Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo "Bộ luật hình sự với việc quy định dấu hiệu lỗi trong cấu thành tội phạm " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.7 KB, 5 trang )



nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 1/2004 32





pgs.ts. nguyễn ngọc hoà *
c dự du hiu li cú ý ngha rt quan
trng nhng trong B lut hỡnh s
(BLHS), du hiu ny hu nh khụng c
phn ỏnh trong cỏc cu thnh ti phm
(CTTP).
(1)
Trong tng s 270 CTTP c
quy nh trong BLHS ch cú 20 CTTP th
hin rừ du hiu li l c ý hoc vụ ý
(2)
v 6
CTTP khỏc cú ni dung th hin giỏn tip
du hiu li l c ý trc tip.
(3)
Trong tt c
cỏc CTTP cũn li u khụng cú s mụ t loi
li l c ý hay vụ ý. Vic xỏc nh ny hon
ton thuc v c quan gii thớch, c quan ỏp
dng cng nh ngi nghiờn cu lut hỡnh
s. Trong thc t, vic xỏc nh ca cỏc c
quan cng nh cỏ nhõn v du hiu li trong


CTTP khụng xut phỏt t nguyờn tc chung,
khụng da vo ni dung mụ t ca CTTP m
hon ton ph thuc vo cỏch hiu ti phm
theo thc tin xột x. iu ny cng cú lớ do
l bn thõn c quan lp phỏp khi xõy dng
CTTP cng ó khụng theo nguyờn tc chung.
Nu da vo CTTP xỏc nh du hiu li
thỡ cú th li khụng ỳng vi ý nh ca nh
lm lut cng nh vi thc tin.
Nh vy, trong vic mụ t v hiu du
hiu li trong CTTP cú s khụng thng nht
gia ý nh ca nh lm lut vi cỏch thc
th hin, gia s mụ t trong lut vi cỏch
hiu ca cỏc c quan v cỏ nhõn trong thc
tin ỏp dng cng nh nghiờn cu lut.
Lut hỡnh s quy nh hai loi ti l ti
c ý v ti vụ ý. Nhng i tng ch yu
v trc ht ca lut hỡnh s l cỏc ti phm
c ý. Trong BLHS Vit Nam núi riờng cng
nh cỏc b lut hỡnh s cỏc nc núi chung,
s ti c ý c quy nh luụn chim a s.
Nhiu hnh vi ca cỏc ti phm c ý ó t
th hin du hiu li c ý nh hnh vi dựng
v lc, hnh vi la di, hnh vi e do v.v
Hn na, khi du hiu li khụng c mụ t
trong CTTP thỡ phi hiu li ca ti c mụ
t trong CTTP ú l li c ý. Vi nhng lớ do
nh vy, du hiu li c ý cú th khụng c
mụ t trong cỏc CTTP nhng cỏc CTTP bt
buc phi mụ t du hiu li vụ ý vỡ theo

nguyờn tc nhng hnh vi do li vụ ý ch
c coi l ti phm khi iu lut quy nh v
mt cu thnh c th cú núi rừ iu ú.
(4)

Do tớnh quan trng nờn nguyờn tc ny c
quy nh trc tip trong nhiu BLHS nh
BLHS CHLB c, BLHS Thu in.
(5)

Nh vy, khi mụ t du hiu li trong
CTTP cng nh khi gii thớch, ỏp dng du
hiu ny ca CTTP phi tuõn th nguyờn tc
u tiờn l nguyờn tc li vụ ý phi c mụ
t rừ trong CTTP v khi du hiu li khụng
c mụ t thỡ phi hiu li trong trng
hp ú l li c ý.
M

* Trng i hc lut H Ni


nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 1/2004 33

Khi CTTP không mô tả dấu hiệu lỗi thì
có các khả năng sau được đặt ra:
- Lỗi có thể là cố ý;
- Lỗi có thể là cố ý và vô ý;
- Lỗi có thể là vô ý.

Trong các khả năng trên, chúng ta được
phép chọn khả năng nào?
Theo nguyên tắc “Mọi nghi ngờ về điều
luật đều phải được giải thích theo hướng có
lợi cho người phạm tội ”
(6)
thì chỉ có thể
giải thích dấu hiệu lỗi trong trường hợp
không được mô tả là lỗi cố ý. Đây là lí do
giải thích tại sao luật hình sự phải thừa nhận
nguyên tắc “lỗi vô ý phải được mô tả rõ
trong CTTP và khi dấu hiệu lỗi không được
mô tả thì phải hiểu lỗi trong trường hợp đó là
lỗi cố ý”.
Nghiên cứu thực trạng xây dựng, giải
thích và áp dụng luật hình sự ở Việt Nam
cho thấy các hoạt động này đều không xuất
phát từ nguyên tắc trên đây.
Trong số 20 CTTP có mô tả dấu hiệu lỗi
có 12 CTTP mô tả lỗi cố ý và 8 CTTP mô tả
lỗi vô ý. Tất cả các CTTP mô tả dấu hiệu lỗi
vô ý đều là các CTTP có quan hệ cặp với các
CTTP có dấu hiệu lỗi cố ý tương ứng. Cụ
thể: CTTP tội vô ý làm chết người có quan
hệ cặp với CTTP tội giết người; CTTP tội vô
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác có quan hệ cặp với
CTTP tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác; CTTP tội
vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản

có quan hệ cặp với CTTP tội huỷ hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản; CTTP tội vô ý làm
lộ bí mật nhà nước có quan hệ cặp với CTTP
tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; CTTP tội vô
ý làm lộ bí mật công tác có quan hệ cặp với
CTTP tội cố ý làm lộ bí mật công tác; CTTP
tội vô ý làm lộ bí mật quân sự có quan hệ
cặp với CTTP tội cố ý làm lộ bí mật quân sự;
CTTP tội vô ý làm hư hỏng vũ khí quân
dụng, phương tiện kĩ thuật quân sự có quan
hệ cặp với tội huỷ hoại vũ khí quân dụng,
phương tiện kĩ thuật quân sự v.v Như vậy,
nhà làm luật của chúng ta chỉ mô tả dấu hiệu
lỗi vô ý trong CTTP có quan hệ cặp với
CTTP cố ý, điều mà nhà làm luật không thể
làm khác được. Còn tất cả các CTTP vô ý
khác đều không mô tả dấu hiệu lỗi - điều mà
đáng lẽ nhà làm luật phải làm. Nếu theo
đúng nguyên tắc chung thì trong BLHS chỉ
có 8 CTTP vô ý và tất cả các CTTP không
mô tả dấu hiệu lỗi phải được hiểu là CTTP
cố ý. Tất nhiên, việc giải thích, việc áp dụng
luật không thể theo nguyên tắc chung đó khi
xác định dấu hiệu lỗi trong CTTP. Chính
việc không theo nguyên tắc chung khi xây
dựng các CTTP đã buộc cơ quan giải thích,
cơ quan áp dụng cũng như người áp dụng
không theo nguyên tắc chung khi xác định
dấu hiệu lỗi trong CTTP. Việc xác định dấu
hiệu lỗi trong hầu hết các CTTP của BLHS

chỉ dựa trên quan niệm của thực tiễn xét xử
về lỗi của từng loại tội. Đối với những tội
phạm “quen biết” của thực tiễn xét xử như
tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ v.v. thì vấn đề xác
định dấu hiệu lỗi không có khó khăn. Trái
lại, đối với những tội “mới” như tội gây ô
nhiễm không khí v.v. thì các ý kiến về dấu
hiệu lỗi trong CTTP không phải luôn luôn
thống nhất với nhau. Trong nhiều trường
hợp, do không có cơ sở xác định lỗi nên


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 1/2004 34

khung hỡnh pht ó c s dng suy
oỏn du hiu li trong CTTP tng ng l
vụ ý hay c ý
Vi phõn tớch trờn chỳng tụi cho rng
vic hon thin BLHS trong vic xõy dng
CTTP phi bt u bng vic mụ t du hiu
li trong tt c cỏc CTTP vụ ý v trong cỏc
CTTP c ý cú quan h cp vi CTTP vụ ý
tng ng (nu khụng mun mụ t du hiu
ny trong tt c cỏc CTTP). Khi BLHS ó
c hon thin theo hng ny thỡ vic gii
thớch, ỏp dng lut s khụng gp khú khn
trong nhn thc du hiu li ca CTTP.
Ngoi hn ch cú tớnh tng th ó nờu,

BLHS cng cũn nhiu hn ch c th khỏc
liờn quan n du hiu li trong CTTP.
Hn ch cn c nờu ra u tiờn õy
l hn ch trong vic t ti danh. Vic t
ti danh ũi hi trc ht phi rừ rng v
loi ti - c ý hay vụ ý. Thc t trong BLHS
cũn nhiu ti danh th hin tớnh a ngha v
tớnh cht li - c ý v vụ ý. Vớ d: Ti gõy
thng tớch hoc gõy tn hi cho sc kho
ca ngi khỏc trong khi thi hnh cụng v;
ti lm lõy lan dch bnh nguy him cho
ng vt, thc vt. hai ti danh ny cú th
hiu l c ý gõy thng tớch cng nh c ý
lm lõy lan nhng cng cú th hiu l vụ ý
gõy thng tớch cng nh vụ ý lm lõy lan.
i vi nhng ti danh a ngha v li, nh
lm lut cn sa i th hin rừ ti danh
ú thuc ti c ý hay vụ ý. Nhng cng cn
chỳ ý phi mụ t li trong CTTP cho phự
hp vi ti danh ó xỏc nh.
Bờn cnh ú, nhng ti danh tuy n
ngha v li nhng li cú nhng hn ch
khỏc. Nhiu ti danh th hin l ti c ý
nhng gia ti danh, s mụ t ca CTTP
cng nh quy nh ca iu lut núi chung v
cỏch hiu, cỏch gii thớch cng nh ý nh
ca nh lm lut khụng cú s thng nht vi
nhau. Cú th nờu ra õy mt s CTTP
thuc loi ny l CTTP ti bc t, CTTP ti
ua xe trỏi phộp, CTTP ti hnh ngh mờ tớn,

d oan, CTTP ti phỏ thai trỏi phộp, CTTP
ti cn tr giao thụng ng b (ng thu,
ng st, ng khụng).
Ti bc t, xột v bn cht l dng c
bit ca ti git ngi, trong ú ch th ó
s dng chớnh nn nhõn nh cụng c sng
t tc ot tớnh mng ca chớnh mỡnh.
Xột v hỡnh thc, ti danh bc t th hin rừ
li ca ti ny l li c ý. V k thut lp
phỏp, s mụ t trong CTTP cng th hin
du hiu li l li c ý. Th nhng t trc
n nay, trong gii thớch ca c quan xột x
thỡ du hiu li trong CTTP ny l li c ý
giỏn tip hoc li vụ ý.
(7)
m bo tớnh
thng nht chỳng ta phi hiu du hiu li
trong CTTP ti bc t l li c ý - c ý i
vi hnh vi i x tn ỏc v i vi c hu
qu t sỏt ca nn nhõn. Chỳng ta cú th
xem xột li cỏc khung hỡnh pht iu
chnh cho phự hp v cú th coi vic nn
nhõn cht l du hiu nh khung hỡnh pht
tng nng. Trng hp ngi cú hnh vi i
x tn ỏc ch cú li vụ ý vi hu qu t sỏt
ca nn nhõn thỡ khụng thuc phm vi ca
ti ny m cu thnh ti hnh h ngi khỏc.
Tuy nhiờn, cn phi b sung du hiu nh
khung hỡnh pht tng nng cho ti ny l du
hiu vụ ý lm nn nhõn t sỏt.

Ti ua xe trỏi phộp mi c quy nh
trong BLHS nm 1999. Ti danh ny th


nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 1/2004 35

hiện là tội cố ý. Nếu theo nguyên tắc chung
để giải thích thì dấu hiệu lỗi trong CTTP tội
này cũng là lỗi cố ý. Nhưng theo cách hiểu
của chúng ta hiện nay và đối chiếu khung
hình phạt của tội này với khung hình phạt
của tội cố ý gây thương tích thì lỗi của chủ
thể đối với hậu quả thương tích ở tội này chỉ
có thể là lỗi vô ý. Như vậy, tội đua xe trái
phép có hai CTTP - một CTTP là CTTP vật
chất và lỗi là lỗi vô ý và một CTTP là CTTP
hình thức và lỗi là lỗi cố ý. Để đảm bảo tính
thống nhất chúng tôi cho rằng nên giữ
nguyên tội danh là tội đua xe trái phép và
phải hiểu tội này là tội cố ý. Nhưng trong
CTTP phải bỏ dấu hiệu (vô ý gây) hậu quả
và bỏ cả dấu hiệu đặc biệt về nhân thân.
Những dấu hiệu này cần được quy định là
dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng.
Tội hành nghề mê tín, dị đoan trước đây
có tên gọi là tội hành nghề mê tín, dị đoan
gây hậu quả nghiêm trọng. Sự thay đổi này là
do trong CTTP có thêm dấu hiệu thay thế cho
dấu hiệu hậu quả nghiêm trọng là dấu hiệu về

nhân thân xấu của chủ thể. Hai tội danh này
thể hiện hai nội dung khác nhau. Tội danh
hành nghề mê tín, dị đoan thể hiện nội dung
của tội này là việc hành nghề mê tín, dị đoan
và lỗi trong việc này chỉ có thể là cố ý; trái
lại, tội danh hành nghề mê tín, dị đoan gây
hậu quả nghiêm trọng thể hiện nội dung của
tội này là việc (vô ý) gây hậu quả nghiêm
trọng do hành nghề mê tín, dị đoan Cách
quy định và cách hiểu tội hành nghề mê tín,
dị đoan trong BLHS hiện nay cũng tương tự
như cách quy định và cách hiểu tội đua xe
trái phép nói trên. Do vậy, chúng tôi đề nghị
cần sửa tội này theo hướng quay về tội danh
trước đây (tội hành nghề mê tín, dị đoan gây
hậu quả nghiêm trọng) và trong CTTP bỏ
dấu hiệu về nhân thân xấu nhưng bổ sung
thêm tập hợp từ “vô ý” trước tập hợp từ “gây
hậu quả nghiêm trọng”.
Đối với tội phá thai trái phép cũng như
đối với các tội cản trở giao thông thì cách
giải quyết cũng tương tự như đối với tội
hành nghề mê tín, dị đoan nói trên.
Một hạn chế khác là hạn chế trong giải
thích và hiểu luật liên quan đến dấu hiệu lỗi.
Theo nguyên tắc chung, trong CTTP tội
cố ý, dấu hiệu lỗi cố ý bao trùm tất cả các
dấu hiệu khác như dấu hiệu hành vi, dấu
hiệu hậu quả, dấu hiệu về đặc điểm của đối
tượng (nạn nhân hoặc người bị hại) v.v

nhưng trong thực tế hiểu và giải thích luật thì
điều này đã không được chú ý. Biểu hiện rõ
nhất là ở các CTTP tội cố ý trong đó mô tả
đặc điểm nhất định của đối tượng như CTTP
tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 BLHS),
CTTP tội dâm ô đối với trẻ em (Điều 116
BLHS), CTTP tội mua dâm người chưa thành
niên (Điều 256 BLHS) v.v Ở các tội phạm
này, đặc điểm của đối tượng (trẻ em, người
chưa thành niên) là dấu hiệu ảnh hưởng có
tính quyết định đến tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội. Lỗi cố ý của chủ thể
đòi hỏi phải bao trùm cả đặc điểm này. Điều
đó có nghĩa chủ thể phải biết đặc điểm này.
Tất nhiên, việc chứng minh điều này cũng
phức tạp nhưng không thể vì phức tạp mà bỏ
qua không cần chứng minh lỗi cố ý của chủ
thể đối với đặc điểm này của đối tượng.
Trong BLHS, các tội danh thể hiện là tội
vô ý là các tội danh có thể bắt đầu bằng tập
hợp từ “tội vô ý ”, “tội vi phạm quy định


nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 1/2004 36

v , ti thiu trỏch nhim . Trong ú
cỏc ti danh loi th hai chim s ụng.
Trc õy, cỏc ti danh ny cng nh
mt s ti danh khỏc thuc ti vụ ý u cú

uụi gõy hu qu nghiờm trng. T khi
chỳng ta cho thờm vo cỏc CTTP du hiu
thay th cho du hiu hu qu nghiờm trng
l du hiu v nhõn thõn xu ca ch th thỡ
cỏc uụi ny b b i cho phự hp vi s mụ
t trong CTTP. m bo tớnh thng nht
v tớnh rừ rng, chỳng tụi cho rng cn ly
li ti danh nh trc õy v trong cỏc
CTTP phi b du hiu v nhõn thõn xu ca
ch th cng nh phi thờm du hiu li vụ ý
trc tp hp t gõy hu qu /.

(1). CTTP trong bi vit ny c gii hn l CTTP
c bn.
(2).Xem: Cỏc iu 98, 104, 105, 106, 108, 109, 117,
118, 143, 145, 165, 169, 224, 263, 264, 286, 287, 327,
328, 335 BLHS.
(3).Xem: Cỏc iu 293, 294, 295, 296, 307, 314 BLHS.
(4), (6).Xem: o Trớ c, Lut hỡnh s Vit Nam,
Quyn 1, Nxb. Khoa hc xó hi, H. 2000, tr. 132, 426.
(5).Xem: iu 15 BLHS CHLB c quy nh: Ch
hnh vi c ý mi b x pht nu lut khụng quy nh
rừ hnh vi vụ ý cng b x pht; iu 2 BLHS Thu
in quy nh: Tr khi cú quy nh khỏc, mt hnh vi
c quy nh trong B lut ny b coi l ti phm
nu c thc hin mt cỏch c ý
(7).Xem: Ngh quyt s 04/HTP ngy 29/11/1986
ca Hi ng thm phỏn TANDTC gii thớch mt ch
quan ca ti bc t: ti phm c thc hin do
c ý; ch th nhn thc rừ hnh vi ca mỡnh cú th

lm cho nn nhõn t sỏt, khụng mong mun, nhng
cú ý thc mc cho hu qu xy ra (c ý giỏn tip)
v cng cú th do c ý v hnh vi, vụ ý v hu qu.
(H thng hoỏ cỏc vn bn cn thit cho cụng tỏc kim
sỏt - Tp I Hỡnh s, VKSNDTC 1991, tr. 205). Theo ú
cỏc giỏo trỡnh ging dy hin nay cng u gii thớch
nh vy.
các quyền hiến định
(Tip trang 26)
- Bo m v phng din phỏp lut
thc nh, gm: Phỏp lut ni dung v phỏp
lut hỡnh thc, do nh nc ban hnh v bo
m thc hin trờn c s nhu cu khỏch
quan ca xó hi Vit Nam hoc cỏc cụng
c quc t m Nh nc Vit Nam kớ kt
hay tham gia. Phỏp lut ni dung xỏc lp
quyn, ngha v ca cụng dõn, nh nc,
cỏc t chc kinh t v cỏc t chc chớnh tr -
xó hi trong lnh vc xó hi. Cũn phỏp lut
hỡnh thc quy nh trỡnh t, th tc, hỡnh
thc thc hin cỏc quyn v ngha v y.
- Bo m v mt t chc v hot ng
ca b mỏy nh nc trong lnh vc quyn
con ngi, quyn cụng dõn, gm: C cu t
chc b mỏy nh nc núi chung, c cu t
chc cỏc c quan chuyờn trỏch nhng vn
kinh t, vn hoỏ, khoa hc, k thut, xó hi
liờn quan ti cỏc quyn ca cụng dõn; hot
ng phỏp lut ca nh nc trờn ba lnh vc
xõy dng phỏp lut, t chc thc hin phỏp

lut, bo v phỏp lut nhm bo m cho
cỏc quyn cụng dõn c thc hin ỳng n
v y trờn thc t; hot ng ca cỏc c
quan nh nc trong trng hp h tham gia
vo cỏc quan h phỏp lut c th liờn quan
ti vic thc hin cỏc quyn ca cụng dõn.
- Bo m v phng din hot ng
ca cỏc t chc kinh t, t chc xó hi v
ca cụng dõn nhm hin thc hoỏ cỏc quyn
cụng dõn./.

×