Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Tr ờng Đại Học Ngoại Th ơng
Khoa Kinh tế ngoại thơng
Khoá Luận Tốt nghiệp
Lãi Suất Ngân Hàng Thơng Mại Là một trong những công cụ
điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng
Giáo viên hớng dẫn : PGS.NGƯT Vũ Hữu Tửu
Sinh vên thực hiện : Nhâm Thị Hà
Lớp : A3-CN7
Hà Nội năm 2003
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
1
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
mục lục
Lời nói đầu......................................................................................................1,2
Chơng I:Chính sách tiền tệ và lãi suất tín dụng............................................3
I.Chính sách tiền tệ .............................................................................................3
1.Khái niệm.........................................................................................................3
2.Mục tiêu của chính sách tiền tệ........................................................................4
3.Công cụ của chính sách tiền tệ.........................................................................7
II.Lãi suất tín dụng............................................................................................11
1.Định nghĩa lãi suất.........................................................................................12
2.Phân loại lãi suất............................................................................................13
3.Vai trò của lãi suất.........................................................................................17
4.Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế..............................................19
5.Các nhân tố tác động vào lãi suất...................................................................23
6.Sự điều hành lãi suất tín dụng của NHTƯ.....................................................30
Chơng II:Thực trạng chính sách lãi suất ở Việt Nam trong thời gian vừa
qua...........................................................................................................................
1.Giai đoạn từ 1945 đến 1951...........................................................................34
2.Giai đoạn từ năm 1951 đến 1986...................................................................35
3.Giai đoạn cuối năm 1986 đến 1995...............................................................37
4.Giai đoạn từ 1/1/1996 đến nửa đầu năm 2000...............................................40
5.Giai đoạn từ 5/8/2000 đến 1/6/2002..............................................................50
6.Giai đoạn từ 1/6/2002 đến nay.......................................................................53
Chơng III:Giải pháp điều hành lãi suất ở Việt Nam hiện nay...................57
I.Tác động tích cực và tính tất yếu của việc thay đổi cơ chế lãi suất theo hớng
thị trờng.............................................................................................................57
II.Định hớng của NHNN Việt Nam đối với chính sách lãi suất hiện nay........61
1. Những nguyên tắc cơ bản cần quán triệt khi đổi mới chính sách lãi suất....61
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
2
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
2. Định hớng về chính sách lãi suất .................................................................61
III. Những giải pháp điều hành lãi suất ở Việt Nam.........................................62
1. Những khó khăn gặp phải trong quá trình chuyển sang cơ chế lãi suất thoả
thuận..................................................................................................................62
2. Những giải pháp............................................................................................64
Kêt luận............................................................................................................70
Tài liệu tham khảo .........................................................................................71
Phụ lục 1...........................................................................................................72
Phụ lục 2...........................................................................................................74
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
3
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Lời nói đầu.
Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam vào ngày 6/5/1951 đã đánh
dấu bớc ngoặt lịch sử trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng của nớc ta. Với sự ra đời
của NHQG lần đầu tiên chúng ta có một ngân hàng mang đầy đủ tính độc lập
tự chủ, và là một ngân hàng quốc gia duy nhất.
Cho dù trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam đã có những thay đổi thích hợp để phù hợp với hoàn cảnh mới, song
nó vẫn là một cơ quan quản lý Nhà nớc về lĩnh vực: tiền tệ, tín dụng, ngân
hàng, thanh toán và ngoại hối. Và một trong những nhiệm vụ mà Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam (NHNN VN) phải coi trọng hàng đầu là việc xây dựng và
thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.
Đó là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTƯ,
thông qua các công cụ của mình để tác động vào lợng tiền cung ứng hay lãi
suất nhằm đạt đợc các mục tiêu: giá cả, sản lợng và công ăn việc làm.Sự tác
động đó thông qua các công cụ là các lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu, tái cấp
vốn...
Nh vậy có thể hiểu lãi suất là một kênh truyền dẫn sự tác động của
chính sách tiền tệ. Nó đợc sử dụng nh là một công cụ vô cùng hữu hiệu dể điều
tiết nền kinh tế. Đó là một biến số đợc theo dõi vô cùng chặt chẽ bởi nó chi
phối đến các quyết định của chúng ta, nó ảnh hởng đến cuộc sống của mỗi ng-
ời trong thời đại ngaỳ nay.
Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì việc sử dụng có hiệu quả lãi
suất để đem lại một hiệu quả tốt cho nền kinh tế hay nói cách khác là việc thực
thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả là tơng đối phức tạp và rất có ý nghiã
đối với nền kinh tế.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
4
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Trong phạm vi đề tài này tôi xin đề cập đến sự điều hành lãi suất ở Việt
Nam trong giai đoạn từ khi NHNN thành lập cho đến nay- khi áp dụng chính
sách lãi suất thoả thuận.
Mặc dù đây không phải là một đề tài mới nhng laị là một vấn đề luôn đ-
ợc quan tâm vì cho dù chính sách lãi suất đã đợc áp dụng từ rất lâu trên thế
giới cũng nh Việt Nam song đối với mỗi nớc sự tác động của chính sách này
đối với nền kinh tế lại không giống nhau, hay ngay trong một nớc tại những
thời điểm khác nhau cần phải có những biện pháp tác động khác nhau. Hay nói
cách khác để vận dụng có hiệu quả chính sách này thì đòi hỏi phải có sự linh
hoạt, mềm dẻo, và nhất là phải phù hợp với môi trờng kinh tế vĩ mô. Chính vì
vậy, một sự nắm bắt chính xác bản chất, sự tác động của nó đối với nền kinh tế
là vô cùng quan trọng đối với những nhà quản lý và cả những nhà kinh tế.
Tuy nhiên đây là một lĩnh vực nghiên cứu có phạm vi và qui mô tơng
đối rộng vì điều kiện kiến thức và thời gian hạn hẹp nên trong phạm vi khoá
luận chỉ xin đề cập một khía cạnh . Đó là:
Lãi suất ngân hàng thơng maị là một trong những công cụ điều tiết có
hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng.
Trong đề tài gồm ba chơng nh sau:
Chơng một: Chính sách tiền tệ và lãi suất tín dụng.
Chơng hai: Thực trạng chính sách lãi suất ở Việt Nam trong thời gian
vừa qua.
Chơng ba: Giải pháp điều hành lãi suất ở Việt Nam hiện nay.
Tôi xin chân thành cám ơn PGS.NGƯT Vũ Hữu Tửu đã có những chỉ
dẫn hết sức quý báu trong quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Hà nội tháng 4 /2003
Sinh viên
Nhâm Thị Hà
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
5
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
CHƯƠNg I: chính sách tiền tệ và lãI
suất
Tín dụng.
I. Chính sách tiền tệ.
1. Khái niệm.
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến sự ổn định hay thay đổi của tiền
tệ về lu lợng, chi phí và giá trị, vì những thay đổi nói trên tác động đến giá cả
hàng hoá và giá trị tài sản, thu nhập của nhân dân. Cho nên nó trực tiếp làm
biến chuyển mức sống của họ giữa hai cực: khó khăn, đắt đỏ và thuận lợi tiện
nghi. Do đó bằng cách tạo ra những biến động về tiền tệ, ngời ta hoàn toàn có
thể hớng dẫn những biến động nhất định trong đời sống và sinh hoạt kinh tế
của một cộng đồng. Mối quan hệ ấy đã làm cho tiền tệ biến động đợc gọi là
chính sách tiền tệ. Hoặc chúng ta cũng có thể hiểu: chính sách tiền tệ là tổng
hoà các phơng thức mà ngân hàng TƯ thông qua các công cụ của mình tác
động đến khối lợng tiền trong lu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Nói đến chính sách tiền tệ không thể không đề cập đến tiền tệ.
Tiền tệ luôn có hai chức năng cơ bản: đó là chức năng làm trung gian
trao đổi, thanh toán và chức năng dự trữ giá trị trong đời sống và hoạt động
kinh tế. Một điều hiển nhiên là khi có một lợng tiền càng lớn thì những hoạt
động trên diễn ra càng thuận lợi vì khi đó chi phí để có tiền sẽ trở nên thấp hơn
và do đó giá trị của tiền cũng giảm theo. Và cơ bản là khi đó cơ hội để có tiền
trở nên dễ dàng hơn. Ngời ta sẽ chi tiêu nhiều hơn. Nhu cầu về hàng hoá tăng,
sẽ tác động đến giá cả và sản xuất phát triển nhanh hơn.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
6
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Và trong trờng hợp ngợc lại, khi tiền tệ trở nên khan hiếm lúc này chi
phí để có tiền sẽ tăng vì con ngời cần đánh đổi nhiều cồng sức và thì giờ hơn
trớc để có tiền.. Và hệ quả tất yếu là năng lực sản xuất giảm theo.
Có thể nói mọi sự thay đổi nói trên đều do hệ thống của bàn tay tạo ra
nó: chính sách tiền tệ.
Trong trờng hợp thứ nhất: sự d thừa của tiền kích thích tiêu dùng và sản
xuất và, đó chính là chính sách tiền tệ nới lỏng (Easy_Moneytary Policy)
Trờng hợp thứ hai: là chính sách tiền tệ thắt chặt, ngợc lại với chính
sách tiền tệ nới lỏng: lúc này tiền trở nên khan hiếm, thiếu hụt về số lợng, đất
đỏ về chi phí.
Chính sách tiền tệ có thể đợc thực thi theo hai hớng cho phù hợp với
tình hình thực tiễn của mỗi một nền kinh tế khác nhau. Nó chỉ có thể đi theo
hai hớng này hoặc nới lỏng hoặc thắt chặt. Và sự dao động trong hai khuynh h-
ớng này sẽ tác động tới đời sống của nhân dân và hoạt động kinh tế của họ.
Và những tác động đó sẽ là xấu hay tốt phụ thuộc vào tính hợp lý hay
không hợp lý của chính sách tiền tệ đó với nền kinh tế.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ hầu nh thống nhất ở các nớc. Sự điều
chỉnh về tiền tệ nhằm mục tiêu trớc hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó
góp phần tăng trởng kinh tế và giải quyết công ăn việc làm.
-ổ n định giá cả tiền tệ : là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ và là
mục tiêu dài hạn. Ôn định giá trị tiền tệ là ổn định sức mua của tiền tệ và ổn
định giá cả, trong đó ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hớng
phát triển kinh tế của quốc gia. Giá cả có mức lạm phát thấp và ổn định sẽ làm
cho mức tăng thu nhập thực tế của ngời dân (+) , thúc đẩy nhu cầu đầu t, đảm
bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả, cải thiện đời sống của ng-
ời dân. Ngựơc lại sự bất ổn định giá cả(khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
7
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
phát cao hay thiểu phát liên tục) sẽ làm cho môi trờng kinh tế vĩ mô của quốc
gia biến động phức tạp và khó dự đoán chính xác, nạn đầu cơ sẽ làm nới rộng
khoảng cách giàu nghèo, khiến nhân dân mất niềm tin ở chính quyền. Việc
công bố công khai chỉ tiêu này là cam kết của Ngân hàng TƯ nhằm ổn định
giá trị tiền tệ về mặt dài hạn. Điều này có nghĩa là NHTƯ không tập trung điều
chỉnh sự biến động giá cả trong ngắn hạn. Do những biện pháp về chính sách
tiền tệ tác động đến nền kinh tế có tính chất trung và dài hạn, hơn nữa khó có
thể dự đoán chính xác kết quả sẽ xảy ra vao thời điểm nào trong tơng lai, vì
vậy sẽ là không khả thi đối với NHTƯ trong việc theo đuổi kiểm soát giá cả
trong ngắn hạn.
Nh vậy ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài hạn của
chính sách tiền tệ.
-Tăng tr ởng kinh tế : tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định là nền tảng cho
mọi sự ổn định. Nó đảm bảo giải quyết cho các mục tiêu kinh tế khác của
chính sách tiền tệ nh: giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định tiền tệ trong nớc, gia tăng
thu nhập quốc dân
Vì thế chính sách tiền tệ phải phục vụ cho việc đảm bảo rằng sẽ có tăng
trởng kinh tế thực sự, nghĩa là phần tăng trởng có đợc sau khi lấy phần tăng
danh nghĩa trừ đi phần gia tăng trong cùng thời kì. Sự tăng trởng phải đợc hiểu
cả về khối lợng và chất lợng, biểu hiện ở sự tăng GDP thực tế, cơ cấu kinh tế
hợp lý và khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hoá trong nớc tăng. Một nền
kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định là mục tiêu của bất kì
chính sách kinh tế vĩ mô nào.
-Công ăn việc làm đầy đủ: chính sách tiền tệ phải quan tâm đến khả
năng tạo công ăn việc làm, giảm áp lực xã hội của thất nghiệp . Công ăn việc
làm đầy đủ có ý nghĩa bởi 3 lý do:
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
8
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
+Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh
sự thịnh vợng của xã hội vì nó phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn
lực xã hội.
+Thất nghiệp gây nên tình trạng stress cho mỗi cá nhân và gia đình của
họ và là mầm mống của các tệ nạn xã hội.
+Các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay đối cơ cấu chi
tiêu ngân sách và làm căng thẳng tình trạng ngân sách.
Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ không có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp
bằng không. Mỗi một quốc gia cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên chính
xác để đạt mục tiêu này. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên đợc cấu thành từ tỷ lệ thất
nghiệp tạm thời (những ngời đang tìm kiếm việc làm thích hợp) và tỷ lệ thất
nghiệp cơ cấu (thất nghiệp bởi sự không phù hợp nhu cầu về lao động và cung
của lao động). Bên cạnh đó cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng đợc
coi là mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, một số nớc còn tập trung vào các mục
tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế đặc thù của họ. Chẳng
hạn, Cục dự trữ liên bang Mỹ theo đuổi các mục tiêu khác nh ổn định thị trờng
tài chính, ổn định lãi suất hoặc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam nhằm mục tiêu
ổn định hệ thống các tổ chức tín dụng thay vì đảm bảo công ăn việc làm.
Các mục tiêu của chính sách tiền tệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với
nhau. Trong khi mục tiêu tăng trởng kinh tế vững chắc có quan hệ chặt chẽ với
mục tiêu việc làm đầy đủ, mục tiêu tăng trởng kinh tế và ổn định giá cả bổ
sung cho nhau trong dài hạn, thì trong ngắn hạn mục tiêu ổn đinh giá cả lại
mâu thuẫn với mục tiêu việc làm cao và mục tiêu tăng trởng kinh tế. Mâu
thuẫn giữa các mục tiêu đặt các quốc gia vào việc phải lựa chọn một mục tiêu
thích hợp cho từng thời kì, chấp nhận cắt giảm nhất định đối với những mục
tiêu khác, đồng thời sử dụng và điều chỉnh các công cụ của chính sách tiền tệ
nhằm đạt đựơc các chỉ tiêu trung gian: tổng khối lợng tiền cung
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
9
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
ứng(M1,M2,M3), hoặc mức lãi sất thị trờng(ngắn và dài hạn), chỉ tiêu hoạt
động(tổng dự trữ của ngân hàng thơng mại, lãi suất ngắn hạn của thị trờng liên
ngân hàng
3.Công cụ của chính sách tiền tệ.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, NHTƯ sử dụng các loại công cụ khác
nhau nh công cụ tái cấp vốn, lãi sất tín dụng, dự trữ bắt buộc Mỗi loại có cơ
chế tác động riêng và đem lại những kết quả khác nhau trên những khía cạnh
khác nhau. Tuy nhiên các công cụ này đều nhằm ảnh hởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến khối lợng tiền trong lu thông để từ đó đạt đợc các mục tiêu của chính
sách tiền tệ.
3.1.Công cụ trực tiếp
Công cụ trực tiếp là công cụ tác động trực tiếp vào khối lợng tiền trong
lu thông. Khi NHTƯ sử dụng công cụ trực tiếp, nó tác động vào mục tiêu
trung gian qua đó tác động đến tổng cầu.
a.Hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là d nợ tối đa mà NHTƯ buộc các tổ chức tín dụng
phaỉ tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.Nghĩa là, về thực chất, công cụ
này cho phép NHTƯ ấn định trớc khối lợng tín dụng phải cung cấp cho nền
kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm đờng để đa nó vào nền kinh
tế. Khi NHTƯ xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào các chỉ tiêu nh tốc độ
tăng trởng kinh tế, biến động của chỉ số giá cả, biến động của tỷ giá. Tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế, bội chi ngân sách. Hạn mức tín dụng sẽ đặc biệt phát
huy tác dụng trong nền kinh tế có lạm phát. Trong trờng hợp các công cụ gián
tiếp không phát huy có hiệu quả do thị trờng tiền tệ cha phát triển hoặc do mức
cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động lãi suất, hoặc do NHTƯ không
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
10
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
có khả năng khống chế và kiểm soát lợng vốn khả dụng của hệ thống ngân
hàng thơng mại thì công cụ hạn mức tín dụng là không thể thiếu trong việc
điều tiết lợng tiền cung ứng.
Khi sử dụng hạn mức tín dụng nhằm khống chế d nợ tín dụng của các
ngân hàng thơng mại thì tơng đơng với nó là một lợng nguồn vốn tiền gửi huy
động, qua đó ảnh hởng đến tỷ trọng vốn tín dụng so với lợng cung ứng. Khi
NHTƯ tăng hạn mức tín dụng sẽ dẫn tới khả năng tăng cung ứng vốn tín dụng
của các tổ chức tín dụng cho nền kinh tế, tăng khả năng tạo tiền qua hệ thống
ngân hàng, do đó sẽ làm tăng lợng tiền cung ứng. Còn ngợc lại giảm hạn mức
tín dụng sẽ làm giảm lợng tiền cung ứng.
Tuy nhiên đây là công cụ có tính chất hành chính và thiếu linh hoạt, đôi
khi đi ngợc lại với chiều hớng biến động của thị trờng tín dụng nên hiệu quả
điều tiết của nó cha cao vì nó có thể đẩy lãi suất lên cao hoặc giảm khả năng
cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại
b.Lãi suất tiền gửi và cho vay.
Ngân hàng thơng mại có thể sử dụng công cụ lãi suất, nh khung lãi suất,
lãi suất trần, sàn lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trờng nhng thông qua cơ
chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu hút đợc nhiều
tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay. Ngợc lại, sẽ làm giảm khả năng mở rộng
kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lợng cho vay, NHTƯ giảm mức lãi
suất cho vay để kích thích các nhà đầu t vay vốn, khi cần hạn chế đầu t, NHTƯ
sẽ ấn định mức lãi suất cao.
Tuy nhiên công cụ này làm hạn chế tính chủ động, linh hoạt trong kinh
doanh của ngân hàng thơng mại. Nó sẽ dẫn đến tình trạng ứ động vốn ở ngân
hàng nhng nền kinh tế lại thiếu vốn đầu t.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
11
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
3.2. Công cụ gián tiếp.
a,Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là khoản tiền gửi của các ngân hàng thơng mại tại
NHTƯ, mức tiền gửi này do pháp luật qui định bằng một tỷ lệ nhất định so với
các khoản nợ của ngân hàng.
Dự trữ bắt buộc là một trong những nhân tố ảnh hởng đến lợng vốn khả
dụng của ngân hàng: nó có thể điều chỉnh việc tạo tiền thông qua hệ thống
ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng thơng mại. Và nó
chính là một phơng tiện cho NHTƯ sử dụng để kiểm soát khối lợng tín dụng
và làm thay đổi lợng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Những thay đổi trong dự
trữ bắt buộc tác động đến cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi hệ số mở rộng
tiền tệ(m).
Ưu điểm của việc sử dụng dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung ứng tiền tệ
là có thể tác động dến tất cả các ngân hàng nh nhau và có tác dụng mạnh mẽ
đến cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên, nhợc điểm của dự trữ bắt buộc là thiếu tính
mềm dẻo. Thật vậy sẽ rất vất vả để thực hiện đợc những thay đổi nhỏ trong
cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc. Ngoài ra việc tăng dự trữ
bắt buộc có thể ảnh hởng xấu đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng
thơng mại, gây ra tình trạng mất ổn định trong thanh toán và quản lý các ngân
hàng.
b,Lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn.
Tái chiết khấu và tái cấp vốn là các phơng thức mà NHTƯ cho các
ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng vay thông qua hình thức chiết
khấu lại giấy tờ có giá.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
12
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Với việc ấn định lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn NHTƯ có thể tác
động đến khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại. Và qua đó làm cho
cung cầu về tiền tệ có sự thay đổi. Khi lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn tăng
lên các ngân hàng thơng mại sẽ bất lợi nếu vay vốn của Ngân hàng Trung ơng.
Trong điều kiện nh vậy, các ngân hàng thơng mại sẽ không có khả năng mở
rộng cho vay tín dụng. Ngợc lại, khi lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn giảm,
các ngân hàng thơng mại do đợc lợi trong việc chiết khấu lại với NHTƯ nên sẽ
có điều kiện mở rộng khả năng cho vay tín dụng.
Công cụ này có u điểm là việc vay muợn đợc thực hiện trên những giấy
tờ có giá nên thời hạn vay muợn tơng đối rõ ràng, việc hoàn trả nợ tơng đối
chắc chắn, tiền vay vận động phù hợp với sự vận động của qui luật cung cầu
thị trờng. Nó cũng giúp NHTƯ thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng nhằm
giúp nền kinh tế tránh khỏi những cuộc sụp đổ tài chính. Bên cạnh đó, công cụ
này cũng còn tồn tại không ít nhợc điểm. Thứ nhất: trong nghiệp vụ này
NHTƯ ở vào thế bị động NHTƯ có thể thay đổi lãi suất tái chiết khấu nhng
không thể bắt các ngân hàng đi vay. Thứ hai: khi NHTƯ ấn định mức lãi suất
tái chiết khấu đặc biệt nào đó sẽ gây ra chênh lệch lớn giữa lãi suất tái chiết
chiết khấu và lãi suất thị trờng.
c,Nghiệp vụ thị tr ờng mở.
Thực chất của loại hoạt động này là việc NHTƯ mua bán các giấy tờ
cho các ngân hàng thơng mại với lãi suất hấp dẫn, NHTƯ thu hồi tiền từ lu
thông làm giảm lợng tiền cung ứng , đồng thời khả năng cho vay của các ngân
hàng thơng mại cũng giảm và giá trị tín dụng tăng lên. Ngợc lại bằng việc mua
các giấy tờ có gía, NHTƯ cung cấp tiền cho các ngân hàng thơng mại để cho
vay, làm gia tăng lợng tiền cung ứng trên thị trờng. Điều quan trọng ở đây là
thời hạn của giấy tờ có giá. Việc mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu
nhằm mục đích cân bằng giao động của tỷ lệ lãi suất trên thị trờng tiền tệ,
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
13
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
trong khi đó mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn có ảnh hởng rõ rệt tới khả năng
thanh toán của các ngân hàng thơng mại.
Đây đợc coi là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ vì nó có
những u điểm hơn hẳn so với các công cụ khác vì:
+)Thông qua nghiệp vụ này NHTƯ hoàn toàn kiểm soát đợc lợng tiền
giao dịch.
+)Đây là công cụ linh hoạt giúp NHTƯ dễ dàng sửa chữa những sai lầm
của mình nếu có sai sót xảy ra.
+)Nghiệp vụ có thể sử dụng đợc ở bất kì mức độ nào khi có yêu cầu, căn
cứ vào khối lợng giấy tờ có giá bán ra.
+)Nghiệp vụ thị trờng mở có thể tiến hành nhanh chóng, không gây
những chậm trễ về mặt hành chính và ít gây tốn kém về mặt chi phí.
Tuy nhiên khi NHTƯ mua bán chứng khoán trên thị trờng thì vẫn phải
phụ thuộc vào ngời mua và ngời bán, các ngân hàng thơng mại. Và để sử dụng
đợc nghiệp vụ này thì phải có sự phát triển khá cao của cơ chế thanh toán
không dùng tiền mặt, tiền trong lu thông phần lớn nằm trong tài khoản của các
ngân hàng.
II. Lãi suất tín dụng.
Phạm trù quan trọng nhất của ngân hàng là lãi suất. Danh từ lãi suất
chúng ta nói ở đây bao gồm các khoản chi phí của tiền tệ và tài chính trong
nền kinh tế. Chi phí của vốn sẽ quyết định lợi nhuận tạo ra từ nguồn vốn ấy ở
bất kì lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào. Trong lĩnh vực ngân hàng điều này
càng chính xác.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
14
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Khi tiền nhiều đợc cất vào kho hay chôn xuống đất, tiền không tạo ra đợc
bất kì lợi nhuận, hay giá trị nào vì nó bị cách ly với môi trờng mà trong đó nó
có vai trò vô cùng quan trọng. Và trong điều kiện có lạm phát thì giá trị của nó
càng để lâu càng bị giảm. Ngựơc lại khi đợc vận dụng một cách có ích tiền sẽ
tạo ra giá trị. Đến lợt chính những giá trị do nó tạo ra xác định chi phí cần phải
có để có tiền.
Ngòi ta gọi chi phí này là tiền lãi. Lãi suất tính bằng tỷ lệ phần trăm(%)
và định nghĩa nh sau:
1.Định nghĩa lãi suất.
Lãi suất (interest rate) là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi ( hay chi phí phải
trả) trên một số lợng tiền nhất định để đợc sở hữu và sử dụng khoản tiền ấy
trong một khoảng thời gian đã đợc thoả thuận trớc.
Hay lãi suất chính là giá cả của quyền đợc sử dụng vốn vay trong 1
khoảng thời gian mà ngời sử dụng trả cho ngời sở hữu nó.
Hay nó chính là khoản chênh lệch giữa lợng tiền nhận đợc hôm nay và
lợng tiền tổng cộng phải trả trong tơng lai chính là tiền lãi hay chi phí để có
khoản tiền ấy trong một khoảng thời gian. Khi đem tiền lãi ấy tính tỷ lệ % với
tiền nhận đợc đó chính là lãi suất trong thời gian nói trên.
Hiểu theo cách nào cũng đúng song tại sao phải trả lãi suất?
Bởi lẽ đồng tiền ngày hôm nay có giá trị nhận đợc vào ngày khi tính đến
giá trị thời gian của tiền tệ. Khi ngời cho vay chuyển quyền sử dụng vốn cho
ngời khác nghĩa là anh ta hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của
mình với hy vọng sẽ có 1 khoản tiền lớn hơn vào ngày hôm sau, hôm sau nữa.
Sẽ không có sự chuyển nhợng vốn nếu không có phần lớn hơn đó hoặc là nó
không đủ bù đắp cho giá trị thời gian của tiền tệ.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
15
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
2.Phân loại lãi suất.
Có rất nhiều cách để phân loại lãi suất: căn cứ vào thời hạn tín dụng, căn
cứ vào giá trị thực của lãi suất, vào mức ổn định hay phơng pháp tính lãi suất.
2.1 Căn cứ vào loại hình tín dụng.
a,Lãi suất tín dụng thơng mại: áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau
vay dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Nó đợc tính nh sau:
Lãi suất tín dụng thơng mại=100%* [(giá cả hàng hoá bán chịu giá
cả hàng hoá bán trả tiền ngay)/ giá cả hàng hoá bán chịu]
Loại lãi suất này đợc tính bao hàm trong tổng giá cả hàng hoá bán chịu.
b,Lãi suất tín dụng ngân hàng: áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng
với công chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong
hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ơng cho các ngân hàng, trong
quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trờng liên ngân hàng. Việc phân
biệt khái niệm lãi suất trong các quan hệ này là cần thiết để hiểu rõ mối quan
hệ giữa chúng:
Lãi suất tiền gửi: là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi. Nó đợc áp dụng
để tính tiền lãi phải trả cho ngời gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác
nhau tuỳ thuộc vào thời hạn gửi, qui mô tiền gửi.
Lãi suất tiền vay: lãi suất ngời đi vay phải trả cho ngân hàng do việc sử
dụng vốn vay của ngân hàng. Nó đợc áp dụng để tính tiền lãi vay mà khách
hàng phải trả cho ngân hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình
quân phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa các
khoản vay với thời hạn khác nhau cũng nh mức rủi ro khác nhau.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
16
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dới
hình thức chiết khấu thơng phiếu hoặc giấy tờ có gía cha đến hạn thanh toán
của khách hàng. Nó đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có gía và
đợc khấu trừ ngay sau khi ngân hàng phát tiền cho khách hàng. Nh vậy nếu xét
trong quan hệ giữa ngân hàng với ngời vay chiết khấu, lãi suất chiết khấu đợc
trả trớc cho ngân hàng chứ không phải trả sau nh lãi suất thông thờng.
Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi Ngân hàng Trung ơng tái cấp vốn
cho các ngân hàng dới hình thức chiết khấu lại thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá
ngắn hạn cha đến hạn thanh toán của các ngân hàng. Nó cũng đợc tính bằng tỷ
lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng đợc khấu trừ ngay khi Ngân
hàng Trung ơng cấp tiền cho ngân hàng.
Lãi suất tái chiết khấu do NHTƯ ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu
của chính sách tiền tệ trong từng thời kì và sự biến động của lãi suất trên thị tr-
ờng liên ngân hàng. Vì hành vi tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho các
ngân hàng nên thông thờng lãi suất tái chiết khấu thờng nhỏ hơn lãi suất chiết
khấu. Tuy nhiên trong trờng hợp cần phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng
của hệ thống ngân hàng nhằm kiềm chế đẩy lùi lạm phát, hoặc phạt các ngân
hàng trong trờng hợp vi phạm các yêu cầu về thanh toán, NHTƯ có thể ấn
định lãi suất tái chiết khấu bằng thậm chí cao hơn lãi suất chiết khấu của hệ
thống ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho
nhau vay trên thị trờng liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng thờng đợc ấn
định hàng ngày vào mỗi buổi sáng. Nó đợc hình thành bởi quan hệ cung cầu
tiền trung ơng của các tổ chức tín dụng và chịu sự chi phối của lãi suất tái cấp
vốn của NHTƯ. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của thị trờng
mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTƯ của các tổ chức tín dụng.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
17
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Lãi suất cơ bản: đợc các ngân hàng sử dụng để ấn định mức lãi suất
kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản đợc hình thành khác nhau tuỳ từng nớc,
nó có thể do NHTƯ ấn định, hoặc có thể do bản thân các ngân hàng tự xác
định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình và đó là mức
lãi suất đợc áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất, hoặc căn cứ
vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu, của các ngân hàng
khác + hoặc - biên độ giao động theo một tỷ lệ % nhất định để hình thành lãi
suất cơ bản của mình. Một số nớc lại sử dụng lãi suất liên ngân hàng làm lãi
suất cơ bản vì thực chất lãi suất cơ bản của các ngân hàng rất gần với mức lãi
suất trên thị trờng liên ngân hàng, nếu không nh vậy hoạt động Arbitrage về lãi
suất sẽ diễn ra. Mặc dù khác nhau lãi suất cơ bản của hầu hết các nớc đều hình
thành trên cơ sở thị trờng và đó là mức lãi suất tối thiểu bù đắp đợc lãi suất cho
vay và có một mức lợi nhuận bình quân cho phép. Khi áp dụng đối với các đối
tợng có mức rủi ro khác nhau, mức lãi suất kinh doanh sẽ khác nhau vì sự biến
động của mức bù rủi ro.
Ơ Việt Nam truớc tháng 8 năm 2002, lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
Lãi suất cơ bản đợc thông báo hàng tháng trên cơ sở tham khảo mức lãi suất
cho vay thơng mại tốt nhất của 15 tổ chức tín dụng với biên độ giao động qui
định là +0,3 % cho các khoản vay ngắn hạn và 0,35% cho các koản vay dài
hạn. Đây thực chất là việc qui định trần lãi suất cho vay. Từ tháng 8 năm 2002
chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận. Lãi suất cơ bản đợc điều chỉnh tơng
đối phù hợp với việc thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng một cách thận trọng,
với biên độ khá rộng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất
cho vay phù hợp với quan hệ cung cầu vốn ở thị trờng thành thị và nông thôn.
b,Lãi suất tín dụng Nhà nớc: áp dụng khi Nhà nớc đi vay của các chủ
thể khác nhau trong xã hội dới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
18
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Loại lãi suất này có thể do Nhà nớc ấn định căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác nh biến động của lạm phát, nhu cầu
cấp thiết về vốn của Nhà nớc hoặc đ ợc hình thành thông qua hình thức đấu
thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nớc. Ơ Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Nhà nớc
đợc giao nhiệm vụ tổ chức đâú thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nớc.
c,Lãi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời lao
động vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Mức lãi suất tín dụng tiêu dùng
thờng cao hơn lãi suất tín dụng ngân hàng và lãi suất tín dụng Nhà nớc.
2.2 Căn cứ vào loại hình tín dụng.
Lãi suất chia thành hai loại:
a,Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ
vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất cha loại trừ đi tỷ lệ
lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thờng đợc thông báo chính thức trong các quan
hệ tín dụng.
b,Lãi suất thực tế: là loại lãi suất đợc điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi về lạm phát. Hay nói cách khác là lãi suất đã trừ đi tỷ lệ lạm
phát. Lãi suất thực có hai loại:
Lãi suất thực tính trớc là lãi suất thực đợc điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về lạm phát.
Lãi suất thực tính sau là lãi suất thực đợc chỉnh lại cho đúng những
thay đổi trên thực tế về lạm phát.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực và lạm phát đợc
Irving Fisher nêu thành phơng trình sau:
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
19
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
2.3.Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất: lãi suất chia thành hai loại:
Lãi suất cố định: là lãi suất đợc áp dụng cố định trong suốt thời hạn
vay. Nó có u điểm: ngời gửi tiền và ngời vay tiền biết trớc tiền lãi đợc trả và
phải trả. Bên cạnh đó có nhợc điểm: bị ràng buộc bởi một mức lãi suất nhất
định trong một thời gian nào đó các tổ chức cung ứng tín dụng và ngời vay tiền
khó có khả năng phản ứng linh hoạt với những biến động nếu có của cung và
cầu vốn trên thị trờng tài chính.
Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi phù hợp với lãi suất thị trờng
và có thể báo trớc hoặc không báo tróc. Mặc dù khi áp dụng cơ chế lãi suất
này, cả ngời đi vay và ngời cho vay xác định một cách chính xác mức lãi suất
sẽ phải trả nhng nó thích hợp với một môi trờng đầu t không ổn định và các
nhân tố ảnh hởng đến lãi suất là khó dự đoán.
3. Vai trò của lãi suất .
Lãi suất là một biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế và đợc
theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế vĩ mô vì nó ảnh hởng trực
tiếp đến hoạt động kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp, tổng thể nền
kinh tế, tác động cả ở tầm vi mô và vĩ mô.
3.1.Vai trò của lãi suất đối với quyết định của các chủ thể trong nền
kinh tế.
-Đối với cá nhân, hộ gia đình: lãi suất ảnh hởng nhiều đến quyết định
nh chi tiêu hay để dành, mua nhà mua trái phiếu hay gửi vốn vào một tài
khoản tiết kiệm. Đối với cá nhân hay hộ gia đình khi lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm tăng họ sẽ lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng hơn là mua các giấy tờ có giá
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
20
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
bởi khi đó giá của chúng sẽ giảm. Ngợc lại khi lãi suất giảm họ sẽ đầu t váo
các khoản mục đầu t khác và sẽ cân nhắc khả năng gỉ tiền vào ngân hàng vì lãi
suất thấp hơn lợi nhuận nhận đợc từ những hình thức đầu t khác.
-Đối với các doanh nghiệp: lãi suất ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Lãi suất có thể coi là chi phí của doanh nghiệp. Khi lãi suất thấp có
nghĩa là chi phí của vốn đầu t thấp, điều đó sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở
rộng đầu t. Bớt một đồng chi phí là tăng một đồng lợi nhuận vì thế họ sẽ tìm
cách tối đa hoá lợi nhuận trên một đồng chi phí. Có thể nói rằng lãi suất đóng
vai trò là công cụ bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách triệt để,
có hiệu quả.
-Đối với Nhà nớc: lãi suất không chỉ là một công cụ nhằm huy động hay
cho vay vốn mà còn là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng nhằm điều tiết sản
xuất kinh doanh theo đúng hớng, xử lý hài hoà giữa tổng cung và tổng cầu tiền
tệ, điều hành gián tiếp chính sách tiền tệ quốc gia để thực hiện các mục tiêu
của mình: ổn định giá cả đồng nội tệ, tăng trởng kinh tế ở tốc độ cao (trên 7%)
và công ăn việc làm đầy đủ.
3.2.Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị tr ờng.
-Lãi suất tín dụng là phơng tiện kích thích lợi ích vật chất để thu hút mọi
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Lãi suất là một loại giá cả đặc biệt của việc buôn bán vốn tiền tệ, do đó
nó cũng tuân thủ qui luật cung cầu thị trờng. Muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
từ các chủ thể trong nền kinh tế, ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả(lãi
suất) hợp lý và hấp dẫn. Đối với ngân hàng, lãi suất huy động tiền gửi cao sẽ
kích thích lòng ham muốn lợi nhuận của khách hàng đối với ngân hàng. Do
đó nếu ngân hàng muốn tăng cờng huy động vốn có thể bằng nhiều biện pháp
trong đó có công cụ lãi suất.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
21
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
-Lãi suất tín dụng là công cụ kích thích đầu t phát triển.
Với lãi suất cho vay hợp lý sẽ kích thích các nhà đầu t vay vốn mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập
quốc dân, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
-Lãi suất tín dụng là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả,thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để
đảm bảo hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Đối với các ngân hàng, hoạt động
chủ yếu là huy động để cho vay. Do đó ngân hàng phải tìm nhiều biện pháp
thiết thực để thu hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, thực
hiện các biện pháp cho vay có hiệu quả, sao cho đáp ứng đợc các yêu cầu hạch
toán kinh tế.
-Lãi suất là một trong những công cụ đánh giá sức khoẻ của nền kinh
tế.
Căn cứ vào biến động của lãi suất hoặc tình hình lãi suất trong một thời
kì có thể dự báo đợc một số yếu tố của nền kinh tế: các cơ hội đầu t, tình hình
tiền tệ, tình hình kinh tế trong tơng lai Từ đó các ngân hàng hoặc doanh
nghiệp có điều kiện để chuẩn bị và lựa chọn các phơng án kinh doanh cho phù
hợp.
-Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
4.Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hiện nay nớc ta đang trong thời kỳ quá độ, trong những giai đoạn xây
dựng những cơ sơ vật chất để đi lên Chủ nghĩa Xã hội. Chiến lợc nhiệm vụ
trong toàn thời kỳ này của đất nớc ta là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vậy
để có thẻ tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng sản xuất thì vấn
đề không thể thiếu đợc là vốn. Trong đại hội VIII của Đảng đã đề ra rằng: vấn
đề tích luỹ và sử dụng vốn để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá có tầm
quan trọng đặc biệt cả về phơng pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy cơ
chế lãi suất có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
22
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
trong xã hội, tập trung các nguồn vốn manh mún, tản mạn thành các nguồn
vốn lớn đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho
việc tái sản xuất, mở rộng sản xuất một cách liên tục, phát triển kinh tế.
-Lãi suất với quá trình đầu t .
Quá trình đầu t của các doanh nghiệp vào tài sản cố định (máy móc,
công trờng, nguyên vật liệu) chỉ đợc thực hiện khi họ dự tính lợi nhuận thu đợc
từ vốn đầu t vào các tài sản cố định này lớn hơn số lãi phải trả cho các khoản
đivay để đầu t. Do đó khi lãi suất thấp các doanh nghiệp có điều kiện tiến hành
vay vốn đầu t vào các tài sản cố định phục vụ sản xuất. Vì thế chi tiêu đầu t có
kế hoạch sẽ cao hơn và ngợc lại.
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
23
lai suat
duong dau tu
I3
I2
I1
dau tu
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Quan hệ lãi suất và chi tiêu đầu t có kế hoạch
Sự dốc xuống của đờng đầu t phản ánh tỷ lệ nghịch giữa chi tiêu đầu t
có kế hoạch với lãi suất .
Đờng đầu t càng thoải thì càng nhạy cảm với lãi suất.
Lãi suất thấp sẽ khuyến khích đầu t, khuyến khích tiêu dùng, làm tăng
tổng cầu dẫn đến sản lợng tăng giá cả tăng, thất nghiệp giảm, nội tệ có xu h-
ớng giảm giá so với ngoại tệ.
Ngợc lại lãi suất cao sẽ hạn chế đầu t, hạn chế tiêu dùng do đó làm giảm
tổng cầu, khiến sản lợng giảm, giá giảm, thất nghiệp tăng, nội tệ có xu hớng
tăng gía so với ngoại tệ.
Nh vậy lãi suất là công cụ đo lờng tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế.
Ngời ta thấy rằng: trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế, lãi suất có
xu hớng phát triển do cung cầu cho vay đều phát triển, trong đó tốc độ phát
triển quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quỹ cho vay. Ngợc lại trong
nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá bị ứ đọng và xuống giá, cơ hội đầu t kiếm lời
giảm xuống, áp lực lạm phát hay thiểu phát, lãi suất sẽ giảm bởi nguyên tắc cơ
bản lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận đầu t.
-Lãi suất với xuất nhập khẩu: khi lãi suất trong nớc thực tế tăng thì các
khoản tiêu dùng bằng đồng nội tệ sẽ trở nên thấp hơn so với các khoản tiêu
dùng bằng quỹ ngoại tệ. Do đó làm cho giá trị đồng nội tệ tăng lên so với các
đồng khác nghĩa là tỷ giá hối đoái tăng. Lúc này hàng hoá trong nớc tại nớc
ngoài đắt hơn, hàng hoá nớc ngoài ở trong nớc sẽ rẻ hơn dẫn đến giảm xuất
khẩu ròng, khuyến khích nhập khẩu
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
24
Lãi suất là công cụ điều tiết thị trờng có
hiệu quả
Với một mức lãi suất thực tế thấp i1, tỷ giá thấp và xuất khẩu ròng NX1
cao, với mức lãi suất i3 cao tỷ giá cao dẫn đến xuất khẩu ròng NX3 thấp.
Thay đổi trong lãi suất nớc ngoài:
Nếu lãi tiền gửi nớc ngoài tăng lên trong trờng hợp mọi yếu tố khác
không đổi thì lợi tức của tiền gửi đó cũng tăng lên, đờng trên diện lợi tức dự
tính về ngoại tệ dịch sang phải. Sự sụt giá của đồng nội tệ đợc thể hiện ở đồ thị
sau:
Nhâm Thi Hà- A3 chuyên ngành 7
25
Tỷ giá Ret(đ)
($/VND)
Ret ($1)
Ret ($2)
E1
E2
Lợi tức dự tính (đ)
I3
I2
I1
NX3 NX2 NX1
Quan hệ lãi suất trong nớc với xuất khẩu ròng