LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta xuất phát điểm từ một
nước có nền kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trương của Đảng và
Nhà nước là đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nó
quyết định sự thành cơng của cơng cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của
nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện
mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp
nhàng của nền kinh tế. Trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và
Ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng đã góp phần tích cực vào cơng cuộc
đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
phát triển bền vững.
Đối với NHTM thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi
nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể
xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng
là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà
còn ảnh hưởng tới tồn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy địi
hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phịng
ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, quá trình thực
tế thực tập tại Hội sở NH Techcombank, được sự hướng dẫn nhiệt tình của
các cô, chú trong NH, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê
Huy Đức, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác giám sát và
phịng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó em
đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp phịng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam - Techcombank”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng
định rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể phịng ngừa và hạn chế
được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH Techcombank, từ đó rút
ra các vấn đề còn tồn tại.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại NH Techcombank.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của khoá luận:
Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM.
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
Giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NH
Techcombank.
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại NH Techcombank.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với
phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua
các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị...
Kết cấu của bài luận
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Techcombank.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Techcombank.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ “tín dụng” theo tiếng La Tinh gọi là Credittium, tiếng anh gọi
là Credit, có nghĩa là “tin tưởng và tín nhiệm”. Theo thuật ngữ dân gian Việt
Nam: “Tín dụng” có nghĩa là “sự vay mượn”.
Về mặt tài chính, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sở
hữu vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định.
Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng có các đặc trưng
sau:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Thực chất
của quan hệ tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm
thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà khơng có sự thay đổi
quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ hai, là tính hồn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn
trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm hai bộ phận là gốc và lãi.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín
dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn.
Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình
thành quan hệ tín dụng.
1.1.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội
Thứ nhất, vai trị quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ
tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng khơng những thoả
mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà cịn làm cho sự tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt
các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo
sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh khi nó khơng phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của
bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư
mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư, các nguồn vốn tín dụng được cung ứng ln kèm theo các điều
kiện tín dụng để hạn chế rủi ro có thể xẩy ra với ngân hàng. Chính điều này
buộc người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm
bảo mối quan hệ lâu dài với tổ chức cung ứng tín dụng.
1.1.2.2 Tín dụng là trung gian dẫn tác động của của Nhà nước đến các mục
tiêu kinh tế vĩ mô
Mục tiêu kinh tế vĩ mô bao gồm: Ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và
tạo công ăn việc làm. Để đảm bảo đạt được các mục tiêu vĩ mơ hài hồ phụ
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét về cả mặt thời hạn
cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, nó lại phụ thuộc vào các điều kiện
tín dụng như lãi suất cho vay, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bão lãnh và
chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng
thời kỳ. Như vậy, thơng qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín
dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mơ tín dụng hoặc chuyển hướng vận
động cả nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh
tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của
chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản
xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác
động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mơ cần
thiết.
1.1.2.3 Tín dụng là cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
khơng hồn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song phương thức này bị hạn chế về
quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế, phương thức này được thay
thế bởi phương thức tài trợ có hồn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung
cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mơ tín dụng chính sách. Chẳng
hạn, việc tài trợ vốn cho người nghèo được thực hiện bằng việc cho vay với
lãi suất thấp. Phương thức này ưu việt hơn, hiệu quả hơn. Điều này buộc các
đối tượng chính sách phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn hơn và từ đó kỹ
năng lao động của họ cũng được nâng lên. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho
sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có
thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử
dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường tín dụng.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
1.1.3 Phân loại tín dụng.
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn của khoản tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng
ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
1.1.3.2 Căn cứ vào đảm bảo tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng
có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng khơng có đảm bảo: Là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế
chấp hay có bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của bên thứ ba.
1.1.3.3 Căn cứ vào mục đích tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng
có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng bất động sản: Đây là khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản, bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang
trại và bất động sản ở nước ngồi.
- Tín dụng cơng thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các khoản chi phí như mua hàng hố, nguyên vật
liệu, trả thuế và chi trả lương.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
- Tín dụng nơng nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và
chăn ni gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua hàng
hố tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà...
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc
và cho th lại chúng.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở
trên (Ví dụ như tín dụng kinh doanh chứng khốn).
Tùy từng mục đích mà mỗi ngân hàng phân loại tín dụng theo các tiêu chí
nhất định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng quản lý và điều hành.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và bản chất rủi ro tín dụng
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro như là: “Rủi ro là sự không chắc chắn
mang tính khách quan về khả năng xẩy ra một sự kiện khơng mong muốn”.
Như vậy, dù con người có nhận biết được rủi ro hay khơng thì nó vẫn tồn tại.
Hay một khái niệm khác là: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”. Ở
Việt Nam trong từ điển kinh tế học hiện đại, rủi ro được định nghĩa: “Rủi ro
là hồn cảnh trong đó một sự kiện xẩy ra với một xác suất nhất định hoặc
trong trường hợp quy mơ của sự kiện đó có một phân phối xác suất”.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xẩy ra khi người vay
khơng thanh tốn được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ. Là rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Theo World Bank: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người
đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn
định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân
hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng
hồn trả được tồn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ
và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc
một nhóm khách hàng khơng hồn trả được nợ vay cho ngân hàng.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro
tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ
hẹn (delayed paymet) hoặc khơng thanh tốn (nonpayment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập
rịng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ
cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mơ hình sau:
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Rủi ro tín dụng
Khơng thu
được lãi đúng
hạn
Khơng thu
được vốn
đúng hạn
Khơng thu
Không thu đủ
đủ lãi
vốn cho vay
Phát sinh lãi
treo
Phát sinh nợ
quá hạn
Phát sinh lãi
treo đóng
băng
Phát sinh nợ
khó địi
Khả năng thanh tốn giảm, Hiệu quả kinh doanh giảm,
Thất thoát vốn, Phá sản
1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ trong
quan hệ tín dụng, có sự chuyển giao vốn giữa ngân hàng và khách hàng và có
sự tách rời giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn trong một khoảng
thời gian nhất định. Do đó, nếu khách hàng mà làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn
không hiệu quả, năng lực tài chính khách hàng kém... sẽ gây rủi ro cho khách
hàng và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do mỗi quan hệ tín
dụng có những đặc điểm riêng, do đó rủi ro trong mỗi trường hợp cụ thể cũng
khác nhau.
- Rủi ro tín dụng ln gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng ln đi liền với
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
rủi ro. Khi một khoản tín dụng được thiết lập thì đồng thời với nó là một mức
rủi ro tiềm ẩn. Vì khơng có sự cân xứng thơng tin giữa ngân hàng và khách
hàng: Ngân hàng thì muốn tìm hiểu tồn bộ thơng tin về khách hàng một cách
chính xác, cịn khách hàng ln muốn làm đẹp các thơng tin trước khi cung
cấp cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của khách hàng còn bị
tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như kinh tế - xã hội, pháp luật... và các
yếu tố chủ quan như năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo... Vì vậy khoản tín
dụng đó ln tiềm ẩn rủi ro.
1.2.3 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành
và các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá
sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ
ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn hệ thống ngân hàng gặp
khó khăn. Ngân hàng phá sản dẫn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gặp trở ngại, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời
sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái,
giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
1.2.3.2 Đối với ngân hàng
- Làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các khoản chi phí chủ yếu bao
gồm: Chi phí trả lãi cho khách hàng gửi tiền, chi phí mua sắm phương tiện,
thiết bị phục vụ hoạt động của ngân hàng... Khi rủi ro tín dụng xẩy ra, ngân
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
hàng không thu hồi được số vốn như đã dự kiến, mất cơ hội đầu tư cho các dự
án khả thi, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xẩy ra, làm cho ngân hàng khơng thu hồi được vốn gốc
và lãi trên số vốn đã cho vay, do vậy làm giảm khả năng thanh toán của ngân
hàng. Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm cho ngân hàng mất khả năng
thanh toán và phá sản.
- Làm uy tín của ngân hàng giảm
Rủi ro tín dụng xẩy ra chứng tỏ hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng kém, từ đó lịng tin của khách hàng đối với ngân hàng suy giảm, uy
tín của ngân hàng trên thị trường giảm. Uy tín ngân hàng giảm sẽ tác động rất
lớn tới nghiệp vụ huy động vốn, việc huy động vốn trở nên khó khăn, đồng
thời ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thiết lập quan hệ đại lý, quan hệ vay
vốn... với các tổ chức khác.
- Nguy cơ phá sản ngân hàng
Nếu rủi ro tín dụng có thể làm thất thốt một lượng vốn rất lớn nên NHTM
có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn và có thể dẫn đến phá sản.
Việc phá sản một ngân hàng có thể gây phản ứng dây chuyền tới các ngân
hàng khác cũng phá sản theo và nó tác động tiêu cực đến tồn bộ nền kinh tế.
Nói chung, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xẩy ra ở mức độ các mức
độ khác nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi
được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu
với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài
khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, địi
hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.4 Các dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có rủi ro
Hoạt động tín dụng ln tiềm ẩn rủi ro nhưng khơng phải nó thường xun
xẩy ra bất ngờ mà có dấu hiệu báo trước. Vì vậy cán bộ tín dụng cần nhận
diện được các dấu hiệu này để có biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng có thể xẩy ra. Sau đây là ba nhóm dấu hiệu chính:
1.2.4.1 Xuất phát từ mơi trường khách quan
- Các thảm hoạ thiên nhiên: Hạn hán, lũ lụt... ảnh hưởng gây khó khăn
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
- Các biến động về môi trường kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội, cơng
nghệ, cạnh tranh... đều có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.4.2 Xuất phát từ phía khách hàng: Chia làm 3 nhóm:
- Các dấu hiệu rủi ro xuất phát từ phương thức quản lý của khách hàng:
• Sức khoẻ của các nhà quản lý.
• Doanh nghiệp có sự thay đổi trong cơ cấu hệ thống quản trị.
• Quy trình quản lý xuất hiện nhiều tranh chấp.
• Việc thuyên chuyển nhân viên diễn ra quá thường xuyên.
• Doanh nghiệp xuất hiện nhiều chi phí quản lý bất hợp lý.
• Có sự sa sút sức khoẻ và tình trạng gia đình của nhà quản trị.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
- Các dấu hiệu liên quan đến kỹ thuật - thương mại:
•
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong phát triển sản phẩm mới.
•
Doanh nghiệp có kế hoạch thay đổi thị trường và khách hàng mục
tiêu.
•
Doanh nghiệp thay đổi cách thức sản xuất và thực hiện cắt giảm các
chi phí sữa chữa, thay thế hoặc phát triển sản phẩm.
- Các dấu hiệu liên quan đến xử lý thơng tin tài chính - kế tốn.
Ngân hàng nhìn vào các báo cáo tài chính, phân tích các báo cáo thấy có
các biểu hiện:
•
Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
•
Tỷ lệ hoặc các khoản phải thu tăng với tỷ lệ khơng hợp lý.
•
Khả năng tiền mặt doanh nghiệp giảm.
•
Doanh nghiệp có dấu hiệu làm đẹp bảng cân đối kế tốn thơng qua
việc bổ sung giá trị tài sản vơ hình hoặc thơng qua việc đánh giá lại
tài sản hoặc doanh nghiệp thay đổi phương thức hạch toán.
1.2.4.3 Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với
ngân hàng
- Khách hàng trả nợ vay khơng đúng thời hạn.
- Khách hàng gặp khó khăn trong việc chứng minh mục đích sử dụng vốn
vay.
- Khách hàng trì hỗn nộp các báo cáo tài chính cần thiết.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
- Khách hàng chậm trễ trong việc bố trí cho cán bộ ngân hàng đến kiểm
tra cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.2.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Cách phân loại thơng dụng là phân tích ngun
nhân gây ra từ phía ngân hàng và người đi vay.
1.2.5.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Một là, ngân hàng khơng chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều
kiện vay.
Hai là, chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình
quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi
ro tín dụng để tính tốn điều kiện và khả năng trả nợ. Đối với doanh nghiệp
nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm, chưa áp dụng cơng cụ chấm điểm tín dụng.
Ba là, kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định
hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp,
chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú.
Bốn là, thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thơng tin tín dụng tin
cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Năm là, về cơng tác giám sát cho vay.
Cơng tác giám sát khoản vay, đánh giá định kỳ về khách hàng vay vốn,
về vấn đề sử dụng vốn vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng. Đặc biệt là đối
với khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý
nể, tin khách hàng và bỏ qua việc kiểm tra định kỳ. Bên cạnh đó, phương
pháp kiểm tra giám sát khơng khoa học nên không phát hiện được những dấu
hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Sáu là, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng chưa đủ tầm
và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ tín dụng chưa thỏa đáng.
Năng lực dự báo, phân tích ngành, phân tích tài chính, phát hiện và xử lý
khoản vay có vấn đề của cán bộ còn rất yếu. Nhiều quyết định cho vay mang
tính cảm tính, được đưa ra trên cơ sở thông tin được cân nhắc không đầy đủ
hoặc phiến diện như chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay bản thân phương án kinh
doanh mà bỏ qua năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp nên dẫn đến
rủi ro.
Các khoản cho vay có vấn đề đều khơng được phát hiện sớm và các biện
pháp can thiệp của ngân hàng chỉ thực hiện khi có phát sinh nợ quá hạn hoặc
doanh nghiệp gặp rắc rối với cơ quan pháp luật. Cán bộ tín dụng cũng chưa có
khả năng tư vấn cho khách hàng để giúp khách hàng có thể vượt qua giai
đoạn khó khăn tạm thời.
Kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động trong cơng việc,
khả năng kiểm soát chứng từ vay, kiến thức pháp luật của cán bộ tín dụng
cũng rất yếu. Nhiều cán bộ tín dụng đã máy móc áp đặt loại sản phẩm tín
dụng và kỳ hạn nợ cho khách hàng mà khơng tìm hiểu nhu cầu thực tế của
hoạt động kinh doanh của khách hàng và không tư vấn cho khách hàng. Thời
hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ không phù hợp với chu kỳ kinh doanh thực tế,
với dòng tiền của doanh nghiệp và đây là nguyên nhân gây ra các khoản cho
vay có vấn đề.
Vì vậy có thể nói yếu tố con người là một yếu tố có tác động lớn nhất từ
phía ngân hàng đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Các nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng vay dẫn đến việc khách
hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng được sắp xếp theo hai nhóm
sau:
- Nhóm nguyên nhân khách quan: Là những tác động ngoài chủ ý của
khách hàng như do thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản
lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành vùng, do hành lang pháp lý chưa phù
hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu thay
đổi...
- Nhóm nguyên nhân chủ quan: Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách
hàng. Đó có thể là vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không đáp ứng nhu cầu, năng lực điều hành cịn hạn chế, thiếu thơng tin thị
trường và thông tin về đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh, công nghệ sản xuất khơng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
hoặc khách hàng thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng ngay từ khi xin vay
vốn...
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân thiếu thông tin, đặc biệt là
thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trường kinh tế mà khách
hàng đó hoạt động là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ngồi ra, cịn có một số nguyên nhân khác như: Do tính dễ thay đổi của
các nhân tố rủi ro, tính khơng ổn định ngày càng tăng của thị trường tài chính,
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, sự can thiệp của chính
quyền địa phương...
1.2.6 Các giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một
trong những hoạt động kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi
ro được xem là một yếu tố khơng thể tách rời với q trình hoạt động của
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
NHTM. Rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đơi bởi vì ngân hàng
khơng những phải hứng chịu những rủi ro do những nguyên nhân từ phía bản
thân ngân hàng mình, mà cịn gánh chịu rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa
trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tai biến bất ngờ to lớn cho nền
kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất lan
truyền của nó có thể làm rung chuyển tồn bộ hệ thống kinh tế.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày
càng lớn, địi hỏi phải có những biện pháp để phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng để đảm bảo an tồn cho hoạt động của NHTM. Dưới đây là một số biện
pháp:
1.2.6.1 Nhóm biện pháp truyền thống
Mơt là, thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay
Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đánh giá và phân loại khách hàng là hết
sức cần thiết. Trên cơ sở đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có
chính sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng đối tượng khách hàng. Do hoạt
động kinh doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thơng
tin, đánh giá khách hàng phải thường xun để có chính sách linh hoạt, phù
hợp với từng thời kỳ cụ thể, tránh cứng nhắc, chủ quan. Việc đánh giá khách
hàng có thể đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Đánh giá uy tín khách hàng: Đánh giá uy tín, tính cách, tư cách đạo đức,
phẩm chất của người đi vay, người điều hành và uy tín của họ với những
người xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh,
đánh giá về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp an toàn hay mạo hiểm.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
- Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp thông qua quyết định thành
lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực của
người đại diện. Từ đó cho biết khả năng trả nợ của người đi vay.
- Phân tích đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Xem xét các
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong ba năm gần nhất thông qua tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu
vốn, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường...
- Phân tích khả năng tạo lợi nhuận thông qua sản phẩm của doanh nghiệp,
chính sách giá cả, chiến lược kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường, sự ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng
quản lý chi phí vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích điều
kiện kinh doanh.
Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần thường
xuyên đánh giá từng khoản vay, khả năng thu hồi của khoản vay, từ đó đánh
giá mức độ rủi ro và có biện pháp thích hợp bảo đảm thu hồi vốn, an tồn
trong hoạt động tín dụng.
Các NHTM cũng cần thường xun rà sốt, quản lý danh mục tín dụng của
mình để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu tín dụng được
NHTM cấp trên giao trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tế từng địa bàn,
từng khoảng thời gian.
Hai là, khai thác có hiệu quả thơng tin trong hoạt động tín dụng
- Thu thập thơng tin về khách hàng: Đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh
việc thu thập và thẩm định tính xác thực của thơng tin do chính khách hàng
cung cấp, cần thu thập thêm thơng tin từ các bên có liên quan như đối tác của
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
khách hàng, những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, các cơ quan quản lý
khách hàng, Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm thơng
tin của NHTM (TPR), hoặc từ cán bộ, nhân viên của khách hàng... Cán bộ tín
dụng cũng cần đặc biệt chú ý những biểu hiện khơng bình thường của các
luồng tiền mặt, chu chuyển thanh toán, bán hàng của khách hàng.
- Thu thập thông tin về thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng,
bên cạnh việc khai thác thơng tin về khách hàng, cán bộ tín dụng cịn phải
khai thác thơng tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh
doanh như: Dự đốn tình hình cung - cầu, giá cả sản phẩm trong từng thời kỳ
và từng địa bàn nhất là những mặt hàng nhạy cảm, diễn biến thị trường của tài
sản đảm bảo tiền vay.
- Phân tích xử lý thơng tin: Sau khi đã thu thập các nguồn thơng tin, cán
bộ tín dụng phải sàn lọc nguồn thơng tin đã thu thập để phân tích, đánh giá
khách hàng về khả năng tài chính, từ đó cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay
hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra.
Ba là, thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Trong thực hiện quy trình tín dụng cần phải tn thủ đúng quy trình xét
duyệt cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng cần kiểm tra các điều kiện vay vốn của
khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay, tính hiệu quả
của dự án...
Việc kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng kiểm tra xem
khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích khơng. Việc kiểm tra này thơng
thường dựa trên các hố đơn tài chính, hợp đồng kinh tế, những diễn biến
khác của khách hàng.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Ngồi ra, trong q trình cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm
tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có
thể định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo tính khách quan. Việc kiểm tra này giúp
cán bộ tín dụng đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng vay vốn.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá
nhân lớn đều phải thơng qua Hội đồng tín dụng, qua đó sàn lọc khách hàng có
khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
Bốn là, nâng cao chất lượng thẩm định
Thẩm định dự án/phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra
những nhận định về khả năng trả nợ, tính hiệu quả của dự án/phương án đó.
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, cần bố trí những cán bộ có trình độ,
kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận
và khoá học về thẩm định để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định. NHTM
cũng cần áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó để
đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng.
Khi thẩm định dự án ở các lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm
định cần tham khảo và tìm hiểu thơng tin dự án cũng lĩnh vực đầu tư để đưa
ra các nhận định chính xác cũng như tìm hiểu lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật của
dự án/phương án xin vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng cần thẩm định
uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Cơng tác thẩm định tài chính giúp
ngân hàng đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khi có
quyết định cho vay. Nếu khách hàng có dự án khả thi và có đủ nguồn vốn
tham gia như cam kết... sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong khi thẩm định, cán bộ tín dụng
cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xẩy ra, từ đó
so sánh, đánh giá dự án và ra quyết định cho vay.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn để khách hàng có thể sử dụng
đồng vốn một cách hiệu quả nhất, hoặc không nên đầu tư, hoặc cân nhắc lại
vấn đề thiết bị, kỹ thuật, chủng loại sản phẩm...
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thẩm định, cán bộ tín dụng khơng chỉ
thẩm định khi cho vay mà còn cả sau khi cho vay để đánh giá hiệu quả của dự
án đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau
được tốt hơn.
Năm là, mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm
Đây là một giải pháp rất cần thiết và xuất phát từ thực tế hoạt động tín
dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD), vì để đảm bảo an tồn khi cho vay thì
cần phải có TSBĐ tiền vay. Thực tế cho thấy, diễn biến kinh tế phức tạp, hoạt
động tín dụng ln chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Một trong những biện
pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xẩy ra là tăng cường
cho vay có bảo đảm, đây chính là nguồn ngân hàng thu hồi nợ sau xử lý. Tuy
nhiên, việc xác định giá trị TSBĐ cần đảm bảo tính khách quan, TSBĐ phải
có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Ngoài ra, các TCTD cũng
cần thường xuyên theo dõi TSBĐ, nắm bắt các thơng tin về TSBĐ, nếu có
biến động lớn cần xem xét định giá lại tài sản.
Thường xuyên thu thập các thông tin về tài sản cùng loại trên thị trường và
trung tâm bán đấu giá sẽ giúp TCTD có cơ sở định giá TSBĐ.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Sáu là, phân tán rủi ro tín dụng
Rủi ro ln luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy, một trong những biện pháp để hạn chế rủi ro và đạt được mục tiêu lợi
nhuận là: “Không nên bỏ trứng vào một giỏ”. Trong kinh doanh, NHTM cần
phân tán rủi ro theo các cách sau:
- Đa dạng hố phương thức cho vay: Trong hoạt động tín dụng có nhiều
phương thức cho vay như : Cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay từng
lần, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án đầu tư...
Cho vay hạn mức: Là việc cho vay ngắn hạn thường áp dụng cho khách
hàng đã có quan hệ tín dụng thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có
hiệu quả.
Cho vay từng lần: Thường áp dụng cho khách hàng vay ngắn hạn và có
chu kỳ hoạt động kinh doanh khơng ổn định, thường xuyên.
Cho vay đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có những
khách hàng có nhu cầu vay lớn, một ngân hàng không đủ đáp ứng được nhu
cầu vay đó hoặc việc tập trung cho vay một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro nếu
khách hàng không trả được nợ. Thông thường, các ngân hàng này sẽ cùng
nhau tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay để chia sẻ rủi ro, đảm bảo
an toàn trong kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn thực hiện
trên cơ sở ngân hàng đáp ứng cho toàn bộ hoặc một phần chi phí phát sinh
trong dự án đầu tư của một doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
- Đa dạng hoá khách hàng: Để phân tán rủi ro và đạt được mục tiêu lợi
nhuận, các NHTM có thể mở rộng cho vay với các thành phần kinh tế, cho
vay nhiều đối tượng khách hàng và không tập trung vào một khách hàng.
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Đây chính là biện pháp nhằm san sẻ rủi ro
tín dụng và thường được thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm hoạt động cho
vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Để hạn chể rủi ro với tài sản bảo
đảm, ngân hàng yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho toàn bộ giá trị tài sản
bảo đảm và người hưởng quyền bồi thường là ngân hàng.
Bảy là, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư
Việc làm này giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của ngân
hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau.
Để đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư có hiệu quả và an tồn, các chi nhánh
NHTM cần có chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định dựa trên các vấn đề sau:
- Bám sát định hướng tín dụng của tồn Ngành trong giai đoạn tới và
những lĩnh vực mà Hội sở chính NHTM khuyến khích đầu tư để xây dựng kế
hoạch, lĩnh vực cần đầu tư.
- Trên cơ sở Định hướng hoạt động tín dụng của một số NHTM tại một số
vùng kinh tế, căn cứ vào thực tế, thuận lợi và khó khăn trên địa bàn để xác
định lĩnh vực đầu tư. Đối với các chi nhánh ngân hàng ở tỉnh, thành phố có
thuận lợi về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, NHTM cần có định
hướng phát triển đầu tư theo hướng mở rộng cho vay đối với lĩnh vực công
nghiệp chế biến, các loại hình dịch vụ phục vụ xuất khẩu hàng nông sản như
chè, cà phê, cao su, thuỷ hải sản... và cho vay đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài làm hàng xuất khẩu.
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN
Tám là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Về năng lực công tác: Yêu cầu mỗi cán bộ trong ngân hàng, đặc biệt có
liên quan tới cơng tác cho vay không những phải thường xuyên nghiên cứu,
học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà cịn phải
khơng ngừng nâng cao năng lực cơng tác, nhất là phát hiện và ngăn chặn
những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Mỗi cán bộ ngân hàng phải
luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm với công
việc. Cán bộ ở cương vị càng cao thì càng phải gương mẫu trong việc thực
hiện quy chế cho vay, quy định về đảm bảo tiền vay, quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Có như vậy không những giữ vững được phẩm
chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu
quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trơng chờ tạo ra chuyển biến tích cực
trong quản lý.
Quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết
quả cơng tác của họ để có chế độ đãi ngộ, đối xử cơng bằng: Đối với cán bộ
có thành tích xuất sắc cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh
thần tương xứng với kết quả họ đạt được. Cịn đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ
theo tính chất, mức độ mà có thể phê bình, hoặc xử phạt kỉ luật.
Chín là, ln nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Việc bổ nhiệm các chức vụ liên quan đến công tác cho vay phải thực sự
khách quan, đúng quy trình, lựa chọn những người có đủ năng lực và phẩm
SVTH: Phạm Thị Hương Giang
Lớp: KTPT 47B_QN