Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.45 KB, 62 trang )

Lời mở đầu
Sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển về kinh tế của một xã hội, bất kỳ xã hội nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải sản xuất kinh doanh. Sản xuất vật chất là quá
trình con người sử dụng công cụ lao động, lực lượng lao động để tác
động vào các vật thể dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra hàng háo
cho con người sử dụng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khách quan của con
người muốn tồn tại duy trì sự sống.
Hầu hết nền kinh tế các nước trên thế giới là nền kinh tế thị
trường tự do. ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà Nước. Để đáp ứng đòi hỏi của kinh tế thị trường, yêu cầu đặt ra
cho các nhà sản xuất là phải có những phương pháp giảm tối thiểu
chi phí để giảm giá bán mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm để
cạnh tranh trên thị trường
Chi phí lớn nhất trong sản xuất kinh doanh là chi phí nguyên vật
liệu. Vì vậy, muốn đạt được mục tiêu các doanh nghiệp phải tổ chức
quản trị tốt để tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán kế toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính, đảm nhiệm
việc cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các
nhà quản lý ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh
kịp thời, đầy đủ, chính xác sự tham gia của ba yếu tố cơ bản là: Đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Hạch toán chi phí
sản xuất là bộ phận rất quan trọng trong toàn bộ công tác hạch
- -
1
toán ,trong đó việc hạch toán vật liệu đòi hỏi phải chính xác, khoa
học, có phương pháp hợp lý để vật liệu được sử dụng một cách triệt
để, có hiệu quả, đem lại lợi ích cao nhất. Đồng thời phản ánh cho
người quản lý những ý kiến, phương pháp tốt nhất để giảm được chi
phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp


Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa
và tầm quan trọng rất lớn trong công tác hạch toán chi phí nguyên
vật liệu. Vì những lý do như vậy nên qua thời gian nghiên cứu công
tác hạch toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu Tư xây dựng Và
Thương Mại An Thái, em đã chọn cho mình đề tài:”Tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương mại An Thái” làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
NỘI DUNG BÁO CÁO GỒM BA PHẦN:
PHẦN I :Lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vật liệu trong sản
xuất kinh doanh.
PHẦN II: Thực trạng hạch toán kế toán vật liệu tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái
PHẦN III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và
thương mại An Thái
- -
2
PHẦN I
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
I- TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1- Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới
dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí
kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản
xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, để cấu thành thực thể của sản
phẩm. Nó là cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới

Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá
trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm về mặt giá trị nguyên vật liệu chuyển dịch một lần hoàn toàn
vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
2- Vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
- -
3
2.1- Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu ( đối tượng lao động ), là nhân tố cấu thành lớn
nhất của thực thể sản phẩm. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục, phải
thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu, năng lượng, đủ
về số lượng và đúng về quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt
buộc, nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được
2 2.2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển bảo quản. Tình hình nhập - xuất - tồn kho, tính giá
thực tế của nguyên vật liệu.
- Áp dụng đúng phương pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho
theo đúng chế độ, phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu.
- Định kỳ tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng
chế độ nhà nước quy định.
2.3- Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu , vai trò và tác
dụng của nguyên vật liệu , công dụng hạch toán của nguyên vật liệu
mà có những nhiệm vụ sau:
-Ghi chép phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình luân chuyển
của vật liệu cả về giá trị và hiện vật, tính toán đúng giá trị vốn thực

tế xuất kho.
- -
4
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua
nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu.
-Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn
kho. Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích
hoạt động và sản xuất kinh doanh
II- PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1- Phân loại:
Nguyên vật liệu được sử dụng trong các doanh nghiệp thường có
nhiều loại, có vai trò và công dụng khác nhau. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh chúng thường biến động tăng giảm liên tục, trước
điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu theo
từng loại, từng nhóm, từng danh mục, nhằm thống nhất tên gọi, ký-
mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán thì mới tổ chức tốt
việc quản lý doanh nghiệp. Do đó việc phân loại nguyên vật liệu có
thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1- Theo vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất.
Cách phân loại này dựa vào vai trò của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh để sắp xếp nguyên vật liệu theo những
nhóm nhất định . Theo đặc trưng này nguyên vật liệu được chia
thành các loại khác sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu sau quá trình
gia công, chế biến, cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm .
- Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất , được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn
thiện va nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, để đảm bảo
- -
5

cho công cụ lao động dược hoạt động bình thường, hoặc được sử
dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý (keo hồ, giẻ lau, xà
phòng, dầu nhờn...)
- Nhiên liệu : là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh như than, xăng dầu, hơi đốt , khí đốt...
- Phụ tùng thay thế : Là loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vạn tải sản xuất. Phụ tùng thay thế do
doanh nghiệp bỏ tiền mua để dự trữ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật liệu và
thiết bị ( Cần lấp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ...) mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản .
- Phế liệu thu hồi : là các loại vật liệu thu được trong quá trình
sản xuất hay thanh ly tài sản , có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( Đá
Vụn, Bột Đá ...)
- Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ
chưa kể trên như Ke móc, Bút xoá,Đĩa Cắt, các loại vật tư đặc
chủng...
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ
vai trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Qua đó đưa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng
loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên vật liệu .
Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc lộ một số nhược điểm : Nhiều
khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp , có lúc nguyên vật liệu
chính được sử dụng như nguyên vật liệu phụ.
1.2- Phân loại theo nguồn hình thành
- -
6
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất : L
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến :

- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh,liên kết hoặc tự biếu
tặng, cấp phát:
1.3- Phân loại theo quyền sở hữu :
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi , nắm bắt
được tình hìng hiện có của nguyên vật liệu để từ đó lên kế hoạch thu
mua, dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
Để quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu , kết hợp với các
cách phân loại trên thì doanh nghiệp phải lập “ Sổ danh điểm nguyên
vật liệu “ . Sổ này dùng để thống nhất tên gọi , quy cách , phẩm
chất , đơn vị tính , cách ghi mã số , đơn giá thanh toán của nguyên
vật liệu .
2- Đánh giá vật liệu và phương pháp tính giá
2.1 - Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện
giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc cơ bản là nguyên vật liệu phải được đánh giá theo
giá thực tế ( Bao gồm giá mua + chi phí thu mua )
- -
7
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thường xuyên tăng, giảm trong
quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán là
nguyên vật liệu phải được phản ánh kịp thời, chính xác tình hình
biến động và số hiện có của nguyên vật liệu. Vì vậy công tác hạch
toán nguyên vật liệu còn được đánh giá theo giá hạch toán.
2.2- Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
2.2.1- Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho.
a ) Với vật liệu mua ngoài

Giá thực Giá mua Chi phí Thuế nhập Cáckhoản
tế VL = (ghi trên + thu + khẩu - giảm
- -
8
- -
9
- -
10
- -
11
- -
12
- -
13
3
4
- -
14
- -
15
- -
16
- -
17
- -
18
- -
19
-
-

- -
20
- -
21
- -
22
- -
23
- -
24
-
-
- -
25

×