Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.23 KB, 42 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường để có thể phát triển doanh nghiệp của mình một cách
bền vững mang tính chất ổn định lâu dài thì các doanh nghiệp phải đặc biệt ưu tiên
vấn đề chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp nào có chất lượng sản phẩm tốt hơn , có
giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn sẽ có khả năng dành thắng lợi
trong cạnh tranh và ngược lại.
Đối với ngành cơ khí, nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa cực kỳ quan
trọng. Để thực hiện được mục tiêu của Đảng đề ra: “Đến năm 2020 ra sức phấn đấu
đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp” thì ngành cơ khí trong nước
phải đủ năng lực sản xuất được phần lớn thiết bị, máy móc cung cấp cho nền kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên hiện nay tình trạng thiết bị của ngành cơ khí đã quá cũ kỹ, công
nghiệp lạc hậu so với thế giới hàng chục năm do đó chất lượng sản phẩm của ngành
cơ khí khó có thể đáp ứng một cách đầy đủ cho những ngành kinh tế trong nước cũng
như thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, năm 2003 hiệp định AFTA đã có hiệu lực đối
với tất cả các nước thành viên, do đó sản phẩm cơ khí nước ta sẽ phải cạnh tranh với
những sản phẩm của nước thành viên AFTA ngay tại thị trường Việt Nam.
Thực tế cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành cơ khí Việt
Nam nói chung và công ty cổ phần xích líp Đông Anh nói riêng. Để thích ứng kịp
thời với tình hình này Công ty cổ phần xích líp Đông Anh đã và đang thực hiện chiến
lược sản phẩm kinh doanh và năng động sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị
trường, phấn đấu trở thành một trung tâm cơ khí đầu ngành của Việt Nam trong
những năm đầu thế kỷ XXI.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao
chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần xích líp Đông Anh” làm chuyên đề
thực tập với mong muốn góp một phần nhỏ những suy nghĩ của mình vào việc nâng
cao chất lượng sản phẩm tại Công ty.
1
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền và sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần xích líp Đông Anh đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.


2
Phần I: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm ở công ty cổ phần xích líp Đông Anh.
1. Giới thiệu công ty
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần Xích líp Đông Anh có trụ sở tại: Số 11 – Tổ 47 (Khối 6
cũ) Thị trấn Đông Anh - Thành phố Hà Nội. Có diện tích 83.299m2, là một đơn vị
hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ trực thuộc UBND thành phố Hà Nội.
Ngày 17.7.1974 xí nghiệp Xích Líp Đông Anh trực thuộc Liên hiệp xe đạp, xe máy
LIXEHA được thành lập theo quyết định số 222/UB của UBND Thành phố Hà Nội.
Ngày 30.12.1998 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 2911/QĐ-UB về
việc đổi tên xí nghiệp Xích Líp thành công ty Xích Líp Đông Anh do sở công nghiệp
Hà Nội trực tiếp quản lý.
Theo chỉ thị của thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước. Công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Xích
Líp Đông Anh trực thuộc UBND Thành Phố Hà Nội theo quyết định số 98/2005/QĐ
- UB ngày 11/7/2005
Quyết định số 3267/QĐ-UB ngày 01/07/2009 của UBND Thành phố Hà Nội
V/v chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xích
Líp Đông Anh thành Công ty cổ phần Xích Líp Đông Anh, mở ra hướng đi mới trong
sản xuất kinh doanh.
Sự hoạt động của công ty dựa trên:
- Giấy phép hoạt động kinh doanh số 010400247/DNNN do trọng tài kinh tế
cấp ngày 06 tháng 10 năm 2005
- Mã số thuế: 0100100696
- Số hiệu tài khoản: 102010000064242
- Số điện thoại: 04.8832369. Fax: 84-04.8835395
1.2. Quá trình phát triển
3
Hơn ba mươi tư năm hình thành và phát triển với các mặt hàng sản xuất kinh

doanh chủ yếu là xích líp xe đạp, xe máy; phụ tùng xe máy, ô tô. Vượt qua bao khó
khăn, thử thách với bốn lần đổi tên công ty, đã có lúc tưởng chừng như đang đứng
trên bờ vực phá sản, nhưng với sự dẫn dắt tài tình khéo léo của các lớp cán bộ lãnh
đạo công ty, Công ty đã đứng vững được và không ngừng phát triển:
Từ năm 1975 đến năm 1985 công ty chỉ sản xuất phụ tùng xe đạp phục vụ cho
nhu cầu thiết yếu trong nước.
Năm 1986 nhà nước ta xoá bỏ chế độ bao cấp. Từ chỗ được bao cấp nay phải
tự cấp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất với những bỡ ngỡ ban đầu với những khó
khăn chung của các doanh nghiệp trước nền kinh tế thị trường. Công ty đã lâm vào
hoàn cảnh khó khăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được.
Đến năm 1996 Ban Giám đốc mới của công ty được bổ nhiệm, công ty đã
bước sang một giai đoạn mới , mở rộng ngành nghề kinh doanh, sản phẩm công ty
sản xuất ra không chỉ cạnh tranh với sản phẩm trong nước mà còn cả với sản phẩm
nhập ngoại của các nước tiên tiến. Trước thực tế đó Ban lãnh đạo cùng cán bộ công
nhân viên công ty đã không ngừng tìm tòi học hỏi và sáng tạo để tìm ra hướng đầu tư
đúng đắn và hiệu quả, công ty tiến hành đổi mới cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý
để phù hợp với quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường. Công ty sắp xếp lại cán bộ
công nhân viên có trình độ tay nghề non kém, trình độ nghiệp vụ thấp sang công việc
phù hợp, đồng thời tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên có khả năng học hỏi và
nâng cao trình độ. Bên cạnh những mặt hàng truyền thống như xích líp đùi đĩa phụ
tùng xe đạp, Công ty còn sản xuất các chi tiết trong và ngoài động cơ xe máy, xích
công nghiệp và viên bi cầu bằng thép các loại. Đặc biệt các sản phẩm mạ Niken –
Crôm, mạ kẽm và công nghệ đúc nhôm chất lượng cao.
Theo chủ trương của nhà nước về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước
làm ăn không hiệu quả. Ngày 23.12.2003 theo quết định số 2040/QĐ-UB và
7862/QĐ-UB của ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Xích líp Đông Anh đã tiếp nhận 2 công ty: Công ty Bi Hà Nội, công ty
Phụ tùng xe đạp Đông Anh sát nhập vào Công ty. Với nhiệm vụ ngày càng nặng nề vì
4
phải giải quyết số nợ còn tồn lại của công ty và công ăn việc làm cho hơn 400 lao

động mới về. Ban lãnh đạo Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xích líp Đông
Anh đã và đang tìm cách mở rộng thị trường sản xuất nhiều sản phẩm mới để tạo
công ăn việc làm cho người lao động.
Cũng theo lộ trình cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước đến
năm 2010, ngày 01/07/2009 Công ty đã chính thức chuyển đổi sang thành công ty cổ
phần. Hoạt động dưới tên gọi “ Công ty cổ phần xích líp Đông Anh”.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1. Cơ cấu sản xuất
*Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng.
- Chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi hoạt động của Phân xưởng.
- Thực hiện kế hoạch Công ty giao cho phân xưởng đúng tiến độ.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các tổ và các cá
nhân.
- Chuẩn bị các điều kiện sản xuất, phân bố năng lực thiết bị, lao động để đáp
ứng yêu cầu công việc.
- Kỹ thuật, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm, nhà xưởng
thuộc phân xưởng.
- Thanh quyết toán vật tư theo định kỳ với Công ty và các đơn vị, cá nhân
trong phân xưởng.
- Điều chỉnh định mức lao động nội bộ cho phù hợp.
- áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9001:2000 vào các hoạt động
của phân xưởng.
Công ty có 8 phân xưởng, trong đó có 6 phân xưởng sản xuất chính là phân
xưởng rèn rập, Líp, Xích, phụ tùng 1, phụ tùng 2, phân xưởng bi. Có hai phân xưởng
cơ điện và phân xưởng nhiệt luyện chuyên phục vụ cho các phân xưởng sản xuất
chính về khuôn cối đồ gá. Các phân xưởng đều sản xuất theo kế hoạch điều độ của
Công ty.
+Phân xưởng Xích:
5
- Phân xưởng xích diện tích sử dụng 698m2, 136 máy, 86 lao động trong biên

chế và 28 lao động hợp đồng ngắn hạn(chiếm 12% trong tổng số CBCNV toàn công
ty), là phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm xích xe đạp, xích xe máy xich
công nghiệp và các chi tiết HONDA.
Là phân xưởng sản xuất chính trong dây chuyền sản xuất của Công ty, sản
xuất khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối của sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất các nguyên công từ xử lý tẩm thực, cán kéo, cán tấm tạo
phôi cho sản xuất xích.
- Tổ chức sản xuất các nguyên công tạo chi tiết xích quay bóng trơn, tán nhiệt
luyện, ram màu, kiểm tra, lắp ráp, luộc dầu, đóng gói nhập kho thành phẩm.
- Tổ chức tháo lắp khuôn cối, bảo dưỡng, tiểu tu thiết bị trong phân xưởng.
- Tổ chức quản lý thực hiện các biện pháp bảo quản chất lượng sản phẩm của
phân xưởng theo yêu cầu (có sự kiểm tra của phòng kỹ thuật sản xuất).
- Tổ chức quản lý và hạch toán vật tư của phân xưởng theo quy chế khoán gọn
của Công ty.
- Quản lý theo dõi điều chỉnh các định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất, ra các
văn bản sửa chỉnh lý nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Phân xưởng Líp :
- Phân xưởng Líp diện tích sử dụng 698m2. 134 máy, 90 lao động biên chế, 25
lao động hợp đồng ngắn hạn(chiếm 12,2% CBCNV trong tổng số CBCNV toàn công
ty), là phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại Líp, chân chống Minsk, khoá các
loại.
Cũng như phân xưởng Xích và các phân xưởng khác, là phân xưởng chính
trong dây chuyền sản xuất của Công ty. Tổ chức sản xuất chuyên môn hoá theo dây
chuyền khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối.
- Tổ chức quản lý sản xuất từ nguyên công tạo phôi vành lõi, nắp đáy đến
nguyên công gia công cơ khí vành, lõi, nắp đáy, cá, long đen, râu tôm, nhiệt luyện
đến phần lắp ráp, đóng gói líp nhập kho thành phẩm.
6
- Có bộ phận tổ chức quản lý đảm bảo chất lượng sản phẩm của phân xưởng
theo yêu cầu quản lý của công ty.

- Quản lý theo dõi điều chỉnh các định mức kinh tế kỹ thuật trong nội bọ phân
xưởng nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Quyết toán toàn bộ vật tư sản
phẩm của phân xưởng theo cơ chế khoán gọn của Công ty.
+ Phân xưởng Cơ điện:
- Phân xưởng cơ điện có diện tích sử dụng 356m2, 50 lao động trong biên
chế(chiếm 5,3% trong tổng số CBCNV toàn công ty), là phân xưởng có nhiệm vụ sản
xuất các chi tiết phụ tùng thay thế, phục hồi các loại khuôn cối, đồ gá, dụng cụ đo
kiểm nhiện hàng gia công theo yêu cầu của khách hàng sửa chữa máy móc cho các
thiết bị bộ phận sản xuất cung cấp điện cho các bộ phận.
Là phân xưởng có nhiệm vụ phục vụ các phân xưởng chính của công ty về
khuôn cối, đồ gá..... và sản xuất một số xích công nghiệp cỡ lớn và gia công các chi
tiết phụ tùng thay thế cho việc sửa chữa lớn, sửa chữa vừa và nhỏ. Theo dõi việc sử
dụng điện của các bộ phận sản xuất.
+ phân xưởng Bi: Tổng số CBCNV 66 người, chiếm 6,96% trong
tổng số CBCNV toàn công ty, là phân xưởng chuyên sản xuất các loại Bi( từ loại to
đến chi tiết) cho các máy công nghiệp chịu lực, đến các loại ô tô, xe máy, xe đạp..
+ Phân xưởng Phụ tùng 1, Phụ tùng 2: Tổng số CBCNV ( PX phụ
tùng 1 có 123 CBCNV chiếm 13% trong tổng số CBCNV toàn công ty,PX phụ tùng 2
có 285 CBCNV chiếm 30% trong tổng số CBCNV toàn công ty).Cả 2 PX có nhiệm
vụ sản xuất các trục chi tiết ô tô, xe máy…và các phụ tùng khác.
+ Phân xưởng rèn dập: Cũng là phân xưởng sản xuất chính, Tổng số
CBCNV 63 Người chiếm 6,6% tổng số CBCNV toàn công ty.Có nhiệm vụ làm nhăn
bi, dập ra công các chi tiêt trục.. .
+ Phân xưởng nhiệt luyện: Có nhiệm vụ chuyên Đúc, luyện các chi
tiết trục, xích, líp,Bi, làm bóng các chi tiết….Phân xưởng Sản xuất trên các dây
truyền chủ yếu bằng máy móc, Tổng số CBCNV 12 người, chiếm 1,2% tổng số
CBCNV toàn công ty.
7
+ Ngoài ra công ty còn có một xĩ nghiệp phụ tùng mới sát nhập vào
công ty xích líp đầu năm 2004. Xĩ nghiệp có tổng số CBCNV 88 người chiếm 9,3%

tổng số CBCNV toàn công ty, và khi mới sát nhập xĩ nghiệp có tổng trị giá là 2,3 tỷ
đồng.Với chức năng là chuyên sản xuất các trục ô tô, xe máy.
2.2. Bộ máy quản trị
Sơ đồ1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty cổ phần Xích Líp Đông Anh
Ghi chú:
Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp:
- T.GĐ chỉ đạo công việc xuống P.TGĐ
- T.GĐ và P.TGĐ đều có quyền chỉ đạo trực tiếp xuống các đơn vị. Đồng thời
các đơn vị, phòng ban, phân xưởng cũng có mỗi quan hệ trực tiếp với nhau, hỗ trợ
nhau trong công viêc.
* Chức năng, nhiệm vụ của ban Giám đốc:
+ Giám đốc: Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ Công ty.
Đồng thời phụ trách trực tiếp phòng tổ chức hành chính
8
Phòng KTSX
PX.
Xích
TỔNG GIÁM ĐỐC
p.TGĐ
Kỹ thuật
P.TGĐ
Thiết bị đầu tư
P.TGĐ
An toàn lao động
Phòng
QC
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Kế toán

Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng Thiết
bị đầu tư
PX.
Líp
PX.
PT1
PX.
PT2
PX.
NL
PX.
Rèn
XNPT
PX.
Bi
PX.
PT3
PX.
LR
PX.

+ 03 Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc; quản lý, điều hành sản xuất đồng
thời phụ trách trực tiếp phòng kỹ thuật sản xuất, phòng QC, phòng thiết bị đầu tư.
+ Phòng tổ chức- hành chính - bảo vệ
Phòng hành chính có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội
quy CBCNV, theo dõi bố trí lao động cho sản xuất. Bảo vệ tài sản của công ty.
+ Phòng Kỹ thuật sản xuất

Lập công nghệ sản xuất cho những sản phẩm sản xuất loạt, chế thử sản phẩm
mới theo đặt hàng của khách hàng; Giám sát và xử lý những vướng mắc về kỹ thuật
phát sinh trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng;
Căn cứ vào các kế hoạch và nhu cầu của sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch
và tổ chức mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất theo đúng tiến độ,
đúng yêu cầu kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất phòng còn có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật tư ở các phân xưởng sản xuất dựa trên các định
mức kinh tế kỹ thuật.
+ Phòng Kinh doanh:
Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công tác tiếp thị tìm hiểu thị trường, thị
hiếu người tiêu dùng... Điều hành toàn bộ khâu kinh doanh mua bán vật tư, tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá có hiệu quả.
+ Phòng đảm bảo chất lượng:
- Tham mưu với giám đốc và đại diện lãnh đạo công tác chất lượng sản phẩm
trong toàn công ty và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000
công ty đang áp dụng. Kiểm soát toàn bộ các hoạt động về chất lượng sản phẩm trong
quá trình tạo sản phẩm. Kiểm soát, báo cáo và điều chỉnh cải tiến cho phù hợp các
yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng.
+ Phòng thiết bị đầu tư:
Chịu trách nhiệm quản lý và sửa chữa thiết bị, nhà xưởng sản xuất toàn bộ
công ty. Đồng thời giám sát việc đầu tư, xây dựng cơ bản, xây dựng phương án đầu
tư, tiến bộ kỹ thuật.
+ Phòng tài chính – kế toán
9
Có chức năng giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực thống kê. Tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên báo cáo tài chính. Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về
các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận trong công ty. Ghi chép và thu
thập số liệu, trên cơ sở đó giúp giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế,
tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất của công ty cụ thể; báo cáo thống kê tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của công ty với các cơ quan chức năng.

3. Thành tựu mà công ty đã đạt được
3.1. Thành tựu kinh doanh
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2006 đến năm 2008
TT Chỉ tiêu ĐV
Năm
2006 2007 2008
1 Giá trị SXCN
Tr.đ
200.339 265.000 335.000
2 Doanh thu
Tr.đ
222.225 280.000 365.000
3 Nộp ngân sách
Tr.đ
12.500 17.000 22.000
4 Lợi nhuận
Tr.đ
3.900 5.500 7.000
5 TNBQ/người/tháng
Tr.đ
1.6 1.7 1.85
6 Lao động: 969 1.133 1.225
6.1 -Nam
Người
727 853 915
6.2 -Nữ
Người
240 280 315
7 Sản phẩm chủ yếu:
7.1 Xích xe đạp

Sợi
103.933 27.890 5.540
7.2 Líp xe đạp
Cái
70.840 63.575 18.350
7.3 Bi các loại
Viên
99.316.479 61.000.000 105.329.800
7.4 Khoá KC
Bộ
7.662 4.285 13.480
7.5 Đùi đĩa
Bộ
76.671 138.537 159.926
7.6 Chi tiết phụ tùng xe máy
Tr.đ
206.923 261.549 280.000
(Nguồn phòng tài vụ cung cấp)
Hiệu quả:
Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ổn
định, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước (năm 2007 tăng 30.26% (85 tỷ) so
với năm 2006, tăng 64.25% (142.77 tỷ) so với năm 2005, đây là một tốc độ tăng
trưởng cao. Nhờ vậy mà mức lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể, năm 2008 đạt
7 tỉ đồng, tăng 27.27% so với năm 2006, tăng 79.49% so với năm 2006. Qua đó
10
đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước, góp một phần nhỏ trong sự
tăng trưởng liên tục và phát triển của Đất nước.
3.2. Thành tựu ở các lĩnh vực khác
- Luôn vận động CBCNV hưởng ứng tích cực tham gia cuộc vận động xây
dựng chỉnh đốn Đảng, thực hiện tốt nhiệm vụ công tác đoàn thể.

- Thường xuyên phát động thi lập nhiều thành tích trong lao động sản xuất
kinh doanh, đời sống phong trào, phấn đấu đạt và vượt năng xuất, chất lượng, hiệu
quả. Xây dựng chỉ tiêu cụ thể các danh hiệu thi đua quyết thắng, danh hiệu người tốt
việc tốt, tập thể tốt, gia đình tốt phù hợp với nội dung nếp sống văn hoá công nhiêp.
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, Ytế. Chăm lo đời
sống CBCNV đảm bảo an ninh, an toàn sản xuất, kinh doanh
- Tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội, HIV - AIDS, nghiện hút, ma tuý, cờ
bạc v.v..
- Hưởng ứng các phong trào đền ơn đáp nghĩa, phong trào ủng hộ đồng bào lũ
lụt, đồng bào nghèo khó, thực hiện tốt phong trào xanh sạch đẹp Công ty.
4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
ở công ty
4.1. Luật pháp chính sách nhà nước về chất lượng sản phẩm
Ngày 20.11.2007, Quốc hội đã thông qua Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
( CLSPHH) - nền tảng pháp lý quan trọng cho việc quản lý CLSPHH (từ khâu sản
xuất đến tiêu dùng ) phù hợp vơi thông lệ quốc tế, thúc đẩy, hỗ trợ sản xuất, kinh
doanh, thuận lợi hóa thương mại, nâng cao chất lượng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của các bên có liên quan (lợi ích quốc gia, người tiêu dùng và người sản xuất, kinh
doanh ).
Hoạt động quản lý nhà nước về CLSPHH được đổi mới theo hướng : Đảm bảo
tối đa tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp; giảm thiểu sự can thiệp trực
tiếp của Nhà nước vào quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp; hoạt
động đánh giá CLSPHH trong sản xuất và cung ứng dịch vụ được xã hội hóa tối đa
có thể và Nhà nước thực hiện chính sách hậu kiểm đối với công tác kiểm tra, kiểm
11
soát CLSPHH lưu thông trên thị trường. Hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng
ở đây được hiểu là các biện pháp quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp của Nhà nước nhằm
gây ảnh hưởng đến các yếu tố về chất lượng của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.
Thông qua đó, Nhà nước có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng,
phòng tránh rủi ro, xác định rõ trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh (về chất

lượng) và duy trì trật tự kinh tế - xã hội. Hoạt động quản lý Nhà nước về CLSPHH
trong luật được thực hiện theo các nguyên tắc:
Nguyên tắc hậu kiểm: Doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
chất lượng sản phẩm do mình làm ra. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào quá
trình sản xuất của doanh nghiêp. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn đạt được mục tiêu quản
lý, kinh tế, xã hội thông qua các hoạt động gián tiếp như: Đưa ra các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu khác để doanh nghiệp áp dụng; đưa ra các điều kiện,
nội dung, thủ tục xã hội hóa hoạt động đánh giá chất lượng (do các tổ chức đánh giá
sự phù hợp như phong thử nghiệm, tổ chức chứng nhận thực hiện); Nhà nước kiểm
tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp và việc thực thi pháp luật
của doanh nghiệp và tổ chức đánh giá sự phù hợp và việc kiểm tra chất lượng hàng
hóa lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng.
Trên thị trường, sản phẩm sau khi thực hiện các yêu cầu quy định của Nhà nước
được tự do lưu thông. Nhà nước chỉ kiểm tra ngẫu nhiên các yêu cầu về chất lượng,
đặc biệt các đặc tính về an toàn của sản phẩm, hàng hóa hoặc khi có sự khiếu nại của
khách hàng, người tiêu dùng về chất lượng. Khi phát hiện thấy sai lỗi. Khi phát hiện
thấy sai lỗi, doanh nghiệp sẽ vị Nhà nước xử lý như bồi thường, bồi hoàn, thu hồi,
sửa chữa lại... hoặc bị kiểm tra trực tiếp tại nơi sản xuất. Đây là biện pháp hậu kiểm
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy thông
thương. Tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm nguyên tắc hoặc làm sai kết quả đánh
giá sự phù hợp sẽ bị xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại phát sinh, truy cứu trách
nhiệm hình sự, đình chỉ hoặc loại bỏ, không được hoạt động tiếp.
Nguyên tắc thị trường: Mức chỉ tiêu chất lượng do thị trường quyết định, hay nói
cách khác do thỏa thuận giữa người mua và người bán. Người mua có ít tiền sẽ chọn
12
những sản phẩm, hàng hóa có chỉ tiêu chất lượng thấp; người mua có nhiều tiền sẽ
lựa chọn những sản phẩm, hàng hóa có chất lượng cao; chất lượng quá kém thì sản
phẩm, hàng hóa sẽ bị thị trường đào thải vì không ai mua. Người sản xuất tùy thuộc
vào đối tượng của thị trường tiêu thụ mà quyết định mức chất lượng cho sản phẩm,
hàng hóa của mình.

Tuy vậy, mức độ an toàn của sản phẩm, hàng hóa nhất quyết phải tuân thủ theo
yêu cầu của Nhà nước đặt ra. Nhà nước tiếp cận và quản lý CLSPHH từ thị trường
thay vì từ cơ sở sản xuất như trước đây. Đây cũng là nguyên tắc để thực thi chính
sách hậu kiểm. Nhà nước chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra, còn hoạt động nội bộ, quá
trình sản xuất do người sản xuất hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nếu nguy cơ mất an
toàn sản phẩm có thể phát sinh trong quá trính sản xuất thì Nhà nước sẽ đưa ra các
quá trình đặc biệt mà người sản xuất phải áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 hay HACCP.
Mặt khác, chất lượng không đảm bảo theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, gây thiệt
hại cho người tiêu dùng hoặc nhằm mịc đích trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh...
thì tùy mức độ có thể bi xử phạt hành chính, quy trách nhiệm vi phạm pháp luật về
quảng cáo hoặc làm hàng giả.
Nguyên tắc hội nhập: Nguyên tắc quản lý chất lượng, nội dung và thủ tục đánh
giá sự phù hợp phải tương đồn và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các yêu cầu của
Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các hiệp định khác mà Việt Nam
tham gia đều phải được thỏa mãn nhằm tránh gây ra các rào cản. Thừa nhận kết quả
đánh giá sự phù hợp là một việc làm đặc biệt quan trọng trong quản lý chất lượng tại
mỗi quốc gia. Hàng rào Việt Nam khi xuất ra nước ngoài sẽ gặp phải rào cản kỹ thuật
khác nhau, nếu không có cơ chế thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp sẽ gây mất
thời gian và tốn kém cho doanh nghiệp. Muốn kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa
nhận và vượt qua các rào cản kỹ thuật, các thủ tục đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam
phải tuân thủ các thông lệ quốc tế và thừa nhận. Nguyên tắc này sẽ đồng thời mang
lại lợi ích cho đối tượng được quản lý, đó là thúc đẩy thương mại và nâng cao năng
suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường trong nước
và quốc tế.
13
Minh bạch, công khai, không phân biệt đối xử: Mọi biện pháp quản lý của Nhà
nước đều phải rõ ràng, minh bạch và công khai. Cơ chế quản lý chất lượng sản phẩm
hàng hóa( CLSPHH) phải công bằng, không có sự khác biệt nhằm gây ra các rào cản
đối với đối tượng này hoặc tạo điều kiện cho đối tượng khác tương ứng. Ví dụ như
phân biệt nguồn gốc xuất xứ, phân biệt giữa hàng nội với hàng nhập khẩu...

Nguyên tắc xã hội hóa: Các hoạt động kỹ thuật như chứng nhận, thử nghiệm,
giám định CLSPHH được Nhà nước xã hội hóa triệt để nhằm: Giảm thiểu sự đầu tư
của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện đầu tư cho các tổ chức, doanh nghiệp có năng
lực và điều kiện; đảm bảo tính minh bạch của hoạt động chứng nhận, thử nghiệm,
giám định CLSPHH; tạo ra một lực lượng đánh giá chứng nhận, thử nghiệm, giám
định đông đảo phục vụ, đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp và thúc đẩy thương
mại; mở rộng đối tượng cần được đánh giá chứng nhận, thử nghiệm, giám định; Nhà
nước không tham gia trực tiếp để giám sát các hoạt động của các tổ chức đánh giá sự
phù hợp, tạo ra sân chơi bình đẳng và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp từ các
quốc gia khác.
Từ ngày 1.7.2008, Luật CLSPHH đã chính thức có hiệu lực. Để Luật đi vào đời
sống, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường đã xây dựng Nghị định và các Thông tư hướng
dẫn áp dụng các cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến, tập huấn các nội dung của Luật, Nghị định và các Thông tư hướng
dẫn. Bên cạnh đó, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở các cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước về CLSPHH là việc làm không kém phần quan trọng, khẳng
định vai trò quản lý nhà nước về CLSPHH trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế.
4.2. Tính chất cạnh tranh trên thị trường
Thị trường của công ty chủ yếu là thị trường trong nước.Công ty có hai thị trường
lớn là trực tiếp xuất cho các nhà máy sản xuất xe đạp, xe máy. Thị trường thứ hai là
bán cho các đại lý chuyên bán các phụ tùng xe đạp. xe máy để từ đó đến tay người
tiêu dùng. Công ty sản xuất ra đến đâu bán hết ngay đến đó vì công ty Hon Da ký độc
quyền về một số sản phẩm như xích, líp, trục…xe máy.
14
Đối thủ cạnh tranh chính của công ty là những nhà nhập khẩu xích,líp,bi, phụ
tùng….ngoại nhập từ những nước Nhật Bản, Đài Loan,Trung Quốc… Các sản phẩm
ngoại nhập có chất lượng tốt,giá cả hợp lý, nên đây là đối thủ cạnh tranh hiện tại rất
mạnh của công ty Xích Líp. .
4.3. Nhu cầu và cầu của người tiêu dùng

Thị trường tiêu thụ xe đạp, xe máy của nhân dân ta đòi hỏi chất lượng
ngày càng cao, giá cả phù hợp. Trong những năm gần đây, mặt hàng của Công ty chủ
yếu được tiêu thụ cho Công ty Honda Việt nam, GOSHI Thăng Long, MAP, Các
Công ty lắp ráp xe đạp xe máy trong Sở Công nghiệp, các Công ty lắp ráp xe đạp xe
máy tư nhân. Lượng khách hàng của Công ty tương đối ổn định và đang có chiều
hướng tốt
15
Bảng 2: Các khách hàng chính của Công ty:
TT Tên công ty TT Tên công ty TT Tên công ty
1 Honda Vietnam 10 FCC 19 Stanley
2 Yamaha 11 Nissin 20 HPC (Nhựa Hà nội)
3 Machino Auto parts 12 Arai 21 Kim khí thăng long
4 Goshi thang long 13 Konishi 22 Toto Vietnam
5 VAP 14 Asumitec 23 Nam Việt
6 Toyota Vietnam 15 Fujico 24 Bộ công an
7 Ford Vietnam 16 Denso 25 Liên hiệp xe đạp
8 Daiwa 17 VMEP 26 Wiha
9 Chuiy 18 Strongway …
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng khách hàng của công ty từ 2003 đến 2008
BiÓu ®å t¨ng tr­ëng kh¸ch hµng
13
16
20
25
30
38
0
10
20
30

40
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Kh¸ch hµng
Qua biểu đồ trên cho ta thấy, số lượng khách hàng của Công ty không ngừng tăng
trưởng, năm sau cao hơn năm trước (năm 2008 tăng 27% so với năm 2007 và
292% so với năm 2003. Chứng tỏ Công ty đã khẳng định được uy tín và chất
lượng các sản phẩm của mình, và có được chỗ đứng trong lòng khách hàng
4.4. Chất lượng đội ngũ lao động của công ty
16

×