Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TIỂU LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG ĐẢNG LÃNH ĐẠO, XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.32 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ
=====000=====

TIỂU LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐẢNG LÃNH ĐẠO, XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ
BẢN SẮC DÂN TỘC TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2021



MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................4
2. Mục đích, nhiệm vụ....................................................................................................................4

1.1. Mục đích:................................................................................................................................. 4
1.2. Nhiệm vụ.................................................................................................................................. 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................4
NỘI DUNG..........................................................................................................................................5
1. Cơ sở lý thuyết................................................................................................................................5

1.1 Một số khái niệm.......................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm “văn hóa”:........................................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm “văn hóa” ở Việt Nam..........................................................................................6
1.1.3. Khái niệm “bản sắc dân tộc”................................................................................................ 7
1.2. Đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:............................7
2. Đảng lãnh đạo, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc...........................................8

2.1. Tình hình Việt Nam những năm 1988 – 2021........................................................................8


2.1.1. Chính trị.................................................................................................................................8
2.1.2. Kinh tế....................................................................................................................................9
2.1.3. Văn hóa – xã hội.................................................................................................................. 11

2.2. Lý luận của Đảng về văn hóa với cách mạng, với đổi mới và phát triển............................11
2.2.1. Nhận định của Đảng về văn hóa trong những năm 1988 – 2011.........................................11
2.2.2.Vai trị của nền văn hóa đối với sự phát triển của dân tộc trong những năm 1998 – 202112
2.2.3. Thực tiễn xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
1988 – 2021
13
3. Định hướng giải pháp phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc trong thời gian tới...............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................17


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là một phạm trù rất rộng, là một khái niệm có thể được hiểu dưới nhiều góc độ
cùng nhiều cách tiếp cận phong phú, đa dạng theo nhiều ngành nghiên cứu khác nhau.
Nói đến Việt Nam là nói đến một quốc gia có bề dày lịch sử trải dài hơn 4000 năm và
trong khoảng thời gian dài đó, cùng với vết tích của hàng ngàn những lần biến đổi, thăng
trầm của thiên nhiên và con người, văn hóa cũng là cốt lõi tạo nên giá trị của cả dân tộc.
Một bản sắc văn hóa riêng khơng chỉ khiến con người dân tộc nước đó tự hào mà cịn là
tư liệu q báu, đóng góp vào kho tàng nền văn hóa chung của tồn nhân loại.
Bởi vì có nhận thức rõ ràng về vị trí cùng tầm quan trọng của văn hóa đối với sự phát
triển của đất nước ta, trong Cương lĩnh năm 1991 về việc “Xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam”, Đảng ta đã nhấn mạnh
vấn đề phát triển văn hóa của dân tộc, cụ thể là phương hướng thứ 3 để xây dựng xã hội
chú nghĩa ở Việt Nam: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền

tảng tinh thần của xã hội.” Bởi vì những lý do trên, nhóm đã quyết định chọn đề tài:
“Đảng lãnh đạo, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc từ năm 1998
đến năm 2021.” Trong q trình hồn thành tiểu luận, nhóm chúng em khơng thể tránh
khỏi việc cịn nhiều điều thiếu sót; vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến nhiệt tình từ cơ và các bạn để bài nghiên cứu được hồn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích, nhiệm vụ
1.1. Mục đích: Tìm hiểu cách Đảng lãnh đạo, xây dựng nền văn hóa và vai trị của nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đối với đất nước
1.2. Nhiệm vụ: Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thời gian tới
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về văn hóa và vấn đề phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc


NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm “văn hóa”:
Như đã nói ở phần mở đầu, khái niệm văn hóa là một khái niệm có nhiều định nghĩa khác
biệt; với mỗi định nghĩa phản chiếu một góc nhìn, một cách đánh giá khác nhau. Trong
cuốn sách xuất bản năm 1952 “Culture: A Critical Review of Concept and Definitions”
(dịch: “Văn hóa, điểm lại bằng cái nhìn phê phán các khái niệm và định nghĩa”) của hai
nhà nhân loại học A. L. Kroeber và C. Kluckholn, tác giả đã trích xuất đến khoảng 160
định nghĩa khác nhau về văn hóa ở các nước khác nhau. Vậy nên, để một người hiểu khái
niệm văn hóa của tựu chung tồn thế giới một cách tường tận là điều khơng thể.
Ngồi những định nghĩa nhỏ lẻ mỗi nền văn hóa các nước, trên thế giới đã tồn tại 4

khuynh hướng ủng hộ khái niệm văn hóa của 4 người/nhóm người/tổ chức sau:
Thứ nhất, theo Kroeber, văn hóa nên được coi như “một đặc tính chung của con người; và
cách hiểu biết tường tận về văn hóa phải chứa đựng những lời giải thích khơng chỉ về các
nền văn hóa cụ thể mà cịn có những yếu tố và khn mẫu văn hóa, vượt qua các nền văn
hóa cụ thể”.
Thứ hai, theo nhà nhân loại học văn hóa E. B. Tylor, văn hóa được định nghĩa là “một
tổng thể phức tạp, bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, luật pháp, đạo đức, phong tục
và bất kỳ khả năng nào khác mà con người có được với tư cách là thành viên của một xã
hội.”
Thứ ba, theo F. Boas, một nhà nhân chủng học gốc Mỹ, cũng là một người theo thuyết
tương đối văn hóa, ơng cho rằng văn hóa là “tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và
những hoạt động định hình nên hành vi của cá nhân cấu thành nên một nhóm người và do
đó khơng có một quá trình liên tục hướng tới các thể thức văn hóa “cao hơn”.”
Thứ tư, theo UNESCO, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc,
định nghĩa văn hóa cơng bố năm 2009 là “tập hợp các đặc điểm tinh thần, vật chất, trí tuệ
và tình cảm đặc biệt của xã hội hoặc một nhóm xã hội, bao gồm không chỉ nghệ thuật,
văn


học mà cịn có lối sống, cách sống chung, hệ thống giá trị, truyền thống và tín ngưỡng.”
(UNESCO, 2001) Khái niệm văn hóa ở Việt Nam:
1.1.2. Khái niệm “văn hóa” ở Việt Nam
Khơng chỉ riêng gì các nước trên thế giới, ở Việt Nam, khái niệm về văn hóa cũng được
định nghĩa rất khác nhau. Cụ thể là theo những khuynh hướng chính của 3 người sau đây:
Thứ nhất, định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hóa”. Cũng giống như định nghĩa của Tylor, văn hóa ở đây được hiểu là sẽ bao
gồm tồn bộ tất cả những thứ mà con người sáng tạo và phát minh ra.

Thứ hai, theo Phạm Văn Đồng, khi nói tới văn hóa, văn hóa phải là “…một lĩnh vực vô
cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì khơng phải là thiên nhiên mà có
liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm
nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với
phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức
bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ
mình và khơng ngừng lớn mạnh”. Nói cách khác, theo định nghĩa này thì văn hóa được
hiểu là bất cứ cái gì 1) đối lập với thiên nhiên và 2) do con người sáng tạo nên từ tư
tưởng tình cảm đến ý thức tình cảm và sức đề kháng của mỗi người, mỗi dân tộc.
Thứ ba là văn hóa hiểu theo góc nhìn của Nguyễn Đức Từ Chi, một nhà dân tộc học hàng
đầu Việt Nam. Theo ơng, văn hóa được xem xét từ hai góc độ:
Một, góc độ hẹp hay “góc nhìn báo chí”. Theo góc độ này thì văn hóa sẽ là kiến
thức của con người và xã hội, với tiêu chuẩn văn hóa là tiêu chuẩn kiến thức thuần
sách vở.
Hai, “góc nhìn dân tộc học.” Với góc nhìn này, văn hóa được xem là toàn bộ cuộc
sống, tức là cả vật chất, xã hội, tinh thần, của từng công đồng. Cũng giống như
việc mỗi nước sẽ có nền văn hóa khác nhau, văn hóa của mỗi cộng đồng tộc người
trong


môi trường sống khác nhau cũng sẽ khác nhau. Văn hóa ở góc độ này, theo ơng
Chi, sẽ bị chi phối mạnh mẽ bởi sự kiểm soát xã hội, phân bố thơng qua gia đình
và các tổ chức xã hội, trong đó có tơn giáo.
Tóm lại, chúng ta có thể tổng hợp lại định nghĩa về văn hóa theo 2 khuynh Tohướng:
khuynh hướng xem văn hóa là những thành tựu mà con người đạt được trong quá trình
tồn tại, phát triển, từ tri thức, tôn giáo, đạo đức, ngôn ngữ,… đến âm nhạc, pháp luật,…
được Tylor và Hồ Chí Minh ủng hộ và khuynh hướng coi văn hóa là tất cả những lĩnh
vực đạt được của con người trong cuộc sống, được F. Boas, Nguyễn Đức Từ Chi,
UNESCO ủng hộ Khái niệm “tiên tiến”:
Theo định nghĩa từ điển, tiên tiến là đi đầu, dẫn đầu trong phong trào. Tiên tiến còn được

coi là nội dung nòng cốt của lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa
Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khi đặt ra mục tiêu văn hóa tiến tới tiên tiến, chúng ta có thể hiểu là mục tiêu văn hóa vì
con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong
mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
1.1.3. Khái niệm “bản sắc dân tộc”:
Bản sắc dân tộc là các giá trị đặc trưng tiêu biểu phản ánh diện mạo, cốt cách, phẩm chất
và bản lĩnh riêng của mỗi nền văn hoá, là dấu hiệu cơ bản để phân biệt nền văn hoá của
dân tộc này với dân tộc khác. Để một dân tộc hình thành nên bản sắc văn hố dân tộc là
một q trình khơng ngắn, bởi bản sắc văn hóa dân tộc là sự tổng hồ các khuynh hướng
sáng tạo văn hố vốn được hình thành trong mối liên hệ thường xuyên với điều kiện kinh
tế, môi trường tự nhiên, các thể chế các hệ tư tưởng… trong q trình vận động khơng
ngừng của dân tộc đó.
Nhìn vào bản sắc văn hố của một dân tộc sẽ hiểu được truyền thống của dân tộc, hiểu
được các giá trị văn hoá do lịch sử truyền lại, được các thế hệ sau kế thừa, khai thác và
phát huy trong thời đại của họ tạo nên sự tiếp nối của lịch sử văn hoá.
1.2. Đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:

Nền văn hóa Việt Nam gồm hai đặc trưng sau đây:


Thứ nhất, nền văn hóa Việt Nam phải là nền văn hóa tiên tiến, một nền văn hóa yêu nước
và tiến bộ, thể hiện tinh thần nhân văn và dân chủ sâu sắc. Tiêu chuẩn để coi một nền văn
hóa là tiên tiến là nền văn hóa đó phải có trình độ cao, mang tính hiện đại; hơn thế nữa
phải thường xuyên cập nhật với thành tựu chung của khu vực và cộng đồng quốc tế. Hiện
tại, nền văn hóa nước ta hiện nay đã mang đặc trưng của một nền văn hố tiên tiến.
Thứ hai, nền văn hóa Việt Nam phải mang đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Tức là nền
văn hóa phải bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước; ví
dụ như lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng

đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - tổ quốc; lịng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa
tình đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị
trong lối sống...
2. Đảng lãnh đạo, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
2.1. Tình hình Việt Nam những năm 1988 – 2021
2.1.1. Chính trị

Trên cơ sở nhận thức lại chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và quan niệm của các nhà kinh
điển Mác-xit về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị nói riêng, tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI (12-1986), Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện và
triệt để tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt Đảng đã xác định đúng trọng tâm,
trọng điểm và bước đi trong quá trình đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Trong đổi mới chính trị, Đảng ta tập trung đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của
hệ thống chính trị, các khâu khác được tiến hành thận trọng từng bước, bởi lẽ, chính trị có
thể tác động đến các mối quan hệ đặc biệt phức tạp và nhạy cảm trong xã hội. Đảng nhấn
mạnh: “Đồng thời với đổi mới kinh tế, phải từng bước đổi mới tổ chức và phương thức
hoạt động của hệ thống chính trị”. Bên cạnh đó: “việc đổi mới trong hệ thống chính trị
nhất thiết phải trên cơ sở nghiên cứu và chuẩn bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất
ổn định chính trị, dẫn đến sự rối loạn”.
Biểu hiện cụ thể trong đổi mới hệ thống chính trị nước ta hiện nay là:


Thứ nhất, Đảng chủ trương nâng cao tầm trí tuệ của Đảng. Để nâng cao tầm trí tuệ, tại
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Đảng đã ra Nghị quyết số 26NQ/TW về Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Trong đó nhấn mạnh, xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ
trọng của Đảng.
Trong thực tiễn đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn, Đảng ta cũng bộc lộ những
hạn chế, yếu kém, có những hạn chế đang trở thành nguy cơ khơng thể xem thường. Vì
vậy, địi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam phải thường xuyên tự chỉnh đốn, thực hiện xây

dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, đồng thời tập trung đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.
Thứ hai, tập trung đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Nhà nước, xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Tự giác đổi
mới bộ máy nhà nước từ cơ chế hành chính, tập trung quan liêu sang bộ máy quản lý xã
hội bằng pháp luật, theo pháp luật.
Thứ ba, tăng cường vai trị phản biện xã hội, tính độc lập tương đối của các tổ chức chính
trị - xã hội. Vai trị phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội đã được Đảng coi là
một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; kịp thời phát hiện
những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho
phù hợp với thực tiễn.
2.1.2. Kinh

tế

Giai đoạn 1986 - 1990:
Đây là giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới. Chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh
tế dần dần khắc phục được những yếu kém và có những bước phát triển. Kết thúc kế
hoạch 5 năm, công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng
như tăng GDP, tăng tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp tăng bình qn; tăng cơng nghiệp
tăng bình qn


7,4%/năm. Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu phát triển về lương thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đã phục hồi được sản xuất, tăng trưởng kinh tế,
kiềm chế lạm phát,… Đây được đánh giá là thành cơng bước đầu cụ thể hóa nội dung của
cơng nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên.
Giai đoạn 1991 - 1995:

Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy thối. Nền kinh tế tiếp tục đạt được những
thành tựu quan trọng: đã khắc phục được tình trạng trì trệ, suy thối, tốc độ tăng trưởng
đạt tương đối cao, liên tục và toàn diện, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu như GDP, giá trị sản
lượng công nghiệp, nông nghiệp,… đều tăng đều. Hầu hết các lĩnh vực kinh tế đều đạt
nhịp độ tăng trưởng tương đối khá.
Giai đoạn 1996 - 2000:
Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển quan trọng của kinh tế thời kỳ mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù cùng chịu tác động của khủng hoảng tài
chính - kinh tế khu vực và thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp, đặt nền kinh tế nước ta
trước những thử thách khốc liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng
khá. “Nếu tính cả giai đoạn 1991 - 2000 thì nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân là 7,5%.
So với năm 1990, GDP năm 2000 tăng hơn hai lần.”
Giai đoạn 2001 - 2005:
Sự nghiệp đổi mới ở giai đoạn này đi vào chiều sâu, việc triển khai Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 mà Đại hội IX của Đảng
thông qua đã đạt được những kết quả nhất định. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá
cao, theo hướng tích cực, năm sau cao hơn năm trước. Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm
phải nhập khẩu từ 50 vạn đến 1 triệu tấn lương thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất
khẩu gạo lớn trên thế giới.
Giai đoạn 2006 - 2010:
Nền kinh tế vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên,
nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, từ nhóm nước thu nhập thấp đã trở thành
nước có thu nhập trung bình. GDP bình quân 5 năm đạt 7%. Mặc dù bị tác động của
khủng hoảng


tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam vẫn đạt cao.
Giai đoạn 2011 – 2020:
Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối

lớn của nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Thực hiện chủ động, linh hoạt, đồng bộ, phối
hợp chặt chẽ nhiều chính sách, giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, thúc
đẩy tăng trưởng.
Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển khá, trong đó sự
phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia.
2.1.3. Văn hóa – xã hội
GDP bình qn đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đối của Việt Nam năm 1988
chỉ đạt 86 USD/người/năm - là một trong những nước thấp nhất thế giới, nhưng đã tăng
gần như liên tục ở những năm sau đó, giai đoạn 2005 - 2010 đạt 1.168 USD/người/năm,
nước ta đã ra khỏi nhóm nước thu thập thấp để trở thành nước có thu nhập trung bình.
Cơng tác dạy nghề từng bước phát triển, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo từ dưới
10% năm 1990 lên khoảng 40% năm 2010. Cơng tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết
quả đầy ấn tượng. Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới về quy mơ, đa dạng hóa về
loại hình trường lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại học. Tỷ lệ người lớn biết chữ
đã tăng từ 84% cuối những năm 1980 lên 90,3% năm 2007. Hoạt động khoa học và cơng
nghệ có bước tiến đáng ghi nhận.
2.2. Lý luận của Đảng về văn hóa với cách mạng, với đổi mới và phát triển
2.2.1. Nhận định của Đảng về văn hóa trong những năm 1988 – 2011

Trải qua gần 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã định hướng phát triển đất
nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng, phát triển nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa có
những bước vận động rất quan trọng. Văn hóa được coi là nền tảng tinh thần vững chắc
của xã hội, trong đó con người được nhìn nhận là trung tâm trong chiến lược phát triển
bền


vững. Việc nhấn mạnh đến vấn đề con người thể hiện sự phù hợp với quan điểm tiến bộ
về văn hóa trên thế giới hiện nay.

Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12-1986) đã mở đầu công cuộc đổi
mới. Đại hội VII tiếp tục chủ trương đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhằm đưa đất
nước đi vào thế ổn định và phát triển.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 7-1998) đã ban
hành nghị quyết chuyên đề về “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”,
cho thấy chuyển biến hết sức mạnh mẽ trong nhận thức của Đảng về tầm quan trọng của
văn hóa bên cạnh vấn đề phát triển kinh tế và xây dựng Đảng. Nghị quyết khẳng định:
“Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa, văn nghệ phải nhằm xây dựng
và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt
Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng mơi trường văn hóa
lành mạnh cho sự phát triển xã hội”
Hưởng ứng chính sách kỳ Đại hội trước, nối tiếp bốn kỳ Đại hội IX, X, XI, XII, Đảng
tiếp tục khẳng định, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được mục tiêu đề ra,
các chương trình hành động phải được triển khai đồng bộ, chú trọng việc mở rộng và
nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Xây
dựng nếp sống văn minh và gia đình văn hóa”, phong trào “Người tốt, việc tốt”, làm cho
văn hóa thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia đình, từng người…
2.2.2. Vai trị của nền văn hóa đối với sự phát triển của dân tộc trong những năm
1998 – 2021:
Nhà nước Việt Nam rất coi trọng vai trị của văn hóa trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước, điều đó không chỉ bắt nguồn từ truyền thống lịch sử dân tộc, mà còn ở sự
khẳng định trên thực tế vai trị, ảnh hưởng to lớn của văn hóa Việt Nam trong quá trình
dựng nước và giữ nước qua hàng ngàn năm lịch sử.


Tại Hội nghị văn hóa tồn quốc tháng 11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày một
quan niệm giản dị nhưng mang tính ngun lý, có ý nghĩa cơ bản, lâu dài là: “Văn hóa soi
đường cho quốc dân đi”. Điều này cho thấy phạm vi rộng lớn, tầm ảnh hưởng sâu sắc của

văn hóa đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, càng làm nổi bật hơn các mối
quan hệ cơ bản giữa văn hóa với kinh tế, văn hóa với chính trị và văn hóa với sự phát
triển xã hội.
Văn hóa định hình các giá trị chuẩn mực của con người, phù hợp với điều kiện lịch sử,
các giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia. Đó cũng là cơ sở để phân biệt sự khác nhau về
văn hóa giữa các dân tộc, cũng như sự thấm sâu của văn hóa trong hoạt động của con
người, trong sự vận hành của chế độ xã hội. Khi quốc gia, dân tộc, Tổ quốc bị xâm lăng,
văn hóa lại chính là chất keo kết dính, cố kết cộng đồng, sức mạnh nội sinh để đánh bại
kẻ thù xâm lược. Trên ý nghĩa đó, văn hóa soi đường quốc dân đi.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, vai trị “văn hóa soi đường cho quốc dân đi” tiếp tục
được cụ thể hóa với nhiều nội hàm sâu sắc, phù hợp. Bản thân văn hóa cũng phải đổi
mới, vừa giữ gìn, phát huy các giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa
của nhân loại. Cơng cuộc đổi mới cũng chính là sáng tạo văn hóa dưới sự lãnh đạo của
Đảng và ngược lại bản thân văn hóa trên một ý nghĩa phổ qt cũng chính là đổi mới.
Chính vì vậy, từ Đề cương văn hóa Việt Nam (năm 1943), trong suốt q trình đổi mới
đất nước đến nay, để văn hóa làm tốt vai trò “soi đường cho quốc dân đi”, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đưa ra nhiều chủ trương quan trọng trong từng giai đoạn, tập trung xây dựng
con người Việt Nam; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống
văn hóa tinh thần lành mạnh trong xã hội.
2.2.3. Thực tiễn xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc 1988 – 2021
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một
chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam, được đề cập trong nhiều văn
bản quan trọng, đặc biệt từ Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII. Trong đó, tính tiên tiến
và bản


sắc dân tộc được hịa quyện, gắn bó hữu cơ trong các yếu tố cấu thành của nền văn hóa,
đảm bảo tính kế thừa và phát triển, vừa giữ gìn các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân

tộc, đồng thời đảm bảo tính mở, tiếp thu tinh hoa của văn hóa nhân loại.
Mục tiêu chung hướng đến của quá trình xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam là
phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, hướng tới chân-thiện-mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Đây là một quá trình lâu dài, địi hỏi phải có
bước đi phù hợp, thích ứng với điều kiện, trình độ phát triển về kinh tế, xã hội, bối cảnh
trong nước và quốc tế. Trong quá trình đó, việc từng bước xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống có ý nghĩa hết sức quan trọng.
3. Định hướng giải pháp phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc trong thời gian tới

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát
triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư
tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh cho
sự phát triển xã hội.
Để phát triển văn hóa, trước tiên, chúng ta phải củng cố, tăng cường mạng lưới văn hóa
cơ sở; phải quản lý tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Khai thác và phát triển mọi sắc
thái và giá trị văn hóa, nghệ thuật của các dân tộc trên đất nước ta; tạo ra sự thống nhất
trong tính đa dạng và phong phú của nền văn hóa Việt Nam. Phát triển đi đôi với quản lý
tốt mạng lưới thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền thanh, truyền hình, điện ảnh
và các hình thức nghệ thuật khác.
Bảo đảm dân chủ, tự do cho mọi sự sáng tạo và hoạt động văn hóa, vun đắp các tài năng,
đồng thời đề cao trách nhiệm của văn nghệ sĩ trước công chúng, dân tộc và thời đại.
Khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy sáng tác văn học, nghệ thuật phản ánh các nhân tố
mới trong xã hội, cổ vũ cái tốt, cái đẹp trong quan hệ giữa con người với con người, giữa
con người với xã hội, với thiên nhiên, phê phán cái sai, lên án cái xấu, cái ác, hướng tới
chân, thiện, mỹ. Phổ biến kịp thời các tác phẩm tốt, đưa các nhân tố văn hóa, tinh thần
nhân văn thấm



sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ cách ứng xử trong gia đình, trường học, xã
hội đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, giao tiếp…
Xây dựng văn hóa là nhiệm vụ chung của tồn xã hội. Có chính sách đầu tư thích đáng
cho văn hóa, văn nghệ. Phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ của Nhà nước, tập thể
và cá nhân theo đường lối của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.


KẾT LUẬN
Có thể nói, phát triển văn hóa là một trong những vấn đề trọng tâm, một nội dung nổi bật
trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Đây là lần đầu tiên trong văn kiện Đại hội Đảng,
Đảng ta đề cập một cách toàn diện và sâu sắc đến lĩnh vực văn hóa, từ chủ đề Đại hội đến
các quan điểm, mục tiêu, định hướng lớn, nhiệm vụ trọng tâm, đột phá chiến lược.
Nhìn lại những thành tựu trên lĩnh vực xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng, những thành tựu nổi bật cần khẳng định là nhận thức về văn hóa ngày
càng toàn diện và sâu sắc hơn trên các lĩnh vực, các loại hình; các sản phẩm văn hóa ngày
càng đa dạng, phong phú, đáp ứng yêu cầu mới, nhiều mặt của xã hội.
Chúng ta cùng nhau nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn và toàn diện hơn về vai trị, vị trí
đặc biệt quan trọng của văn hóa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cũng như
trong việc thực hiện khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, xứng tầm với sự
nghiệp đổi mới và truyền thống lịch sử vẻ vang ngàn năm văn hiến của dân tộc.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

gi/
/> /> /> />


×