Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.87 KB, 71 trang )

CHƯƠNG 1

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH 134
1. BỐI CẢNH VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ
……………….
Trong thời kỳ đổi mới, kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi có bước phát
triển rõ rệt, kinh tế tăng trưởng khá, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và
vượt kế hoạch đặt ra. Tốc độ tăng trưởng GDP của các tỉnh miền núi, vùng dân tộc
đạt từ 8% đến 10%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp và tăng
tỉ trọng sản xuất công nghiệp và dịch vụ.Cơ cấu cây trồng, vật nuôi đang phát triển
mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa; đã xuất hiện nhiều mơ hình kinh tế hộ gia
đình, sản xuất giỏi, kinh tế trang trại, chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thủy sản,
cây ăn quả, cây công nghiệp với quy mô ngày càng lớn…Thông qua các chương
trình, dự án, đặc biệt là chương trình xóa đói giảm nghèo và sự cố gắng vươn lên
của chính mình nên đời sống của đại đa số đồng bào các dân tộc từng bước được
cải thiện.
Tuy nhiên, với điểm xuất phát thấp và tôc độ tăng trưởng kinh tế của vùng dân
tộc và miền núi cịn chậm, quy mơ nên kinh tế nhỏ, thị trường tiêu thụ khó khăn,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, giá trì sản xuất nông, lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn; cơ cấu cây trồng vật nuôi vẫn chưa hợp lý, kỹ thuật canh tác cịn lạc hậu
thì khó có thể thu hẹp khoảng cách với các tỉnh có kinh tế phát triển. Cơ sở hạ tầng
kỹ thuật phục vụ cho phát triển sản xuất và dân sinh nhìn chung vẫn cịn thấp kèm
và lạc hâu. Tình đến cuối năm 2003, vùng dân tộc, miền núi cả nước cịn 72 xã
chưa có đường ơ tô đến trung tâm xã 2 mùa; trong số các xã DDBKK còn 356 xã
1


chưa có điện lưới quốc gia…Tỷ lệ đói nghèo vùng dân tộc, miền núi còn cao; đa số


các hộ đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn là hộ nghèo
do thiếu đất sản xuất, đời sống khó khăn, nhà ở tạm bợ, dột nát, không đủ nước
sinh hoạt như ở Đắc Lắc tỷ lệ đói nghèo trong vùng đồng bào dân tộc là 50,27%,
Quảng Nam trên 58%; Sơn La 35%, một số khu vực đơng bằng Sơng Cửu Long:
Sóc Trăng 34,69%...
Nhìn chung, hệ thống chính sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền
núi đã được ban hành tương đối đầy đủ và tồn diện trong mọi lĩnh vực đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà
nước đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, không ngừng chăm lo cải thiện
đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách vẫn bộc lộ những bất cập, vừa thừa vừa thiếu,
có những chính sách khó thực hiện hoặc kém hiệu quả. Thực hiện Quyết định 154,
một số tỉnh đã sản xuất thí điểm khung nhà bê tơng nhưng đồng bào chưa chấp
nhận vì hình thức khơng đáp ứng u cầu sử dụng, không phù hợp phong tục, tập
quán, giá thành cao, không tận dụng được nguyên vật liệu địa phương, thủ tục sinh
hoạt do ảnh hưởng của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, tình trạng di
cư tự do ồ ạt gần đây… đã dẫn đến hiện tượng mua bán, lấn chiếm tranh chấp đất
đai trái phép, hậu quả là một bộ phận người dân tộc thiểu số tại chỗ bán đất, bán
nhà,lao vào cuộc sống du canh du cư, tạm bợ nghèo đói. Theo báo cáo sơ bộ của
các địa phương, chỉ tính trong phạm vi các xã thuộc Chương trình 135 cịn trên
321.000 (17%) hộ đồng bào DTTS thiếu đất sản xuất.
Hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng núi cao xa nguồn nước, sống
nhờ nước trời, hết mưa là hết nước, vốn đã nghèo khơng có điều kiện về kinh phí
để đào giếng, xây bể chứa, muốn có nước phải đi xa hàng chục cây số, cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày vô cùng khó khăn, dẫn đến mất vệ sinh, phát sinh dịch bệnh,
ốm đau và càng nghèo đói hơn. Nhà nước đã quan tâm đầu tư kinh phí cho cấp
nước sinh hoạt nơng thơn qua các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quốc
tê, chương trình 135, các quyết định phát triển vùng, kết quả đạt được rất khả
2



quan, cải thiện đáng kể tình trạng thiếu nước sinh hoạt nông thôn miền núi. Tuy
nhiên, do đồng bào các dân tộc sống phát tán trên địa bàn rất rộng, địa hình phức
tạp, chia cắt, có nơi khơng có hoặc rất hiếm nguồn nước. Nhu cầu về kinh phí đầu
tư rất lớn, trong khi ngân sách hạn hẹp vì vậy đến nay một bộ phận rất lớn trên
40% hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước ta từ trước đều nhằm mục
đích phát triển KT – XH trong phạm vi vùng, ngành, lĩnh vực, địa phương cụ thể
(tỉnh, huyện, xã), chưa có một chính sách mang tính bền vững về giải quyết khó
khăn, phát triển kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống cho hộ gia đình dân tộc
thiểu số, một số chính sách đối với hộ gia đình (hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn, khám chữa bệnh cho người nghèo, miễn giảm thuế, cấp không thu tiền:
vải, sách vở, tấm lợp…) mới chỉ trong phạm vi cứu trợ tình thế, nhất thời chưa
giúp đồng bào dân tộc thiểu số thốt nghèo vươn lên thậm chi cịn làm cho đồng
bào có tư tưởng ỷ lại trơng chờ nhà nước khơng phấn đấu, mãi mãi nghèo đói.
Trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ vể phát triển các vùng đã đề cập đên
khai hoang đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ gia đình, sử dụng vốn vào
các mục đầu tư khác. 5 năm qua, chương trình 135 mới dành 0,5% cho hạng mục
khai hoang, 5,8% cho nước sinh hoạt trong tổng số trên 7000 tỷ đồng. Hỗ trợ nhà ở
mới chỉ dừng ở mức hỗ trợ tấm lợp, trừ khu vực Tây Nguyên thực hiện Quyết định
168 thì chưa có chính sách cụ thể nào về giải quyết đất ở cho đồng bào dân tộc
thiểu số. Một số vùng lân cận có điều kiện tương tự như các tỉnh Tây Nguyên và
các tỉnh miền núi phía Bắc chưa được hưởng các chính sách về đất sản xuất, nhà ở,
nước sinh hoạt như các địa phương ở địa bàn các Quyết định 168, Quyết định 186
Từ thực tế đó, phải có một chính sách phát triển bền vững phát triển kinh tế và
ổn định đời sống đến hộ đồng bào các dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước mà
nội dung cụ thể trong giai đoạn trước mắt là giải quyết đất sản xuất, đất ở, nhà ở
và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào các dân tộc thiểu số. Theo đề nghị của Ủy ban
Dân tộc , các Bộ, ngành liên quan, ngày 20/7/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 134/2004/QĐ – TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất,


3


đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn.

2. KHÁI QT VỀ CHƯƠNG TRÌNH 134
2.1. Mục đích
Chương trình 134 thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở
và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn nhằm
mục đích cùng với việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, Nhà nước trực tiếp
hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát triển sản xuất cải thiện
đời sống, sớm thốt nghèo. Khơng như các chương trình kinh tế - xã hội khác,
Chương trình 134 có đối tượng trực tiếp và đi sâu cụ thể đến tận từng hộ gia đình.

2.2. Đối tượng:
Đối tượng hỗ trợ của Chương trình 134 là hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ,
định cư thường trú tại địa phương; là hộ nghèo sinh sống bằng nghề nơng, lâm nghiệp
chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt.
Chính sách được áp dụng trong phạm vi cả nước (riêng việc hỗ trợ đất sản xuất và đất
ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khmer nghèo ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, sẽ
có chính sách riêng)
2.2.1. Đối với hộ gia đình:
Chính sách hỗ trợ sẽ được thực hiện đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đáp ứng các điều kiện sau:
-

Là hộ nghèo quy định tại Quyết định sô 1143/2000/QĐ - LĐTBXH ngày
1/11/2000 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội về việc điều chỉnh chuẩn

hộ nghèo giai đoạn 2001 – 2005; sinh sống bằng nghề nông lâm nghiệp, nhưng
chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt.
(có chú thích về tiêu chuẩn hộ nghèo)

-

Là những hộ dân tộc thiểu số (kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc
thiểu số) đã định cư ở địa phương; hộ di dân tự do nay trở về quê cũ trước thời

4


điểm Quyết định 134 có hiệu lực thi hành, được Ủy ban nhân dan xẫ, phường,
thị trấn xác nhận.
-

Trường hợp những hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã được hỗ trợ về đất sản xuất,
đất ở, nhầ ở và nước sinh hoạt theo các quy định trước đây, nhưng đến nay vẫn
là hộ nghèo chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh
hoạt thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 134/TTg

2.2.2. Đối với cộng đồng thôn bản
-

Thôn, bản là tổ chức được quy định theo Quyết định số Quyết định
132/2002/QD – BNV ngày 6/1/2/2002 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế hoạt
động của thôn, tổ dân phố và có từ 20% hộ dân tộc thiểu số trở lên đang sinh
sống và có khó khăn về nước sinh hoạt.

2.3. Nguyên tắc:

a) Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nước sinh hoạt trực tiếp đến hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo;
b) Bảo đảm công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và
chính sách của Nhà nước;
c) Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn
hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;
d) Các hộ được hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nước sinh hoạt phải trực tiếp quản
lý và sử dụng để phát triển sản xuất cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Trường hợp đặc biệt, khi hộ được hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở có nhu cầu di
chuyển đến nơi khác thì phải ưu tiên chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất và
đất ở cho chính quyền địa phương để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc nghèo khác.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không theo quy định này, Nhà nước sẽ
thu hồi không bồi hoàn để giao cho hộ đồng bào dân tộc chưa có đất hoặc thiếu đất.

2.4. Chính sách:
a) Đối với đất sản xuất:
5


Các hộ gia đình được hỗ trợ là hộ gia đình chưa có đất sản xuất hoặc đã có đất
sản xuất nhưng chưa đủ mức quy định (dưới 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc
dưới 0,25 ha đất ruộng lúa 1 vụ hoặc dưới 0,5 ha ruộng nương, rẫy) hoặc mức quy
định cao hơn ở các địa phương mà thủ tướng Chính phủ đã có văn bản quy định trước
đây.
Mức giao đất sản xuất tối thiểu một hộ là 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha
đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ. Căn cứ quỹ đất cụ
thể của từng địa phương, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ và khả năng
của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định giao
đất sản xuất cho hộ đồng bào với mức cao hơn.

b) Đối với đất ở:
Với các hộ gia đình chưa có đất ở, mức giao diện tích đất ở tối thiểu 200 m 2
cho mỗi hộ đồng bào sống ở nông thôn. Căn cứ quỹ đất ở và khả năng ngân sách của
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định giao đất ở cho hộ
đồng bào với mức cao hơn.
Việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khơme nghèo do
đặc thù của vùng đồng bằng sơng Cửu Long, Nhà nước sẽ có chính sách hỗ trợ riêng.
c) Đối với nhà ở:
Với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ (kể cả đồng bào dân tộc
Khơme) hiện chưa có nhà ở hoặc nhà ở quá tạm bợ và đã hư hỏng, dột nát thì thực
hiện phương châm: nhân dân tự làm, Nhà nước hỗ trợ và cộng đồng giúp đỡ.
-

Ngân sách trung ương hỗ trợ với mức 5 triệu đồng/hộ để làm nhà ở. Ngân sách địa
phương hỗ trợ không dưới 1 triệu đồng/hộ và kinh phí hỗ trợ từ đóng góp của các
doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội, cộng đồng và cá nhân. Nếu nhu cầu
làm nhà của hộ lớn hơn mức hỗ trợ thì gia đình phải tự đảm bảo phần chênh lệch.

-

Đối với các địa phương có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm
được duyệt thì cho phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được khai thác gỗ theo quy định
để hỗ trợ đồng bào làm nhà ở. Mức gỗ hỗ trợ cụ thể cho mỗi hộ làm nhà ở do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nghiêm cấm việc lợi dụng khai thác gỗ hỗ trợ

6


làm nhà ở để chặt phá rừng. Các chi phí khai thác và vận chuyển gỗ đến thơn, bản
(nếu có) do ngân sách địa phương đảm bảo.

-

Việc xây dựng nhà ở được hỗ trợ từ chính sách phải phù hợp với quy hoạch dân cư
của địa phương. Trường hợp hộ gia đình được hỗ trợ nhưng nằm trong khu vực
cấm xây dựng, khu vực có nguy cơ lở đất, lũ qt, hành lang bảo vệ cơng trình
giao thơng, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực
bảo về các cơng trình khác theo quy định của pháp luật thì việc hỗ trợ nhà ở được
thực hiện đồng thời với việc di chuyển sang khu vực khác

-

Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có chức năng giới thiệu, hướng dẫn cho
dân về mẫu, kiểu dáng nhà ở phù hợp với phong tục tập quán của từng dân tộc,
phù hợp với khả năng kinh phí và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường… để
người dân lựa chọn quyết định. Việc xây dựng nhà ở phải đảm bảo nguyên tắc: hộ
tự làm, nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ.

-

Những hỗ thuộc diện được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định 134 ở
đồng bằng Sông Cửu Long và Tây Nguyên đã vay để mua nhà trả chậm theo quyết
định số105/2002/QD-TTg này 02/08/2002 về chính sách cho các hộ dân vùng ngập
lũ mua nhà trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long và Quyết định số 154/2002/QD-TTg ngày 12/11/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
và hộ dân thuộc diện chính sách ở Tây Nguyên mua nhà trả chậm thì vẫn được hỗ
trợ theo quy định tại Quyết định 134.

d) Đối với hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt:
Các hộ nằm trong khu vực đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt nhưng

nguồn nước không ổn định, khơng có khả năng xây dựng các bể chứa nước dự phịng
hoặc nằm trong khu vực khơng có nguồn nước tự chảy phải khai thác nguồn nước
ngầm, nước mưa nhưng khơng có khả năng làm bể chứa, đào giếng. Các hộ này sẽ
được ngân sách trung ương hỗ trợ 0,5 tấn xi măng/ hộ (xi măng đảm bảo mác tối
thiểu 300kg/cm2)tại thôn, bản để xây dựng bể chứa nước mưa hoặc hỗ trợ 300.000
đồng/hộ để đào giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt.Đối với các hộ không tự làm

7


được bể chứa hoặc lu chứa nước, căn cứ khả năng nguồn vốn, địa phương tổ chức cấp
lu, téc chứa nước bằng nhựa, thép hoặc bằng xi măng cấp cho đồng bào tại thơn, bản.
Đối với cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung: ngân sách trung ương hỗ trợ 100%
cho các thơn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên hỗ trợ 50% đối
với các thơn, bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Các địa
phương khi xây dựng các cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào phải
bảo đảm tính bền vững và hiệu quả. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện
đối với xây dựng cơng trình hạ tầng của Chương trình 135, vốn hỗ trợ theo quy định
tại Quyết định 134 và lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác.

2.5. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc
chưa đủ đất sản xuất, đất ở, bao gồm:
-

Đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch. Đất điều chỉnh giao khốn trong các
nơng trường, lâm trường;

-

Đất thu hồi từ các nông trường, lâm trường hiện đang quản lý nhưng sử dụng kém

hiệu quả; đất cho thuê, mướn hoặc cho mượn;

-

Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng;

-

Đất thu hồi từ các doanh nghiệp sản xuất khơng hiệu quả, sử dụng sai mục đích
hoặc giải thể; đất thu hồi từ các cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép.

-

Đất do nông trường, lâm trường đang quản lý và sử dụng mà trước đây đất này do
đồng bào dân tộc tại chỗ sử dụng thì nay phải điều chỉnh giao khốn lại (kể cả
diện tích đất có vườn cây cơng nghiệp, rừng trồng) cho hộ đồng bào chưa được
giao đất sản xuất hoặc chưa đủ đất sản xuất để tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy
định chung. Mức giao khoán cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

-

Đất điều chỉnh từ các hộ gia đình tặng, cho hoặc tự nguyện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.

-

Trường hợp khơng có đất sản xuất nơng nghiệp thì giao đất sản xuất lâm nghiệp,
hạn mức giao thực hiện theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ


8


gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các quy định của
Luật Đất đai.

2.6. Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở
-

Ngân sách trung ương hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở, bao gồm: khai
hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhượng lại của hộ có nhiều đất với
mức bình qn 5 triệu đồng/ha. Các tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương mình mà có thể hỗ trợ mức cao hơn.

-

Các nông trường, lâm trường được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số sản xuất thì cũng được ngân sách trung ương hỗ trợ khai hoang
bình quân 5 triệu đồng/ha; đồng thời hỗ trợ vốn làm đường giao thông, đầu tư lưới
điện và xây dựng cơng trình thủy lợi nhỏ.

3. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
3.1. Nguồn vốn – Quản lý, cấp phát và thanh toán nguồn vốn
3.1.1. Nguồn vốn
Nguồn vốn ngân sách trung ương sẽ bảo đảm các khoản chi theo đúng định mức
và đối tượng được hỗ trợ quy định tại Quyết định 134.
Phần còn lại sẽ do ngân sách địa phương bố trí, và phần vốn này phải không dưới
20% so với số vốn ngân sách trung ương bảo đảm. Bên cạnh đó, các địa phương huy
động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách của Quyết
định 134 .

Các địa phương sẽ chủ động bố trí kinh phí để thực hiện việc đo đạc, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đồng bào được hưởng hỗ trợ.
3.1.2. Lập đề án và kế hoạch vốn
Để có thể xác định được các hộ đồng bào là đối tượng thuộc diện hỗ trợ của
Chương trình 134, đồng thời xác định nhu cầu vốn và các nguồn lực hỗ trợ các địa
phương sẽ công bố công khai các tiêu chuẩn và tiến hành bình xét cơng khai, dân chủ,
thơng qua các tổ chức đoàn thể và dưới sự giám sát của tồn thể nhân dân. Việc bình
9


xét được tiến hành tuần tự từ cấp thôn, bản, được ủy ban nhân dân xã xem xét, trình
ủy ban nhân dân huyện kiểm tra, tổng hợp trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Dựa trên số hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ đã được bình xét,
số thơn bản thuộc đối tượng được hỗ trợ và dự án đầu tư các cơng trình cấp nước sinh
hoạt tập trung đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự tốn kinh phí thực hiện ở địa
phương và dự tốn ngân sách đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ theo từng chính
sách. Trong đó sẽ xác định rõ các nguồn vốn thực hiện: nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách
trung ương, nguồn vốn ngân sách địa phương (đảm bảo tối thiểu bằng 20% mức hỗ trợ
của ngân sách địa phươn) và các nguồn huy động khác. Dự toán kinh phí này được
phân kỳ thực hiện theo kế hoạch tổ chức của địa phương, đảm bảo tính khả thi và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ kết quả bình xét các hộ của các huyện và dự tốn kinh phí do Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo,Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tổng hợp, phê duyệt
đề án và dự tốn nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình gửi
Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc để tổng hợp trình Chính phủ,
trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương để thực hiện
các chính sách quy định tại Quyết định 134.
Hình 1: Trình tự lập, phê duyệt đề án và kế hoạch vốn Chương trình 134


10


3.1.3 Phân bổ dự toán vốn
Sau khi xem xét dự toán do Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trình, Quốc hội và Chính phủ phê duyệt lượng vốn hỗ trợ cho Chương trình 134.
Trên cơ sở số vốn được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ hàng năm và
nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác, Sở Tài chính và các đơn vị
liên quan lập phương án phân bổ dự tốn ngân sách địa phương chi tiết theo từng
huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định. Căn cứ nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán cho các huyện
chi tiết theo từng chính sách, Ủy ban nhân dân huyện sẽ quyết định phân bổ và thông
báo cho từng xã chi tiết cho từng chính sách và từng hộ dân được hưởng theo danh
sách đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Ủy ban nhân dân xã thông báo đến từng

11


hộ dân về chính sách được hưởng, mức hỗ trợ… theo danh sách đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Hình 2: Quy trình phân bổ nguồn vốn hỗ trợ tới các hộ gia đình

3.1.4. Cấp phát, thanh tốn kinh phí hỗ trợ
Căn cứ vào dự tốn được Thủ tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh, hàng quý Bộ
Tài chính sẽ thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương theo tiến độ
thực hiện chương trình. Đối với tỉnh, trên cơ sở dự toán đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho các huyện, Sở tài chính làm thủ tục bổ sung có mục tiêu cho ngân sách

12



huyện. Phịng Tài chính huyện phối hợp với Kho bạc nhà nước thực hiện quản lý và
cấp phát theo các mục tiêu cho các đối tượng thụ hưởng theo tiến độ thực hiện.
Việc cấp phát, thanh tốn kinh phí để thực hiện các chính sách theo quy định cho
các đơn vị và cho từng hộ dân yêu cầu chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối
tượng nhất là đối với những khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc hiện vật)
cho các hộ dân, Ủy ban nhân dân xã lập danh sách cho từng hộ dân ký nhận và thực
hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ. Cụ thể về các chế độ hỗ trợ như sau:
a) Chế độ hỗ trợ nhà ở:
Các hộ dân tự làm nhà nhưng có nhu cầu tạm ứng kinh phí để mua vật liệu sẽ
được tạm ứng với mức tối đa bằng 60% ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hộ dân. Ủy
ban nhân dân xã sẽ tổng hợp danh sách các hộ đề nghị tạm ứng gửi phịng Tài chính
huyện, phịng Tài chính huyện làm thủ tục tam ứng cho Ủy ban nhân dân xã qua kho
bạc nhà nước để tạm ứng cho các hộ dân. Sau khi cơng trình hồn thành, dựa trên kết
quả nghiệm thu đối với từng hộ của Ủy ban nhân dân xã, phịng Tài chính huyện sẽ
cấp phát qua kho bạc nhà nước để Ủy ban nhân dân xã thanh toán cho các hộ dân.
Mức thanh toán tối đa cho các hộ dân không quá mức quy định hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước đã được phê duyệt trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ và
ngân sách địa phương hỗ trợ không dưới 1 triệu đồng/hộ.
Bên cạnh việc nhận tiền hỗ trợ, các hộ dân có thể yêu cầu hỗ trợ bằng nguyên
vật liệu phục vụ cho việc xây dựng nhà. Chính quyền địa phương sẽ tổng hợp nhu cầu
nguyên vật liệu của các hộ dân và ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng để các đơn vị
này cung ứng nguyên vật liệu cho nhân dân. Kinh phí thanh tốn ngun vật liệu sẽ
được chính quyền địa phương chuyển trực tiếp cho đơn vị cung ứng và kinh phí này sẽ
khơng quá mức quy định hỗ trợ.
Với các địa phương có rừng và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền về
việc thực hiện hỗ trợ bằng gỗ cho các hộ dân làm nhà, chính quyền địa phương sẽ
cung cấp cho các hộ dân và giá trị khối lượng gỗ này được xác định là phần ngân sách
địa phương hỗ trợ cho các hộ dân. Các chi phí khai thác, vận chuyển gỗ (nếu có) sẽ do
ngân sách địa phương đảm bảo.

b) Chế độ hỗ trợ nước sinh hoạt

13


Căn cứ danh sách hộ dân được hỗ trợ nước sinh hoạt và đăng ký của các hộ dân
về phương thức thực hiện; Ủy ban nhân dân xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo
từng phương thức thực hiện (các hộ có thể nhận lu, téc chứa nước, tự làm bể chứa
nước, tự đào giếng hoặc tự tạo các nguồn khác) gửi phịng Tài chính huyện làm căn cứ
kiểm tra, kiểm sốt, cấp phát kinh phí để thực hiện. Mức cấp phát thanh tốn khơng
vượt q mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân. Việc cấp phát, thanh
toán cho các đối tượng theo các phương thức thực hiện như sau
Đối với các hội được cấp lu, téc chứa nước:
Với chế độ hỗ trợ nước sinh hoạt, các hộ dân có thể đăng ký để được hỗ trợ bằng hình
thức cấp lu, téc chứa nước.Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, chính quyền địa
phương ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng để cung cấp lu, téc cho nhân dân. Kinh
phí mua lu, téc sẽ được phịng Tài chính huyện thanh tốn trực tiếp cho các đơn vị
cung ứng.
Đối với các hộ dân tự làm bể chứa nước
Bên cạnh việc cấp lu, téc, các hộ dân thuộc đối tượng hỗ trợ của Chương trình cịn có
thể tự làm bể chứa nước cho riêng mình. Trong trường hợp này, nhà nước sẽ hỗ trợ
bằng hình thức cung ứng xi măng cho từng hộ dân. Giá trị của lượng xi măng cung
ứng không vượt quá mức quy định hỗ trợ.
Đối với các hộ dân tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác
Với các hộ dân tự tạo nguồn nước cho mình bằng cách tự đào giếng hoặc từ các nguồn
khác, Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo các hội, đoàn thể tại địa phương phối hợp với cộng
đồng dân cư hướng dẫn thực hiện.
Phịng tài chính huyện căn cứ kết quả nghiệm thu của xã, thẩm định và thực hiện cấp
phát kinh phí hỗ trợ cho nhân dân bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc nhà nước cho Ủy
ban nhân dân xã để thanh toán cho nhân dân.

c) Chế độ hỗ trợ đất sản xuất và đất ở
Căn cứ phương án giải quyết về đất ở và đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số
nghèo thiếu đất ở, đất sản xuất; tủy theo phương thức thực hiện để có cơ chế cấp phát
thanh toán cho phù hợp. Mức thanh toán tương ứng với diện tích thực tế đã khai
hoang (hoặc giao, hoặc chuyển nhượng) và tối đa không vượt quá mức quy định hỗ

14


trợ của nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thanh tốn
sẽ theo ngun tắc:
Đối với đất dân tự khai hoang
Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã phối hợp với cơ quan chuyên
môn của huyện được giao nhiệm vụ hướng dẫn các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tổ
chức khai hoang theo đúng quy hoạch sử dụng đất của từng xã và phù hợp với tập
quán canh tác của đồng bào.
Dựa trên kết quả khai hoang của các hộ dân, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên
môn được Ủy ban nhân dân giao nhiệm vụ thực hiện nghiệm thu khối lượng, lập biên
bản nghiệm thu. Trên cơ sở đó, phịng Tài chính huyện kiểm tra và cấp phát bằng lệnh
chi tiền qua kho bạc nhà nước cho Ủy ban nhân dân để thanh toán cho các hộ dân.
Đối với các nông, lâm trường được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số sản xuất:
Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các nông, lâm
trường tổ chức khai hoang hoặc tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất
phù hợp với tập quán canh tác của đồng bào.
Căn cứ kết quả tổ chức cho các hộ dân sản xuất của nông, lâm trường, Ủy ban nhân
dân xã thực hiện nghiệm thu khối lượng, lập biên bản nghiệm thu và danh sách các hộ
dân được các nông, lâm trường tổ chức sản xuất gửi phịng Tài chính huyện làm căn
cứ thanh tốn. Trên cơ sở đó, phịng Tài chính huyện kiểm tra, lập lệnh chi tiền gửi
kho bạc nhà nước thanh toán trực tiếp cho các nông, lâm trường.

Đôi với đất nhận chuyển nhượng
Ủy ban nhân dân huyện giao một đơn vị chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân dân
xã, cùng với các hộ dân xác định đất chuyển nhượng của các hộ, lập biên bản bàn
giao. Căn cứ chế độ, định mức chi, danh sách và diện tích đất chuyển nhượng của hộ
dân, biên bản bàn giao; phịng tài chính huyện kiểm tra và cấp phát bằng lệnh chi tiền
qua kho bạc nhà nước cho Ủy ban nhân dân xã để thanh tốn, chi trả cho các hộ dân
có đất chuyển nhượng.
2.7.4. Hạch toán kế toán và quyết toán

15


Số kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo quy định tại Quyết định 134 được
hạch toán, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, Phòng Tài chính huyện có trách
nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan tổ chức theo dõi tình
hình thực hiện việc cấp phát thực hiện chính sách quy định tại Quyết định 134 ; hàng
tháng Ủy ban nhân dân xã, phịng Tài chính huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và
Sở Tài Chính về kết quả thực hiện chương trình, tiến độ thanh tốn vốn, Sở Tài Chính
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hàng quý, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố báo cáo tình hình tiến độ thực
hiện và kết thúc năm báo cáo quyết toán riêng ngân sách và các nguồn tài chính huy
động khác theo chế độ quy định thực hiện Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ
gửi Ủy ban Dân tộc , Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo
Chính phủ và Quốc hội.

2.8. Tổ chức thực hiện:
a) Đối với các địa phương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ

đạo và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc nghèo. Trong đó cụ thể như sau:
-

Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều tra lập danh sách các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở
và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt trên địa bàn.

-

Lập và phê duyệt đề án giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh mình (kể cả việc ra quyết định
điều chỉnh khoán và thu hồi đất của các nông, lâm trường do các Bộ và các cơ
quan, đơn vị quản lý trên địa bàn), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch hàng năm. Trong đề án
phải thể hiện rõ được các nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương, vốn huy động và thời gian hoàn thành.

16


Trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các
Bộ, ngành liên quan để xem xét, giải quyết.
-

Căn cứ các điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, tăng cường ban chỉ
đạo các cấp để thực hiện Quyết định 134 hoặc thành lập mới ban chỉ đạo thực
hiện Quyết định 134 nếu thấy cấn thiết. Cơ quan thường trực ban chỉ đạo là cơ
quan làm công tác dân tộc của tỉnh, thành phố.


-

Chỉ đạo các cơ quan có liên quan, các cấp chính quyền địa phương và phối hợp
với các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội trên địa bàn, tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đẩy nhanh
việc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc.

-

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo các chính sách đến được từng hộ
đồng bào dân tộc; không được để xảy ra thất thoát, tiêu cực.

b) Đối với các bộ ngành liên quan
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn và giúp đỡ các địa
phương trong việc xây dựng, cải tạo các cơng trình thủy lợi nhỏ, hỗ trợ giống cây
trồng, vật nuôi, giải quyết nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn theo hướng
phát triển sản xuất xóa đói giảm nghèo.
Bộ Xây dựng hướng dẫn, đơn đốc các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Căn cứ đề án giải quyết đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thống nhất với Bộ
Tài chính tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn bổ sung có mục tiêu cho các địa phương
trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2005 và năm 2006, trình Thủ
tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách cụ thể việc thu hồi đất
sản xuất của các nông trường, lâm trường (kể cả vườn cây lâu năm, rừng trồng) để
giao khoán cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Quyết định này; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.


17


Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm
tra, hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách theo quy định

4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134
TRONG 2 NĂM VỪA QUA 2004 - 2006

4.1. Tình hình tổ chức thực hiện
4.1.1. Tình hình chỉ đạo thực hiện của trung ương
4.1.1.1. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Quyết định 134
Sau hội nghị quán triệt triển khai Quyết định 134/2004/QĐ TTg ngày 20 –
21/9/2004 tại thành phố Hồ Chí Minh, các Bộ, ngành Trung ương đã gấp rút triển khai
theo công việc, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công của Quyết định 134 và tại
văn bản số 1401/CP – NN ngày 28/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Liên bộ: Ủy ban
Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn đã xây dựng và ban hành Thông tư liên tịch số 819/2004/TTLT/UBDT-KHĐTXD-NNPTNT ngày 10/11/2004 hướng dẫn thực hiện Quyết định 134 .
Bộ Tài chính đã ban hành thơng tư số 121/2004/TT – BTC ngày 16/12/2004 về
việc hướng dẫn công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn
vốn ngân sách nhà nước thực hiện Quyết định 134 ;Quyêt định sơ 146/2005/QĐ –
TTg ngày 15/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của
các nơng trường, lâm trường để giao khốn cho hộ đồng bào dân tộc thiểu sô nghèo;
Thông tư số 111/2004/TT – BTC ngày 19/11/2005 hướng dẫn một số điểm về tổ chức

18


thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2005; Thông tư số 100/2005/TT – BTC
ngày 17/11/2005 hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà

nước năm 2006; Văn bản số 4348 TC/NSNN ngày 14/4/2005 về thực hiện chế độ báo
cáo ở các địa phương.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Quyết định số
03/2005/QĐ – BNN ngày 7/1/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ban hành Quy định về khai thác gỗ để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 134; Dự thảo quyết định của Thủ tướng về
việc bổ sung chính sách thay thế chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo đối với các địa phương khơng cịn quỹ đất sản xuất nơng, lâm nghiệp,
đã trình Thủ tướng Chính phủ.
Với vai trị là cơ quan chủ trì theo dõi tình hình thực hiện Quyết định 134 , Ủy
ban Dân tộc đã ban hành công văn số 118/UBDT – CSDT ngày 25/2/2005 về việc báo
cáo tình hình thực hiện Quyết định 134 ; Công văn số 438/UBDT – CSDT ngày
9/6/2005 về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Quyết định 134 ; Công văn số
982/UBDT – CSDT ngày 5/12/2005 đề nghị báo cáo tình hình 1 năm thực hiện Quyết
định 134; Công văn số 13/UBDT – CSDT ngày 9/1/2006 về việc rà sốt, chỉnh sửa, bổ
sung, hồn thiện lại nội dung Đề án 134.
Trong quá trình xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định 134 đều có
sự tham gia, thống nhất với các Bộ, ngành liên quan. Việc triển khai thực hiện chính
sách theo Quyết định 134 có nhiều vấn đề phức tạp , đòi hỏi ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo có liên quan và đã được các Bộ, ngành chủ động, quan tâm giải
quyết. Riêng về chính sách đất cho đồng bào Khơ me khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long đến nay chưa được ban hành được vì các địa phương chua làm tốt công tác khảo
sát, điều tra, thiếu cơ sở thông tin để xây dựng đề án trình Thủ tướng Chính phủ .
4.1.1.2. Cơng tác rà sốt tổng hợp và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quyết định
134

19


Do công tác xây dựng đề án của các địa phương chưa đúng theo yêu cầu hướng

dân của các nội dung chính sách, tháng 12/2005, Ủy ban Dân tộc đã chủ trì phối hợp
với các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đẩu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thơn, Tài ngun và Mơi trường rà sốt các bươc một Đề án thực hiện Quyết
định 134 của các địa phương.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn, tháng 3/2006, Liên bộ đã làm việc với 21
tỉnh trọng điểm về nội dung các đề án rà soát, tổng hợp, nhu cầu đề án 53 tỉnh để báo
cáo trình Thủ tướng Chính phủ .
Về cơng tác kiểm tra tình hình thực hiện ở các địa phương, trong năm 2004 và
2005, Ủy ban Dân tộc đã tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát tại các tỉnh Yên Bái,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đắc Lắc, Gia Lai, Hà Giang, Quảng Nam và Ninh
Thuận. Năm 2006, đã chủ trì đồn cơng tác liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn Phịng chính
phủ làm việc tại các tỉnh: khu vực Đơng Bắc – Cao Bằng, Lạng Sơn và khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long – Đồng Nai, Vĩnh Long, Kiên Giang, Thanh Hóa, Nghệ An và
Lai Châu.
Hội đồng Dân tộc của Quốc hội với vai trò là cơ quan giám sát tron quí I và II
năm 2006 đã trực tiếp khảo sát nắm tình hình và kết quả thực hiện tại 20 tỉnh, riêng
khu vực Tây Nguyên khảo sát ở 5 tỉnh, 11 huyện, 18 xã, 6 đơn vị doanh nghiệp. Ngay
sau kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XI, tổ chức 5 đoàn khảo sát ở 9 tỉnh, 21 huyện. Đối
với các địa phương không trực tiếp giám sát, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường
trực hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân tiến hành tự giám sát và báo cáo
kết quả.

3.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện ở các địa phương
Theo chỉ đạo của Quyết định 134 , ở các địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có
đối tượng đồng bào thuộc diện được hưởng hỗ trợ theo Quyết định 134 chịu trách
nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào nghèo. Cụ thể:
20




×