nghiên cứu - trao đổi
42 Tạp chí luật học số 5/2004
PGS.TS. Hoàng Thị Kim Quế *
1. t vn
Nh nc, phỏp lut v mi quan h
gia chỳng luụn l vn c bn, cú v trớ
c bit quan trng trong lớ lun v thc
tin. Xõy dng nh nc phỏp quyn ó
em n nhiu vn cn phi i mi
quan nim, phi t duy li, trong ú cú vn
mi quan h gia nh nc v phỏp
lut. Trong vic nghiờn cu, gii quyt cỏc
vn xó hi, cn quan tõm lớ gii mi
quan h hu c gia cỏc hin tng nh
nc - con ngi - phỏp lut, v ú l
nhng vn khụng th xem xột trong s
tỏch ri nhau".
(1)
Trong bi vit ny, chỳng
tụi bc u cp mt s im c bn v
mi quan h gia nh nc v phỏp lut.
Mi quan h gia nh nc v phỏp
lut t lõu ó l ti thu hỳt s quan tõm
nghiờn cu ca cỏc nh t tng ln ca
nhõn loi. Xụlụng, nh t tng Hy Lp c
i ó vit: "Ch cú phỏp lut mi thit lp
c trt t v to nờn s thng nht, hóy
kt hp sc mnh (quyn lc nh nc) vi
phỏp lut".
(2)
Platon nhn nh: "Ta nhỡn
thy s dit vong ca nh nc, m trong
ú phỏp lut khụng cú sc mnh v di
quyn lc ca ai y. Cũn õu m phỏp
lut ng trờn nh cm quyn, h ch l nụ
l ca lut thỡ ú tụi nhỡn thy s cu
thoỏt ca nh nc. Vi J. Loke, nh t
tng li lc ngi Anh, õu khụng cú
phỏp lut thỡ cng khụng cú t do, bi vỡ
phỏp lut l yu t bo m cho cỏ nhõn
trỏnh khi s tu tin v ý chớ c oỏn
ca nhng ngi cm quyn. Montesquieu
vi tỏc phm bt h Tinh thn phỏp lut
ó xõy dng lớ thuyt phõn chia quyn lc,
cỏc quyn c t chc c lp v kim
ch ln nhau chng t tng c oỏn,
lm quyn, nh nc phi hot ng trờn
c s v tuõn th phỏp lut, mt nn phỏp
lut phự hp vi l cụng bng, nhõn o v
vỡ con ngi.
(3)
Mi quan h gia nh nc
v phỏp lut c th hin qua cõu tc
ng: "Cụng lớ m khụng cú cụng quyn l
cụng lớ suụng. Cụng quyn m khụng cú
cụng lớ l ti ỏc".
2. V cỏch tip cn vn mi quan
h nh nc v phỏp lut
Cng nh trong vic tip cn mi quan
h ca cỏc hin tng chớnh tr - phỏp lớ
khỏc, chng hn v mi quan h gia phỏp
lut v o c,
(4)
mi quan h nh nc
v phỏp lut cn c tip cn trờn ba
phng din chớnh: S thng nht, s khỏc
bit v s tỏc ng qua li gia nh nc
v phỏp lut. nh rng, cỏi ct lừi trong
mi quan h gia nh nc v phỏp lut
núi riờng, gia cỏc s vt, hin tng chớnh
* Khoa lut
i hc quc gia H Ni
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 5/2004
43
tr - xó hi núi chung l s tỏc ng qua li
ca chỳng nhng cú th nhn thc ỳng
n v s tỏc ng bin chng gia nh
nc v phỏp lut thỡ trc ht cn lm rừ
nhng s tng ng, thng nht v s
khỏc bit ca chỳng. Bi chớnh s thng
nht bao hm s khỏc bit ca nh nc v
phỏp lut to nờn c thự trong s tỏc ng
qua li ca chỳng.
- V s thng nht gia nh nc v
phỏp lut
S thng nht ca nh nc v phỏp
lut c th hin nhiu phng din.
Trc ht l cỏc nguyờn nhõn xut hin
nh nc v phỏp lut, cỏc kiu nh nc
v phỏp lut. Tng ng vi mi kiu nh
nc v hỡnh thỏi kinh t - xó hi l mi
kiu phỏp lut vi nhng c im riờng v
du n ca s k tha cỏc nn phỏp lut
khỏc nhau. S phỏt trin ca nh nc v
phỏp lut l quỏ trỡnh thng nht. Nờn mi
s ct on quỏ trỡnh ny u l sai lm, vớ
nh ch chm lo u t cho sa sang b
mỏy nh nc nht l theo xu hng bnh
trng ra m khụng quan tõm tho ỏng
cho xõy dng phỏp lut v vn hoỏ phỏp
lut hoc ngc li, sa sang lut phỏp m
khụng xõy dng, nõng cao nng lc ỏp
dng phỏp lut ca cỏc c quan nh nc.
V phng din lớ lun õy chớnh l s
nhn thc, vn dng cha y mi quan
h gia nh nc v phỏp lut.
V phng din lch s, nh nc v
phỏp lut tuy cựng nguyờn nhõn xut hin
song khụng phi hon ton ng nht. Xut
hin nh mt tt yu lch s, c nh nc
v phỏp lut u l cỏi cn phi cú ỏp
ng nhu cu xó hi song nhng thuc tớnh,
c im ca nh nc v phỏp lut thỡ mói
dn dn v sau mi khng nh c.
Chớnh nhng nhu cu ca xó hi m trc
ht l kinh t - trt t kinh t ó t c s
cho s ra i ca nh nc v ca phỏp
lut. Nu quờn i s hỡnh thnh ca phỏp
lut t tp quỏn thỡ cng khỏc no nh Ph.
ngghen ó núi: "Con ngi ó quờn
ngun gc ca phỏp lut t cỏc iu kin
kinh t cng nh h ó quờn chớnh bn
thõn ngun gc ca h t vng quc ca
ng vt".
(5)
Ngoi nguyờn nhõn kinh t,
s hỡnh thnh nh nc v phỏp lut cũn
chu s tỏc ng mnh m ca cỏc nhõn t
xó hi khỏc nh: Tụn giỏo, dõn tc, vn
hoỏ, o c, t tng Nu nh nh
nc v phỏp lut xut hin nh mt tt
yu duy trỡ trt t xó hi thỡ phỏp lut
xỏc lp c ch phỏp lớ t mc ớch ny.
T thi im xut hin, nh nc v phỏp
lut ó cú mi liờn h ni ti, logic cựng
vn ng v phỏt trin, s tn ti bit lp
ca chỳng l iu khụng th xy ra.
Khi ta núi phỏp lut v nh nc l
hai ngi bn ng hnh cựng ra i,
iu ú xột v mt logic" tng th l ỳng
song thc ra l mt cỏch núi c l
khng nh mi quan h bin chng khụng
th thiu nhau ca chỳng m thụi. Trờn
thc t, s hỡnh thnh phỏp lut xột v thi
gian l mun hn nh nc. Nhiu ni phi
mt hng th k, nh nc mi a ra xó
hi nhng b lut thnh vn. Cha ht, cỏc
b lut u tay ú thc cht l nhng b
nghiªn cøu - trao ®æi
44 T¹p chÝ luËt häc sè 5/2004
tổng luật bao gồm các quy tắc do nhà nước
đặt ra, các quy tắc tôn giáo, đạo đức, tập
quán phong tục của thời tiền giai cấp cùng
với việc tổng hợp nhiều lĩnh vực pháp luật
công và tư.
Đặc điểm của mối quan hệ nhà nước và
pháp luật phụ thuộc vào tính chất của chế
độ xã hội: Dân chủ hay phản dân chủ, mức
độ, trình độ của dân chủ; xã hội pháp
quyền hay không pháp quyền. Trước đây
do nhiều lí do khách quan và chủ quan,
trong lí luận và thực tiễn, trong mối quan
hệ với nhau, nhà nước dường như được xác
định là "đứng trên, cao hơn, ưu thế hơn" so
với pháp luật. Thuở đó, nhà nước coi pháp
luật chỉ như công cụ phục vụ riêng mình,
tuỳ tiện chủ quan, duy ý chí đặt ra pháp
luật, bất chấp pháp luật. Trong điều kiện
xây dựng nhà nước pháp quyền, quan niệm
đó đã không còn chỗ đứng. Pháp luật vừa
là công cụ giai cấp, công cụ quản lí của
nhà nước, vừa là công cụ - phương tiện của
toàn xã hội, của mỗi cá nhân. Pháp luật
trong nhà nước pháp quyền phải đáp ứng
những yêu cầu khách quan, hợp lí, công
bằng, nhân đạo, tất cả vì con người.
Hiện nay, trong lí luận về nhà nước
pháp quyền, có một số quan điểm chủ
trương đề cao pháp luật, tính ưu thế của
pháp luật so với nhà nước: Nhà nước phụ
thuộc vào pháp luật, nhà nước hoà vào
trong pháp luật.
(6)
Theo chúng tôi, trong
tương quan giữa nhà nước và pháp luật,
không nên quan niệm nhà nước quan trọng
hơn, có ưu thế hơn pháp luật hay ngược
lại. Đây là những mối quan hệ phụ thuộc,
tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và “bình
đẳng” với nhau như chính sự bình đẳng của
mọi cá nhân, tổ chức trước pháp luật. Nhà
nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức
và hoạt động trên cơ sở pháp luật và tuân
thủ pháp luật. Như vậy, không cần thiết
phải cường điệu hay hạ thấp vai trò của
nhà nước hay pháp luật trong mối quan hệ
giữa chúng với nhau cũng như giữa chúng
với các công cụ - phương tiện điều chỉnh
quan hệ xã hội, quản lí xã hội khác.
- Sự khác biệt của nhà nước và
pháp luật
Giữa nhà nước và pháp luật có sự
thống nhất bao hàm sự khác biệt, không
đồng nhất, không thay thế nhau và loại trừ
nhau, nhà nước và pháp luật luôn luôn tồn
tại trong một thể thống nhất. Bất kì một sự
thống nhất nào cũng không có nghĩa là
đồng nhất. Đó chính là sự biện chứng của
nhà nước và pháp luật trong mối quan hệ
sinh tồn của chúng.
Tuy thống nhất biện chứng với nhau,
nhưng không phải cứ nhà nước có thuộc
tính, đặc điểm nào là pháp luật có thuộc
tính, đặc điểm nấy. Nhà nước và pháp luật
là hai hiện tượng xã hội có tính độc lập
tương đối, có đời sống riêng, quy luật vận
động, phát triển riêng của mình, bên cạnh
những quy luật chung với nhau và với các
sự vật, hiện tượng khác. Mọi sự thay thế
nhà nước và pháp luật cho nhau đều sớm
muộn dẫn đến những hậu quả xấu. Nhà
nước và pháp luật có tính độc lập tương
đối không những trong quan hệ với các
hiện tượng xã hội khác mà ngay cả trong
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 5/2004
45
chớnh quan h gia chỳng vi nhau.
S khỏc bit th hin ch, nu nh
nc l t chc c bit ca quyn lc
cụng, l phng thc - hỡnh thc tn ti
ca xó hi cú giai cp thỡ phỏp lut l h
thng cỏc quy phm c nh nc ban
hnh v m bo thc hin iu chnh
hnh vi v cỏc quan h xó hi ca con
ngi. Nh nc i din cho sc mnh,
cũn phỏp lut - i din cho ý chớ. Núi
nh nc l núi n yu t con ngi
cựng c ch b mỏy, núi phỏp lut l núi
n cỏc quy tc hnh vi Khụng cú s
ng nht hon ton gia nh nc v
phỏp lut v hỡnh thc, ni dung, c cu,
c ch vn ng.
Hỡnh thc tn ti ca nh nc khụng
ging hỡnh thc tn ti (cỏc dng tn ti)
trong thc t ca phỏp lut mc dự phỏp
lut l c s phỏp lớ xỏc nh cỏc hỡnh thc
nh nc, chớnh th hay cu trỳc cho phự
hp vi thc t khỏch quan ca cỏc quc
gia, dõn tc v xu th thi i. n c nh
hỡnh thc chớnh th nh nc, xột v bn
cht l phm trự chớnh tr - phỏp lớ rng
ln, a dng, nhiu khi thoỏt ra ngoi cỏc
ch nh, quy tc lut phỏp cht hp cho
phự hp vi thc tin. Ri n lt mỡnh,
bn thõn cỏc hỡnh thc - nhng dng tn ti
trong thc t ca phỏp lut cng uyn
chuyn theo thi gian v khụng gian ch
khụng ch hon ton ph thuc vo nh
nc. S i mi quan nim ca chỳng ta
hin nay v vic s dng v mc s
dng cỏc loi ngun phỏp lut l mt thớ
d. Nh nc v phỏp lut th hin thc
tin theo cỏch riờng ca mỡnh. Thc tin
c nh nc th hin trong cỏc thit ch
nh nc v trong yu t con ngi ta
lc cỏc thit ch ú. Cũn phỏp lut li th
hin thc tin thụng qua ngụn ng c thự
- cỏc ch nh, cỏc quy phm phỏp lut,
thụng qua cỏc cung bc khỏc nhau ca t
tng, hc thuyt, quan nim, tỡnh cm v
li ng x - ý thc phỏp lut v rng ln
hn l nn vn hoỏ phỏp lớ
Nh nc v phỏp lut trong thc tin
sinh ng nhiu khi cú th i theo cỏc
hng khỏc nhau, mõu thun vi nhau
nhng mc nht nh tu thuc vo cỏc
iu kin, hon cnh khỏch quan v ch
quan. Mõu thun l tt yu ca cỏc s vt,
hin tng trong mt th thng nht. Nh
nc v phỏp lut cng khụng th l ngoi
l vi quy lut khỏch quan y. Bin chng
ca mi quan h nh nc v phỏp lut l
s tỏc ng ca nh nc i vi phỏp lut
khụng phi l tuyt i v ngc li. ỳng
l nh nc cú vai trũ then cht trong xõy
dng phỏp lut, thc hin phỏp lut. Nhng
s can thip, s nh ot ny ca nh
nc i vi phỏp lut vn cú gii hn bi
nhng yu t khỏch quan, c bit l trong
nh nc phỏp quyn, nh nc khụng th
tu tin theo ý chớ ch quan m nh ra
phỏp lut. Thu hỳt s tham gia cú hiu qu
ca nhõn dõn vo quỏ trỡnh xõy dng v
thc thi phỏp lut, a nhng quy nh tớch
cc ca cỏc loi quy tc xó hi khỏc vo
phỏp lut l yờu cu v l nhõn t m bo
cho tớnh ỳng n, phự hp cuc sng ca
phỏp lut v cng l trỏch nhim xó hi ca
nghiªn cøu - trao ®æi
46 T¹p chÝ luËt häc sè 5/2004
nhà nước.
Pháp luật có quy luật nội tại riêng trong
đời sống vô cùng sinh động đa dạng của
mình. Cùng một vấn đề, cùng một điều luật
của nhà nước khi đi vào cuộc sống lại được
hiểu, nhận thức không giống nhau và khi
vận dụng, giải thích cũng vậy kể cả do vô
tình hay cố ý. Nhà nước không phải khi
nào và ở đâu cũng có thể kiểm soát hết
được pháp luật trong xã hội. Con người ta
đâu chỉ sống bằng pháp luật mà còn chịu
sự tác động khách quan của vô vàn các
quy tắc xã hội khác, thậm chí có khi một
người nào đấy lâm vào tình huống bắt
buộc phải có sự lựa chọn giữa hành vi phù
hợp đạo đức nhưng có thể trái pháp luật
hoặc ngược lại. Giữa pháp luật và đạo đức
về cơ bản là có sự thống nhất, tuy vậy,
cũng không loại trừ mâu thuẫn, xung đột,
buộc con người phải lựa chọn. Giải pháp
cho việc khắc phục những dạng mâu thuẫn
này đòi hỏi phải có nỗ lực cả từ hai phía -
luật pháp và đạo đức cần đạt đến điểm tối
ưu của sự phù hợp.
Như vậy, trong việc nghiên cứu mối
quan hệ nhà nước và pháp luật không chỉ
quan tâm đến sự thống nhất nội tại, sự cần
thiết có nhau của nhà nước và pháp luật mà
còn phải xem xét đến sự khác biệt, sự
không tương thích hay những mâu thuẫn
tất yếu của nhà nước và pháp luật. Sự
không tương xứng với nhau của nhà nước
và pháp luật được thể hiện ở rất nhiều vấn
đề cụ thể, ví như sự không phù hợp giữa cơ
cấu, tổ chức của nhà nước với hoạt động
xây dựng pháp luật, áp dụng, giải thích,
phổ biến, giáo dục pháp luật. Trình độ,
nhận thức, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
áp dụng pháp luật nhiều khi lạc hậu so với
lí luận khoa học và thực tiễn, thậm chí với
chính các quy định pháp luật mới. Chính vì
vậy mà trong thực tiễn mới có tình trạng áp
dụng các quy định pháp luật đã hết hiệu
lực từ lâu. Trong điều kiện hiện nay, sự
tương xứng giữa vai trò và năng lực là vô
cùng quan trọng trong mọi hoạt động của
nhà nước và xã hội. Xây dựng được luật
pháp tốt rồi nhưng phải cần có năng lực,
kĩ năng và đặc biệt là đạo đức nghề
nghiệp để nhận thức và vận dụng đúng
đắn luật pháp. Do vậy, về mặt xã hội, giáo
dục pháp luật để nâng cao năng lực vận
dụng pháp luật đúng đắn, có văn hóa là
điều vô cùng quan trọng lúc này, như Bác
Hồ đã dạy: Nhà nước cần giáo dục cho
nhân dân biết sử dụng các quyền tự do
dân chủ của mình, dám nói, dám làm
trong khuôn khổ pháp luật.
(7)
Xây dựng pháp luật là công việc vô
cùng khó khăn, phức tạp nhưng xây dựng
cho được bộ máy với những con người có
đủ năng lực và phẩm chất đạo đức vận
dụng pháp luật lại càng khó hơn. Cải cách
thủ tục hành chính nói riêng là cấp bách và
bước đầu đã đạt nhiều ưu điểm song theo
người dân nhận xét, quan trọng nhất vẫn là
yếu tố con người, là cái tâm của con người
trong các quan hệ thủ tục hành chính với
cá nhân, tổ chức. Yếu tố con người ở đây
bao hàm cả đạo đức và tri thức, năng lực.
Chẳng hạn, sự gây khó khăn, sự nuối tiếc
của cơ chế xin - cho vẫn còn ở không ít cán
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 5/2004
47
b trong vic gii quyt cp giy chng
nhn quyn s hu nh v quyn s dng
t hin nay, mc dự cỏc quy nh phỏp
lut trong lnh vc ny ó n gin, thun
li hn rt nhiu cho ngi dõn. Trong lnh
vc kinh doanh cng vy, xu hng phc
hi li cỏc giy phộp ó c bói b hoc
ban hnh mi cỏc giy phộp, cỏc quy nh
tng t nh giy phộp ca cỏc c quan
nh nc hin nay ang l vn ỏng bỏo
ng, gõy nhiu nh hng tiờu cc.
(8)
Trỡnh lm lut tt, cú h thng phỏp lut
tt l ht sc cn thit, l bc khi u"
song cha , cn phi cú b mỏy nng
lc a phỏp lut vo cuc sng. Lut
phỏp khụng phi l tt c, nu ch tuõn theo
lut phỏp khụng thụi cng cha cú
mt xó hi phỏp quyn.
Khi núi n s a dng trong vi phm
phỏp lut, cú l chỳng ta nờn nhn mnh c
s a dng v vi phm phỏp lut th tc
ch khụng ch mi cỏc dng vi phm phỏp
lut v ni dung. Nhiu khi ngi ta b oan
sai l do cỏc vi phm t phớa cỏc c quan
cụng quyn, m xem ra, mt s ngi cú
thm quyn ó hnh dõn thỡ cng chớnh
l hnh v th tc, ch my ai dỏm hnh
dõn v lut ni dung õu, bi l, cỏc quy
nh v quyn, ngha v v ch ti phỏp
lut thỡ ó rừ nh ban ngy, li cú c mng
li thụng tin rng ln nh hin nay. Lut
ni dung v lut hỡnh thc cũn nhiu im
cha tng thớch, cng thờm nhiu yu t
khỏc dn n vic khú khn trong thc thi
lut ni dung. Nhng quyn, ngha v v
cỏc ch ti phỏp lut c thay nhau b sung,
sa i, xõy dng mi, tụn to, ci ni
rng ra cho kp v hp vi cuc sng xó
hi. Hot ng ny din ra tp np hn
nhiu so vi hot ng trong lnh vc phỏp
lut th tc. Lut th tc phi phự hp vi
lut ni dung thỡ mi cú th a lut ni
dung vo cuc sng, mi hn ch n mc
thp nht s ỏch tc ca cỏc quy nh phỏp
lut ni dung
Phỏp lut cú kh nng chng li s lm
quyn, c ti, gii hn quyn lc nh
nc song trong thc t, lm c iu
ny cũn ph thuc vo nhiu yu t, trong
ú nh nc cú vai trũ ti quan trng. Phỏp
lut khụng th chng li s tựy tin ca
nh nc nu nh nh nc khụng t ý
thc v s t hn ch mỡnh. Nh nc nhỡn
chung l cú thiờn hng lm quyn, mun
thoỏt ra khi khuụn kh, khi s kim soỏt,
cũn phỏp lut thỡ li mun t nh nc
vo ỳng v trớ ca nú, a hot ng nh
nc vo khuụn kh phỏp lớ. thc hin
c mong mun ny ca phỏp lut cng
nh ca ton xó hi, cn phi cú c ch
phỏp lớ rng buc, gii hn, kim soỏt
quyn lc nh nc v c bit l hon
thin chớnh bn thõn cỏc con ngi nh
nc. Chớnh vỡ vy, nh nc phỏp quyn
l nh nc cú kh nng chng li cỏc hin
tng v xu hng lm quyn mnh nht.
- V s tỏc ng qua li gia nh nc
v phỏp lut
S thng nht bao hm s khỏc bit
gia nh nc v phỏp lut chớnh l c s
quyt nh s tỏc ng qua li gia chỳng,
m bo cú hiu qu vic thc hin cỏc
nghiên cứu - trao đổi
48 Tạp chí luật học số 5/2004
chc nng ca nh nc v phỏp lut. S
tỏc ng bin chng ny c th hin
vai trũ ca phỏp lut i vi nh nc v
ngc li. S tỏc ng ca nh nc n
phỏp lut th hin trc ht l vic nh
nc ban hnh, thay i, hy b, hon
thin phỏp lut, bo v phỏp lut khi s vi
phm, bo m phỏp lut, a phỏp lut
vo i sng. Bn thõn nh nc v phỏp
lut tỏc ng ln nhau v chỳng cng chu
s tỏc ng mnh m ca cỏc yu t xó hi
khỏc, khỏch quan v ch quan. Cỏc yu t
xó hi khỏc tỏc ng n nh nc, phỏp
lut va cú nhng nột chung, va cú nhng
nột riờng, vớ nh kinh t, o c i vi
nh nc, phỏp lut. Nh nc v phỏp
lut tỏc ng qua li ln nhau, khụng th
tn ti thiu nhau. Mi quan h gia nh
nc v phỏp lut c th hin trong hot
ng xõy dng phỏp lut, ỏp dng phỏp
lut, ph bin, giỏo dc phỏp lut, ngha l
trong tt c cỏc giai on ca c ch iu
chnh phỏp lut.
Phỏp lut c m bo thc hin bng
cng ch nh nc, bờn cnh cỏc phng
thc m bo khỏc. Liu cú th tỡm thy
mt lnh vc no, yu t no ca phỏp lut
t ni dung n hỡnh thc th hin li cú
th gii thớch mt cỏch khoa hc bờn ngoi
mi liờn h mt thit vi nh nc v
ngc li. Phỏp lut l sn phm trc tip
ca hot ng nh nc. Hot ng lp
phỏp l c quyn duy nht ca nh nc.
Tuy rng nguyờn nhõn sinh ra phỏp lut
khụng nm trong nh nc nhng c
nh nc nhn thc t cỏc nhu cu xó hi
v c nh nc bng cỏc cỏch thc khỏc
nhau th hin thụng qua ngụn ng phỏp
lut, di dng cỏc quy phm phỏp lut.
Trong hot ng ny, nh nc cú th la
chn phng thc ban hnh trc tip, cú
th tha nhn, phờ chun nhng quy tc xó
hi ang tn ti. L sn phm ca hot
ng t duy, trớ tu nh lm lut, phỏp lut
do vy tt yu phi mang du n ý thc v
nng lc, trỡnh , ý chớ ca cỏc nh lm
lut. Phỏp lut cú vai trũ iu chnh hot
ng nh nc v cỏc quan h xó hi. Mt
khỏc, hot ng ca nh nc v c bn l
mang tớnh phỏp lớ, do vy khụng th coi
nh nc hay phỏp lut, cỏi no cao hn,
quan trng, u th hn cỏi no, cng nh
khụng th coi cỏi no l tớnh th nht hay
coi nh nc, phỏp lut l mc ớch tn ti
ca nhau.
S tỏc ng ca phỏp lut i vi nh
nc cng a dng v mnh m. Phỏp lut
l phng tin kim soỏt hot ng nh
nc, xỏc nh gii hn cho phộp hay
khụng cho phộp, m bo s kim soỏt i
vi nh nc. Bng phỏp lut m quy nh
c cu t chc bờn trong v hot ng ca
nh nc, ca cỏc c quan nh nc. Nh
cú phỏp lut m nh nc thc hin c
cỏc nhim v, chc nng, cỏc chớnh sỏch
i ni v i ngoi ca mỡnh, xỏc nh
ch chớnh tr, kinh t, xó hi, quy ch
phỏp lớ i vi cỏc cỏ nhõn. Ton b hot
ng nh nc u xut phỏt t ch
phỏp lut, trong cỏc hỡnh thc phỏp lut v
cỏc trỡnh t th tc phỏp lut. C bờn trong
v bờn ngoi vi xó hi nh nc u c
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 5/2004
49
phỏp lut quy nh, cú th núi mt cỏch
hỡnh nh - nh nc l mt ch nh phỏp
lut bao quỏt nht, mt "i ch nh phỏp
lut" bi ton b nh nc u c trc
tip hay giỏn tip c quy nh trong lut
phỏp. Phỏp lut ch thc s l i lng
ca cụng bng, t do, dõn ch khi cú s
tham gia, s kim soỏt v s phỏn xột ca
xó hi trờn c s nng lc v phm hnh
o c ca cỏc nh lm lut. Phỏp lut cú
vai trũ cng c, hon thin nh nc
thớch ng s phỏt trin khỏch quan ca xó
hi. Khụng cú ch nh nc no cú th
thiu phỏp lut hay ngoi phỏp lut. S
hon thin, tin b hay s lc hu, trỡ tr
ca phỏp lut s kộo theo s hon thin hay
trỡ tr, lc hu ca nh nc v ngc li.
Mi quan h nh nc v phỏp lut cú khi
hin hu, d dng nhn thy, cú khi li n
dt, len li vo trong tng vn c th, a
dng ca i sng nh nc v phỏp lut.
Túm li, trờn phng din lớ lun v
thc tin, cn tip tc i sõu nghiờn cu s
tỏc ng nhiu chiu ca phỏp lut v nh
nc trong tng th s tỏc ng n nh
nc, phỏp lut t phớa cỏc yu t xó hi
khỏc. õy l nhng vn quan trng
trong vic gúp phn nõng cao hiu lc,
hiu qu ca nh nc v phỏp lut nc
ta trong giai on hin nay. Trong iu
kin nn kinh t th trng, hi nhp quc
t v xõy dng nh nc phỏp quyn, vai
trũ v trỏch nhim xó hi - phỏp lớ ca nh
nc ngy cng gia tng mc dự s can
thip ca quyn lc nh nc ó thu hp
li. Nh nc khụng ch n thun nh ra,
thit lp cỏc quy tc chớnh thc, ỏp dng
cng ch bt cỏc t chc v cỏ nhõn phi
tuõn theo m nh nc cũn l mt "u th
quan trng nht trong cỏc trũ chi kinh
t".
(9)
Vic i mi, hon thin nh nc
v phỏp lut ch thc s cú ý ngha v hiu
qu khi c tin hnh song song, ng b
trờn c s giỏm sỏt v tham gia, ỏnh giỏ
khỏch quan ca ton xó hi. Hiu lc, hiu
qu ca nh nc v phỏp lut tỏc ng v
ph thuc ln nhau. iu quan trng nht,
suy cho cựng vn l lm sao cho vai trũ
ca nh nc, phỏp lut phi tng xng
vi nng lc thc t ca chỳng./.
(1).Xem: "Xó hi v phỏp lut", Vin nghiờn cu
nh nc v phỏp lut, Nxb. Chớnh tr quc gia, H.
1994, tr. 12.
(2).Xem: "Giỏo trỡnh Lch s cỏc hc thuyt chớnh tr",
Khoa lut i hc quc gia H Ni, H. 1995, tr. 48.
(3).Xem: Montesquieu, "Tinh thn phỏp lut", Nxb.
Giỏo dc, H. 1996, tr.100 -101.
(4).Xem: Hong Th Kim Qu, "V mi quan h
gia phỏp lut v o c trong h thng iu
chnh xó hi", Tp chớ Nh nc v phỏp lut,
s 7/1999, tr. 9-20.
(5).Xem: Cỏc. Mỏc, Ph.Angghen, ton tp, tp 18 tr.
273, ting Nga.
(6).Berddiep,I. A, "Quyn lc v phỏp lut, t lch
s phỏp lut Nga", Lờningrat, 1989, tr. 289 - 290
(ting Nga).
(7). H Chớ Minh, ton tp, tp 10, Nxb. S tht, H.
1989, tr.508 .
(8).Xem: "Doanh nghip v vic hon thin mụi
trng phỏp lớ kinh doanh", Phũng thng mi v cụng
nghip Vit Nam, K yu D ỏn h tr xõy dng v
thc hin phỏp lut kinh doanh ti Vit Nam, H.2003.
(9).Xem: "Nh nc trong mt th gii ang chuyn
i", Ngõn hng th gii, Nxb. Chớnh tr quc gia, H.
1998, tr. 46.