu và tỷ lệ khác. Các chỉ tiêu và tỷ
lệ tài chính cung cấp cho các nhà phân tích khá đầy đủ các thông tin về từng vấn
đề cụ thể liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của người phân tích là
phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm chỉ tiêu và tỷ lệ từ đó đưa ra kết luận
khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, các chỉ tiêu và
tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì tự nó không nói lên điều gì mà nó cần được so sánh
với các chỉ tiêu và tỷ lệ ở các năm khác nhau của chính doanh nghiệp đó và chỉ
tiêu, tỷ lệ tương ứng của các doanh nghiệp trong cùng ngành.
* Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn cần huy động
các nguồn tín dụng để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Việc doanh
nghiệp có huy động được vốn hay không phụ thuộc vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn thì ngân hàng hay chủ nợ sẽ yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn.

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa
các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán
trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho

các chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo tồn được vốn mà còn
giúp cho doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp
điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán bao gồm:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả. Hệ số này phản ánh
một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ của doanh nghiệp
Nếu hệ số này lớn nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
tốt và ngược lại. Như vậy chỉ tiêu này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có khả
năng chi trả các khoản nợ phải thanh toán hay không? Trong tổng nợ cũng có
những khoản chưa đến hạn trả, đã đến hạn trả hoặc quá hạn. Do đó chỉ tiêu này
dùng để xem xét một cách chung nhất khả năng thanh toán làm cơ sở đánh giá
doanh nghiệp mà thôi.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động và ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải
thanh toán trong kỳ. Do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để

thanh toán bằng cách chuyển đổi một phần tài sản thành tiền. Trong tổng số tài
sản mà doanh nghiệp quản lý sử dụng và sở hữu chỉ có tài sản lưu động trong kỳ
là có khả năng chuyển đổi thành tiền.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tiền và các khoản tương đương
tiền là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền gồm: Tiền, chứng
khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
+ Hệ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán tiền lãi vay =
Lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động
khác sau khi đã trừ đi chi phí quản lý. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay
phải trả sẽ cho ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả nguồn lãi vay tới mức độ nào.
Hệ số này còn cho ta biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
+ Hệ số thanh toán nợ dài hạn
GTCL của TSCĐ hoạt động từ vay dài hạn
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Nợ dài hạn

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian trên một năm, doanh nghiệp đi
vay để đầu tư hình thành tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị
tài sản cố định được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy người ta
thường so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định được hình thành bằng vốn
vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn.
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
+ Hệ số nợ tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ này là
vừa phải vì tỷ lệ này thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu thích tỷ lệ nợ cao vì họ
muốn lợi nhuận tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Nhưng
nếu tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp dễ rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng là bao nhiêu, thể hiện mức độ độc lập về tài chính
của doanh nghiệp hay là mức độ tự tài trợ của chủ doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh của mình. Nếu hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đều
được đầu tư bằng số vốn của chủ doanh nghiệp, các chủ nợ đều thích tỷ suất tài

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân

trợ đó cao vì họ nhìn vào chỉ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho những
món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua hệ số này ta thấy được sự tương quan giữa hai bộ phận tạo thành vốn
của doanh nghiệp, trong điều kiện doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì hệ số này
cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động giúp nhà quản trị tài
chính thấy được kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh để tạo ra được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Qua việc
phân tích chỉ tiêu về khả năng hoạt động có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp
khai thác và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào?
+ Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Số dư bình quân hàng tồn kho trong kỳ
Chỉ số này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật tư hàng hóa trong kỳ
cho biết tính hiệu quả của hoạt động dự trữ của doanh nghiệp.
+ Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng
nhằm đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nghĩa là doanh

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
16

17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
nghiệp đầu tư một đồng vốn lưu động thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong năm.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mang lại cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu,
chỉ tiêu này còn cho biết cứ đầu tư một đồng vào vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nếu kỳ thu tiền bình quân càng dài thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
lớn, ứ đọng trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi nợ chậm.
* Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính

17
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = x100 %
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = x 100 %
Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được dùng tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp với tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp.
1.3 CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1 Quan điểm về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là mục tiêu mà các nhà phân
tích tài chính muốn hướng đến. Phân tích tài chính bao gồm rất nhiều đối tượng
quan tâm từ vĩ mô cho đến vi mô, thông tin vô cùng đa dạng, nhiều phương pháp
phân tích, nội dung phân tích đề cập đến nhiều vấn đề… Do vậy, để phân tích tài
chính có chất lượng thì việc phân tích trước hết phải được quan tâm một cách
đồng bộ ở tất cả các doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp cần được
coi là một công việc nghiêm túc quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp bên cạnh mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm,
thu hút đầu tư… Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với việc tính toán đơn thuần


Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
một vài chỉ tiêu mang tính dập khuôn, máy móc, theo mẫu quy định sẵn mà cần
phải tìm tòi, nghiên cứu những chỉ tiêu mới sau đó kết hợp các chỉ tiêu đặt trong
mối quan hệ hữu cơ để so sánh. Các con số được tính toán mang tính định lượng,
cần phải kết hợp với việc phân tích khoa học, logic để đưa ra những quyết định
tài chính phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Bên cạnh các chỉ tiêu tài chính đã đề cập đến ở phần trên, để phân tích tài
chính doanh nghiệp có chất lượng, có thể kể đến một số yếu tố sau:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin
Phân tích tài chính doanh nghiệp rất cần đến yếu tố thông tin, chất lượng
phân tích có tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào lượng thông tin được cung cấp
ở mức độ nào. Các nguồn thông tin ở đây được hiểu không chỉ là nguồn thông
tin bên trong và bên ngoài do doanh nghiệp thu thập được mà còn là những
nguồn thông tin quan trọng được cung cấp đầy đủ bởi các nhà cung cấp thông tin
liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp như hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành, các thông tin về chính sách Nhà nước… mà việc thiếu đi một trong vài
thông tin liên quan đến vấn đề này có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân
tích tài chính của doanh nghiệp. Chất lượng phân tích tài chính phụ thuộc rất lớn
vào nguồn thông tin nhưng là nguồn thông tin có chọn lọc và có chất lượng, bởi
cũng là thông tin nhưng nó có đầy đủ và trung thực không mới là điều quan
trọng, điều này bản thân doanh nghiệp không tự làm được mà tùy thuộc vào
những nhà cung cấp thông tin.
b) Độ chính xác của các chỉ tiêu và các nhân tố tác động
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào độ
chính xác của các chỉ tiêu tính được như khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính,


Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
khả năng sinh lời… và các nhân tố tác động như quan điểm của lãnh đạo về phân
tích tài chính doanh nghiệp, công tác tổ chức hoạt động phân tích tài chính,
người thực hiện phân tích tài chính… Nói như vậy có nghĩa là yếu tố chính xác
được quan tâm hàng đầu, bởi vì phân tích tài chính dựa trên các con số tính toán
được và chọn ra chỉ tiêu nào cần thiết phục vụ cho mục tiêu phát triển, dựa trên
các con số này mà các nhà phân tích đưa ra những quyết định tài chính và những
giải pháp do vậy chỉ cần một sự sai sót nhỏ có thể dẫn đến những sai phạm lớn
cho những kết luận tài chính. Bên cạnh đó, chất lượng phân tích có tốt cũng do
các nhân tố tác động được xác định chính xác như thế nào, ở từng nhân tố xem
xét được mức độ ảnh hưởng của nó đến công việc phân tích tài chính để từng đó
có thể nâng cao chất lượng phân tích.
c) Tính kịp thời của thông tin
Tính kịp thời của thông tin là yếu tố không thể thiếu phục vụ cho phân tích
tài chính doanh nghiệp hay nói cách khác là làm cho chất lượng phân tích tài
chính được tốt hơn. Thông tin mang tính động rất cao, một thông tin có thể có
giá trị hôm nay nhưng đến hôm sau nó lại bị lạc hậu do vậy để tạo nên các báo
có chất lượng cần thiết cho phân tích tài chính các thông tin kế toán cần phải
được cập nhật cao độ đến từng chi tiết, theo từng ngày để đảm bảo tính kịp thời.
Tính kịp thời của thông tin làm tăng chất lượng phân tích còn thể hiện ở chỗ: các
số liệu để phân tích được tập hợp qua nhiều năm và có độ chính xác cao.
Ví dụ: Để phân tích tài chính cho năm nào đó trong ngắn hạn hay trong dài
hạn thì thông tin cung cấp không thể chỉ là số liệu của một năm trước đó mà là
số liệu của 3-4 năm kế tiếp nhau mới có thể giúp các nhà phân tích có cái nhìn
tổng quát và phân tích tài chính được tốt hơn.

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính

20
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tốt hay chưa tốt là do ảnh
hưởng của các nhân tố tác động sau:
a) Công tác tổ chức hoạt động phân tích tài chính
Để thực hiện công việc phân tích tài chính cần phải bao gồm các công việc
từ khâu chuẩn bị kế hoạch, thực hiện, kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả. Các
công việc này muốn thực hiện tốt cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban trong một doanh nghiệp. Mỗi phòng ban với chức năng nhiệm vụ của
mình dưới sự phân công của trưởng phòng mỗi người đều có phần việc của mình
để hướng tới mục tiêu chung là tổ chức tốt công tác phân tích tài chính. Nguồn
thông tin được thu thập từ các phòng ban là kết quả nội bộ quan trọng trên cơ sở
được xử lý, chọn lọc bởi các nhà quản lý cấp cao được cung cấp cho quá trình
phân tích tài chính và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phân tích tài chính.
b) Người thực hiện phân tích tài chính
Người thực hiện phân tích tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
chất lượng phân tích tài chính. Trước hết mục đích của nhà phân tích tài chính
khi tiến hành phân tích sẽ định hướng cho cả quá trình phân tích, quyết định quy
mô phạm vi các kỹ thuật tài liệu sử dụng cũng như chi phí cho việc phân tích.
Khả năng của nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin và tiến hành thu thập nguồn
thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích tài chính vì phân tích tài
chính muốn hiệu quả phải dựa trên những thông tin đầy đủ chính xác kịp thời và
chi phí cho việc thu thập là nhỏ nhất. Việc lựa chọn công cụ phân tích cũng phụ
thuộc vào người phân tích. Kết quả phân tích tài chính luôn mang dấu ấn cá nhân
do vậy nhà phân tích có những đánh giá nhận xét riêng của mình về tình hình tài
chính doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi.

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính

21
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Nhà phân tích phải trung thực ý thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ
của mình thì việc phân tích tài chính mới có hiệu quả cao.
c) Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung
và trong phân tích tài chính nói riêng. Thông tin là vô cùng quan trọng và máy tính
là bắt buộc. Có thể khẳng định rằng nếu không có thông tin hoặc thiếu thông tin
thì việc phân tích tài chính không thể thực hiện được hoặc nếu phân tích trong
điều kiện thông tin không đầy đủ chính xác thì chất lượng phân tích sẽ thấp.
Do vậy làm thế nào để có một hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác
phục vụ tốt cho công tác phân tích tài chính thì đó là yêu cầu các nhà quản lý
phải hết sức quan tâm.
d) Việc lựa chọn phương pháp phân tích tài chính
Trên cơ sở nguồn thông tin có được các cán bộ phân tích sẽ phải làm gì?
làm như thế nào? áp dụng phương pháp phân tích tài chính nào để đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp là một điều rất quan trọng.
Trong điều kiện hiện nay, phải kết hợp các phương pháp phân tích tài
chính tùy theo từng mục tiêu cụ thể của nhà quản lý quan tâm thì việc phân tích
mới mang lại hiệu quả như ý muốn của doanh nghiệp.
e) Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa hơn khi có sự tồn
tại của các chỉ tiêu trung bình ngành đây là cơ sở tham chiếu quan trọng trong
khi tiến hành phân tích. Người ta có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp
là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với tỷ lệ trung bình ngành. Nhà
quản lý doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tài chính của mình mà từ đó có
những giải pháp khắc phục.

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính

22
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa là thành viên của Tập đoàn Mai
Linh Đông Bắc Bộ và của Hệ thống gia đình Mai Linh được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số: 2603000018 của sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa cấp
ngày 21 tháng 11 năm 2000 được phép kinh doanh: Lữ hành nội địa; lữ hành
quốc tế; dịch vụ du lịch; dịch vụ bán vé máy bay; vận tải đường bộ bằng ô tô;
vận tải hành khách theo tuyến cố định; vận tải hành khách bằng xe buýt; vận tải
hành khách bằng xe taxi; vận tải hành khách theo hợp đồng; vận tải hàng hóa.
Tên giao dịch : Công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa (Mai Linh − Thanh
hoa Holding Company).
Tên viết tắt: MLTC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 318 đường Trần Hưng Đạo, phường Nam Ngạn,
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373 250 880 Fax: 0373 755 999
Taxi: 0373 75 75 75 − 0373 822 266
Email:
Chi nhánh Bỉm Sơn: Khu phố 11, đường Nguyễn Huệ, thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373 778 888 Fax: 0373 771 888
Taxi: 0373 77 88 99
Giám đốc: Hồ Hữu Thiết

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính

23
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Hiện nay vốn điều lệ của công ty là: 11 788 111 000
đ
(Mười tỷ, bảy trăm
tám mươi tám triệu, một trăm mười một nghìn đồng chẵn).
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty về hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: 1000
đ
Chiêu tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm2006 Năm 2007
Tổng doanh thu
4.748.452 8.710.310 15.168.821 19.508.170 30.386.310
Doanh thu BQ xe/tháng
18.013 18.538 19.329 19.746 20.318
Doanh thu BQ xe/ngày
591 618 651 675 721
Số xe hoạt động (chiếc)
32 52 75 100 150
Lợi nhuận
23.000 142.000 309.000 465.960 1.280.130
Lương bình quân
1.200 1.500 1.700 2.000 2.500
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua biểu báo cáo một số chỉ tiêu trên cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh
của công ty liên tục mở rộng, hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước.
Công ty đang tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp tổ chức quản lý kinh doanh nhằm
giữ vững tốc độ tăng trưởng và hướng công ty phát triển ổn định lâu dài và bền
vững.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty cổ phần Mai Linh Thanh Hóa
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là kinh doanh dịch vụ
vận tải hành khách bằng taxi, xe cho thuê, dịch vụ du lịch, dịch vụ bán vé máy báy.

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.1: Quy trình kinh doanh dịch vụ
Khách hàng yêu
cầu
Tổng đài điều hành
®iÒu hµnh

Lái
xe
Checker
Thu ngân
( Thủ quỹ )
Kế toán
Với ngành nghề chính là vận tải hành khách bằng taxi nên đặc điểm nổi
bật trong công tác sản xuất kinh doanh ở công ty hình thành tổ chức sản xuất
kinh doanh tập trung.
b) Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty

Sinh viên: Hồ Thanh Hải Khoa Ngân hàng – Tài chính
25

×