Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.43 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN ĐẮC THIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỤM CHUYÊN MÔN SỐ 3
HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN ĐẮC THIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỤM CHUYÊN MÔN SỐ 3
HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

Chun ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 81.40.114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ DUY HIỀN


HÀ NỘI – 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đắc Thiên


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tốt, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của cán bộ huớng dẫn khoa học; Quý Thầy, Cô
giảng viên tại Học viện Quản lý giáo dục; các đồng nghiệp tại Phòng Giáo dục và
Đào tạo, các trường tiểu học trên địa bàn huyện Thủy Ngun, Thành phố Hải
Phịng. Chính vì thế, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình đó.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cán bộ hướng dẫn khoa học:
TS. Vũ Duy Hiền – Phó Giám đốc Trung tâm BDNG&CBQL tại Học viện Quản lý
Giáo dục, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn
cũng như định hướng cho tôi rất nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện, Lãnh đạo và chuyên
viên phòng Đào tạo Sau Đại học tại Học viện Quản lý giáo dục và các Thầy, Cơ
tham gia giảng dạy đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Đắc Thiên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................2
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
8. Đóng góp của đề tài..........................................................................................3
9. Cấu trúc luận văn.............................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TIỂU HỌC.....................................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.......................................................................4
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài...........................................................................4
1.1.2. Nghiên cứu trong nước..............................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................5
1.2.1. Quản lý......................................................................................................5
1.2.2. Quản lý trường học....................................................................................7

1.2.3. Kiểm tra.....................................................................................................7
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
.............................................................................................................................12
1.3.1. Khái niệm kiểm tra nội bộ trường Tiểu học..............................................12
1.3.2. Vị trí, vai trị kiểm tra nội bộ trường Tiểu học..........................................12
1.3.3. Mục đích, yêu cầu kiểm tra nội bộ trường Tiểu học..................................13
1.3.4. Nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trường Tiểu học...............................................14
1.3.5. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường Tiểu học............................................15
1.3.6. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường Tiểu học.........................................17
1.3.7. Hình thức của hoạt động kiểm tra nội bộ trường Tiểu học........................19
1.3.8. Thẩm quyền kiểm tra nội bộ trường Tiểu học...........................................20


iv
1.3.9. Đối tượng và phạm vi kiểm tra nội bộ trường Tiểu học............................21
1.3.10. Lực lượng kiểm tra nội bộ trường Tiểu học............................................21
1.3.11. Quy trình kiểm tra nội bộ trường Tiểu học.............................................22
1.4. Nội dung kiểm tra nội bộ trường Tiểu học................................................24
1.4.1. Kiểm tra các hoạt động của nhà trường....................................................24
1.4.2. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.......................................24
1.4.3. Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chun mơn, các bộ phận (thư
viện, thiết bị, tài chính, văn thư...).....................................................................26
1.4.4. Kiểm tra hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh..............................27
1.4.5. Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ trong trường học.......................27
1.4.6. Kiểm tra hoạt động quản lý của Hiệu trưởng............................................27
1.4.7. Kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) và phòng
chống tham nhũng (PCTN), phố biến giáo dục pháp luật...................................28
1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường Tiểu học................................28
1.5.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học và chuẩn kiểm tra...............29
1.5.2. Chỉ đạo thành lập Ban kiểm tra nội bộ năm học.......................................29

1.5.3. Xây dựng quy chế hoạt động của Ban kiểm tra nội bộ.............................30
1.5.4. Ban hành quyết định kiểm tra nội bộ........................................................30
1.5.5. Tổ chức tiến hành kiểm tra nội bộ............................................................30
1.5.6. Chỉ đạo xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và thông báo kết quả
kiểm tra.............................................................................................................30
1.5.7. Tổ chức thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra......................30
1.5.8. Chỉ đạo, kiểm tra lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ.............................................31
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý kiểm tra nội bộ trường Tiểu
học........................................................................................................................ 31
1.6.1. Yếu tố khách quan...................................................................................31
1.6.2. Yếu tố chủ quan.......................................................................................32
Tiểu kết chương 1..................................................................................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI
BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỤM CHUYÊN MÔN SỐ 3
HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG...................................34
2.1. Khái quát về các trường tiểu học cụm chuyên mơn số 3 huyện Thủy
Ngun, TP. Hải Phịng......................................................................................34
2.2. Phương pháp khảo sát.................................................................................35
2.2.1. Mục tiêu khảo sát.....................................................................................35
2.2.2. Nội dung khảo sát....................................................................................35


v
2.2.3. Đối tượng khảo sát...................................................................................35
2.2.4. Phạm vi khảo sát......................................................................................36
2.2.5. Mẫu khảo sát...........................................................................................36
2.2.6. Công cụ khảo sát......................................................................................37
2.2.7. Thu thập dữ liệu khảo sát.........................................................................37
2.3. Kết quả khảo sát..........................................................................................40
2.3.1. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ các trường tiểu học cụm

chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng......................................40
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường tiểu học
cụm chuyên môn số 3 tại huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng..........................48
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
trường tiểu học cụm chun mơn số 3 huyện Thủy Ngun, thành phố
Hải Phịng............................................................................................................55
2.3.1. Mặt mạnh................................................................................................55
2.3.2. Mặt hạn chế.............................................................................................56
Tiểu kết chương 2..................................................................................................58
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC CỤM CHUYÊN MÔN SỐ 3 HUYỆN THỦY
NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG..............................................................59
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp.........................................................59
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.........................................................59
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.............................................................................59
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi................................................................................60
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả.............................................................................60
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động hoạt động kiểm tra nội bộ các
trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng............................................................................................................60
3.2.1. Biện pháp 1: Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tăng cường kiểm tra
việc thực hiện, triển khai, tổ chức hoạt động Kiểm tra nội bộ tại các trường
Tiểu học cụm chuyên môn số 3, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
.......................................................................................................................... 60
3.2.2. Biện pháp 2: Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức nâng cao nhận thức
cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3, huyện Thủy
Ngun, thành phố Hải Phịng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Hoạt
động kiểm tra nội bộ..........................................................................................62



vi
3.2.3. Biện pháp 3: Phòng Giáo dục và Đào tạo tập huấn về quy trình thực
hiện kiểm tra nội bộ đối với Hiệu trưởng và các lượng lượng tham gia hoạt
động kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3, huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng..................................................................64
3.2.4. Biện pháp 4: Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Hiệu trưởng các
trường Tiểu học cụm chuyên mơn số 3, huyện Thủy Ngun, thành phố Hải
Phịng xây dựng lực lượng kiểm tra nội bộ tại đơn vị.........................................66
3.2.5. Biện pháp 5: Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức, hướng dẫn các
Hiệu trưởng các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3, huyện Thủy
Nguyên việc xây dựng kết luận kiểm tra; thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý
các cá nhân, tập thể trong nhà trường không chấp hành việc kiểm tra nội bộ
.......................................................................................................................... 67
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
.............................................................................................................................69
3.3.1. Phương pháp khảo nghiệm.......................................................................69
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm...............................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................73
1. Kết luận...........................................................................................................73
2. Khuyến nghị....................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................76
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tổng hợp thông tin các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3
huyện Thủy Nguyên.........................................................................35


Bảng 2.2.

Giáo viên phụ trách khu vực khảo sát............................................36

Bảng 2.3.

Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng
của hoạt động KTNB tại các trường tiểu học cụm chuyên
môn số 3 huyện Thủy Nguyên.........................................................40

Bảng 2.4.

Thực trạng về mức độ phù hợp của các hình thức KTNB tại
các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy
Nguyên..............................................................................................41

Bảng 2.5.

Thực trạng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các thành
viên Ban KTNB tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số
3 huyện Thủy Nguyên......................................................................42

Bảng 2.6.

Thực trạng chất lượng hoạt động KTNB tại các trường tiểu
học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên............................43

Bảng 2.7.


Đánh giá của đối tượng kiểm tra về chất lượng hoạt động
kiểm tra nội bộ tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3
huyện Thủy Nguyên.........................................................................45

Bảng 2.8.

Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch KTNB tại các trường
tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên......................48

Bảng 2.9.

Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động KTNB tại các
trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên
...........................................................................................................50

Bảng 2.10. Thực trạng quản lí việc thực hiện các nội dung KTNB tại
các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy
Nguyên..............................................................................................52
Bảng 2.11.

Thực trạng quản lý và sử dụng thông tin hoạt động KTNB
tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy
Nguyên..............................................................................................53

Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động KTNB tại các trường tiểu học cụm chuyên môn số 3
huyện Thủy Nguyên.........................................................................54


viii

Bảng 3.1.

Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp
...........................................................................................................70

Bảng 3.2.

Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp.........70


ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt

Diễn giải

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

CBQL


CBQL

CB

Cán bộ

GV

Giáo viên

NV

Nhân viên

HS

Học sinh

KTNB

Kiểm tra nội bộ


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Một nhà trường phổ thơng nói chung (Tiểu học, THCS, THPT) ngồi sự chịu
kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý giáo dục (Sở/Phòng GDĐT) phải thường
xuyên tiến hành hoạt động tự kiểm tra hay còn gọi là KTNB trường học.

KTNB là một hoạt động thường xuyên của Hiệu trưởng, là chức năng thiết
yếu của hoạt động quản lý nhà trường. KTNB trước hết là hoạt động tự kiểm tra của
các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công để tự điều chỉnh, hồn thiện cá nhân, tổ chức mình.
KTNB giúp Hiệu trưởng đánh giá đúng thực trạng nhà trường, chỉ rõ những
mặt tích cực và hạn chế của tập thể, cá nhân, là cơ sở để Hiệu trưởng đưa ra quyết
định quản lý phù hợp, hình thành cơ chế tự điều chỉnh hoạt động của các đơn vị, cá
nhân trong nhà trường; đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, xếp hạng thi đua
cuối năm học; là căn cứ thực tiễn để Hiệu trưởng sắp xếp, bố trí đội ngũ hợp lý
nhằm phát huy tối đa năng lực của từng tổ chức, cá nhân trong nhà trường; củng cố
và thiết lập trật tự, kỷ cương, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
quản lý nhà trường.
Trong thời gian 7 năm cơng tác tại Phịng GDĐT, được phân cơng theo dõi
các trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3 Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng, tác giả
nhận thấy hoạt động KTNB ở một số trường Tiểu học hoạt động KTNB mang nặng
tính hình thức, đối phó với sự kiểm tra của Phòng GDĐT. Đặc biệt là khâu quản lý
hoạt động này vẫn còn đang bị bỏ ngỏ, chưa được Hiệu trưởng các nhà trường nơi
đây quan tâm đúng mức.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
các trường Tiểu học cụm chuyên mơn số 3 huyện Thủy Ngun, thành phố Hải
Phịng” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ với mong muốn nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý hoạt động này, xác định đó là hoạt động nghiệp vụ mà Hiệu
trưởng phải nghiêm túc thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra đã đạt
được đến đâu và như thế nào trên thực tế. Từ đó tìm ra các biện pháp quản lý phù
hợp để động viên, uốn nắn và điều chỉnh đối tượng kiểm tra, giúp họ hồn thành
nhiệm vụ được giao.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học, từ



2
đó đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm chuyên mơn số 3 huyện
Thủy Ngun, TP. Hải Phịng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động KTNB trường Tiểu học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm chun
mơn số 3 huyện Thủy Ngun, TP. Hải Phịng.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động KTNB ở các trường trường Tiểu học Cụm chuyên môn số
3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phịng tuy đã có nhiểu chuyển biến tích cực nhưng
chưa đem lại chất lượng và hiệu quả quản lý thiết thực, chưa tác động tích cực đến
chất lượng giáo dục chung của trường Tiểu học, vì vậy nếu có được những biện
pháp quản lý hoạt động KTNB khả thi, phù hợp với thực tiễn, được triển khai đồng
bộ thì sẽ đem lại chất lượng và hiệu quả quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục chung, giữ vững kỷ cương nề nếp trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động KTNB và quản lý hoạt động
KTNB tại các trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải
Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học
Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động KTNB trường Tiểu học và quản lý hoạt động
KTNB trường Tiểu học.
- Về phạm vi: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng hoạt động KTNB và quản lý
hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy

Nguyên, TP. Hải Phòng trong năm học 2021 -2022.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
Phương pháp hỗ trợ.


3
8. Đóng góp của đề tài
Thơng qua nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học và
thực trạng quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3
huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng trong năm học 2021 -2022 luận văn chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế trong quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học
Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Ngun, TP. Hải Phịng, từ đó đề xuất biện pháp
quản lý khả thi, phù hợp với thực tiễn nhằm đem lại chất lượng và hiệu quả quản lý
hoạt động KTNB, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đưa nhà
trường đi đúng hướng và đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động KTNB và quản lý hoạt động KTNB tại các
trường Tiểu học Cụm chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trường Tiểu học Cụm
chuyên môn số 3 huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Kiểm tra là một phạm trù lịch sử, mang tính tất yếu của bất cứ một chế độ
xã hội nào. Thực tiễn xã hội lồi người từ khi hình thành cho đến ngày nay đã
chứng minh tính tất yếu của nó. Đề cập đến hoạt động thanh tra, kiểm tra và vai
trò ý nghĩa của nó, đương thời các nhà tiền bối của chủ nghĩa Mác-Lê nin đã đánh
giá nó như là một cơng vụ hết sức quan trọng, một chức năng không thể thiếu của
cơ quan quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Các nhà khoa học quản lý trên thế giới đều xác định thanh tra, kiểm tra là
một trong các chức năng của quản lý (Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
thanh tra). Thuật ngữ thanh tra, kiểm tra và hoạt động thanh tra, kiểm tra ngày
càng được các nhà khoa học nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện dần làm phong
phú và sâu sắc bản chất của nó, xem đó là một chuyên ngành cần được tiếp tục
nghiên cứu làm sáng rõ cả về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn.
Kể đến một số nghiên cứu: Peter W (2011) đã trình bày về đánh giá
trường học thông qua việc đánh giá việc dạy và học trong lớp học; Baartman,
Liesbeth, and Lotte Ruijs (2011) đã đề cao vấn đề kiểm tra đánh giá trong giáo
dục thông nghiên cứu so sánh; C. DWYER, DAVID & Ringstaff, Cathy & H.
SANDHOLTZ, JUDY (2019), xem xét việc đánh giá chất lượng giảng dạy của
giáo viên, thơng qua giai đoạn có những thay đổi về niềm tin và thực hành của
giáo viên trong lớp học giàu công nghệ, những giáo viên thường xun tiếp cận
với cơng nghệ máy tính trong lớp học của họ trong vài năm đã trải qua những
thay đổi đáng kể trong cách giảng dạy của họ. Nghiên cứu của Davies, D. and
Rudd, P. (2001) trình bày về đánh giá và kiểm tra nội bộ trường học, một nghiên
cứu tại cơ sở giáo dục địa phương.
Như vậy, có thể thấy, không chỉ việt Nam, giáo dục thế giới cũng rất coi
trọng vấn đề kiểm tra nội bộ, bởi nó có thể coi là cơng cụ hữu hiệu để củng cố,
phát huy điểm mạnh và kịp thời sửa chữa khi nhà trường có vấn đề xảy ra. Nó
giúp các nhà Hiệu trưởng quản lí trà trường hiệu quả.



5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Khi bàn về công tác thanh tra, kiểm tra trong giáo dục, các nhà khoa học
giáo dục trong và ngồi nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận giáo
dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục (QLGD): Nguyễn Ngọc Quang “Những
khái niệm cơ bản về QLGD”, Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về QLGD”,
M.I Kôndacôp “Cơ sở lý luận khoa học QLGD”, Trần Kiểm “Khoa học QLGD
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”… Các cơng trình trên thực sự là cẩm
nang cho các nhà QLGD các cấp trong lý luận cũng như trong thực tiễn QLGD,
QL nhà trường.
Về quản lý nhà trường, các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ,
Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động
dạy - học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường. Một trong số các
biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ quản lý đi đúng mục
tiêu, kế hoạch đó là các biện pháp kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả công
việc trong từng giai đoạn nhất định.
Tác giả Hà Sỹ Hồ (1985) trong cuốn: "Những bài giảng về quản lý trường
học" đã cho rằng: "Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì q trình quản lý
địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng quản lý,
về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là địi hỏi những liên hệ ngược
chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý…" hay "Quản lý mà khơng kiểm
tra thì quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan liêu" [13, tr.26].
Kế thừa những nghiên cứu lý luận này, đã có một số cơng trình nghiên cứu của các
học viên về chức năng kiểm tra và quản lý hoạt động kiểm tra trong quản lý
giáo dục. Tuy nhiên những nghiên cứu này hoặc dừng ở nghiên cứu khái quát hoặc
nghiên cứu về hoạt động kiểm tra nội bộ ở một trường cụ thể. Những tài liệu đã
dẫn viết về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục của các nhà
nghiên cứu lý luận giáo dục là những tư liệu quý, thiết thực giúp chúng tơi tham
khảo trong q trình thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các

trường Tiểu học cụm chuyên môn số 3 Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng”
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” đã trở nên khá phổ biến nhưng có nhiều quan điểm khác
nhau với những góc độ khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và tính mục đích


6
của hoạt động.
Một số nhà nghiên cứu ngoài nước đưa ra các định nghĩa về “quản lý” như
sau:
Theo F.W.Taylor (1856 - 1915) “Quản lý là biết được chính xác điều mình
muốn người khác làm và sau đó biết được họ làm việc đó có tốt hay khơng, có rẻ
nhất khơng”.
Các nhà nghiên cứu người Mỹ Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz
Weihrich (1988) trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu trong quản lý” thì cho rằng
“Quản lý là một loại hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp, nỗ lực của các
nhân hướng vào mục tiêu tổ chức. Đó là hình thành một mơi trường có những điều
kiện tốt nhất, thời gian ít nhất, cơng sức bỏ ra ít nhất, sự bất mãn cá nhân ít nhất để
đạt hiệu quả cao nhất”.
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đưa ra những định nghĩa khác nhau về
“quản lý” tùy theo cách tiếp cận khác nhau:
Khi xét trên khía cạnh về chức năng quản lý, tác giả Phan Văn Kha (2007) cho
rằng: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các hệ thống nguồn
lực để đạt được mục đích đã định”. Hay nói một cách quản lý là q trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010) cho rằng:
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Từ các định nghĩa về “quản lý” nêu trên, có thể khái quát lại như sau: Quản lý
là quá trình thực hiện các cơng việc xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác
định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế
hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều
phối nguồn lực tài chính và kỹ thuật …), chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và đánh giá
kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để đảm bảo hồn thành mục tiêu của tổ chức đã đề
ra. Đặc trưng của quản lý là hướng vào trật tự và sự nhất quán của tổ chức (thông
qua việc thực hiện các chức năng của quản lý). Các tác động quản lý được thực hiện
thường dựa trên quyền lực pháp lý (Nguồn: Hỏi và đáp về trường phổ thông, Viện


7
nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục - Học viện QLGD, Nxb Giáo dục VN năm
2013).
1.2.2. Quản lý trường học
Quản lý trường học là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể người dạy, người học, nhân viên, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
(Nguồn: Hỏi và đáp về trường phổ thông, Viện nghiên cứu khoa học quản lý
giáo dục - Học viện QLGD, Nxb Giáo dục VN năm 2013).
1.2.3. Kiểm tra
1.2.3.1. Khái niệm kiểm tra
* Kiểm tra là một thuật ngữ có nội hàm rộng, được sử dụng tùy theo mục đích,
nội dung và cấp bậc của chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra. Có nhiều quan niệm
khác nhau về kiểm tra trong quản lý:
+ Theo nghĩa Hán - Việt: Kiểm tra là xem xét việc làm đúng hay sai.
+ Theo một số tài liệu khoa học, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét, là thuật ngữ để chỉ tác động của chủ thể kiểm tra vào đối tượng kiểm

tra (có thể trực thuộc hoặc khơng trực thuộc) theo 2 khía cạnh.
Khía cạnh thứ nhất, là hoạt động của các tổ chức xã hội, của các đoàn thể và
của công dân kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước. Theo nghĩa này, tính quyền
lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm tra khơng có
quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà nước. Như vậy, chủ thể
thực hiện hoạt động kiểm tra rộng rãi, ngoài cơ quan quản lý cịn có các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, quần chúng nhân dân …
Khía cạnh thứ hai, là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tiến hành xem xét,
xác minh một việc gì đó của đối tượng quản lý xem có phù hợp hay khơng phù hợp
với trạng thái định trước (ví dụ kiểm tra mang tính chất nội bộ của người đứng đầu
cơ quan đối với công việc một bộ phận hay cá nhân của cơ quan đó, kiểm tra
phương tiện giao thơng…). Theo khía cạnh này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng
một chế tài pháp lý nhất định như áp dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính.
+ Kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý một tổ chức nhìn nhận khách
quan bản chất của sự việc, hiện tượng của chính tổ chức đó, nhằm thẩm định hoạt


8
động của một tổ chức hay của một cá nhân để đưa ra những kết luận đối với những
hoạt động đó mà đề ra cách thức xử lý khi nó vượt quá giới hạn đã được quy định.
+ Kiểm tra trong các cơ quan nhà nước là một hoạt động quản lý của Nhà
nước nhằm kiểm điểm lại những hoạt động đã, đang diễn ra hoặc sắp diễn ra, từ đó
rút kinh nghiệm, chấn chỉnh sai lệch và ngăn chặn các sai phạm, thiếu xót có thể
xảy ra. Kiểm tra trong các tổ chức do chủ thể quản lý của tổ chức thực hiện và đối
tượng kiểm tra là các đơn vị hoặc cá nhân của chính tổ chức đó. Kiểm tra trong các
cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, thực chất là kiểm tra nội bộ của cơ quan nhà nước
và của tổ chức.
Kiểm tra là hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội (bao gồm cả
kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra) để nhìn nhận khách quan bản chất của sự việc, hiện

tượng có trong các hoạt động của chính cơ quan, tổ chức đó, nhằm điều chỉnh các
hoạt động ấy để phù hợp với trạng thái định trước.
Kiểm tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý sai phạm (nếu có) của người
được người đứng đầu đơn vị giao nhiệm vụ đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của cá nhân, bộ phận thuộc trách nhiệm quản lý của người đứng đầu
đơn vị.
Theo Harold Koontz: “Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh hoạt động các bộ
phận cấp dưới để tin chắc rằng các mục tiêu và kế hoạch thực hiện mục tiêu đó đã
đang được hồn thành” [18].
Theo Kenneth A. Merchant: “Kiểm tra bao gồm tất cả các hoạt động mà nhà
quản trị thực hiện nhằm đảm bảo chắc chắn rằng các kết quả thực tế sẽ đúng như kết
quả dự kiến trong kế hoạch” [14].
Khái niệm kiểm tra trong cơng tác quản lý nhà nước cịn được tiếp cận ở các
phương diện sau:
Trước hết, về phương diện hoạt động: Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của
từng cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá
đúng mực việc làm của mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng
hoạt động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý
nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp
thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn.


9
Hai là, về phương diện quản lý nhà nước: Kiểm tra là hoạt động của cơ
quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên với cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt
hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực
hiện trong quan hệ trực thuộc, vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi
kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp như: Biểu dương, khen thưởng khi cấp
dưới làm tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp dưới khi họ có

khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật.
Ba là, về phương diện chính trị - xã hội: Kiểm tra là hoạt động của các cơ quan
Đảng, các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tham gia hoạt động giám sát cơng
việc hành chính nhà nước, theo phương diện này, kiểm tra hầu như khơng mang tính
quyền lực nhà nước; khơng trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chỉ tác
động đến hoạt động quản lý nhà nước bằng những biện pháp mang tính xã hội.
Từ những quan niệm trên có thể thấy:
Kiểm tra được hiểu là việc xác lập các tiêu chuẩn, đo lường các kết quả để
phát hiện ưu điểm, nhược điểm, từ đó đề ra các giải pháp để phát huy ưu điểm, sửa
chữa, điều chỉnh những lệch lạc, sai lầm, nhằm đảm bảo tổ chức vận hành theo
đúng mục tiêu.
1.2.3.2. Thanh tra - Một loại hình đặc biệt của kiểm tra
a) Thanh tra
Thanh tra - tiếng Anh là Inspect - xuất phát từ gốc Latinh In - Spectare có
nghĩa là “nhìn vào bên trong” dùng để chỉ sự xem xét từ bên ngồi vào một đối
tượng nào đó.
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998): “thanh tra là
kiểm soát, xem xét việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này,
khái niệm thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát hiện ngăn
chặn những gì trái quy định”.
Do thanh tra có những đặc điểm gắn với hoạt động quản lý nhà nước, mang
tính chất quyền lực nhà nước, có tính độc lập tương đối và được quy định bởi pháp
luật, cho nên có thể hiểu: Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Như vậy, thanh tra là một chức năng thiết yếu của Nhà nước; là phương thức đảm


10
bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân chủ

xã hội chủ nghĩa.
Trong phạm vi chức năng của mình, Nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra việc
thực hiện các quyết định của mình và thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức hữu quan và cá nhân có trách nhiệm (gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá
nhân) nhằm phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần
thúc đẩy hồn thành nhiệm vụ, hồn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cơng dân.
b) Mối quan hệ giữa thanh tra và kiểm tra
Về bản chất, thanh tra và kiểm tra đều là hoạt động xem xét, đánh giá tính
đúng sai của một sự việc hoặc một đối tượng. Giữa thanh tra và kiểm tra có mối
quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Thanh tra là loại hình đặc biệt của kiểm tra
(một hình thức kiểm tra chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước, theo trình tự thủ
tục được quy định bởi pháp luật…). Ngược lại, thanh tra cũng bao hàm kiểm tra,
vì phần lớn các hoạt động thao tác nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra lại mang
đặc tính kiểm tra.
Tuy nhiên, kiểm tra cũng có một số đặc điểm khác biệt so với thanh tra.
Kiểm tra gắn liền với hoạt động sống của con người. Nói cách khác, khi xã hội
lồi người ra đời thì cũng đồng thời xuất hiện hoạt động kiểm tra (kiểm tra số thức
ăn săn bắn, hái lượm được hàng ngày…). Khi còn xã hội lồi người thì cịn hoạt
động kiểm tra để điều chỉnh hoạt động sống của mình. Cịn hoạt động thanh tra chỉ
xuất hiện khi nhà nước ra đời và hoạt động này sẽ chấm dứt khi xã hội khơng cịn
nhà nước. Nói như vậy có nghĩa là họat động kiểm tra có trước hoạt động thanh tra
và nó sẽ tồn tại mãi mãi với xã hội loài người. Thực tế cuộc sống hiện nay cũng cho
thấy hoạt động kiểm tra được áp dụng thường xuyên, rộng rãi hơn hoạt động thanh
tra.
Chủ thể thực hiện hoạt động kiểm tra cũng rộng rãi hơn so với hoạt động
thanh tra (ngoài cơ quan quản lý cịn có các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, quần
chúng nhân dân…).

Về trình tự, thủ tục của hoạt động kiểm tra trong nhiều trường hợp có thể đơn
giản, linh hoạt hơn so với trình tự, thủ tục của một cuộc thanh tra.


11
Về giá trị pháp lý và tác động xã hội của hoạt động kiểm tra cũng hạn chế hơn
so với hoạt động thanh tra (kiểm tra phần lớn chỉ tác động trực tiếp đến đối tượng
kiểm tra, thanh tra có thể tác động đến toàn hệ thống).
1.2.3.3. Kiểm tra - Một chức năng cơ bản của quản lý
Quản lí là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng quy luật
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức (bao gồm cả việc huy động tài lực,
vật lực và nhân lực), chỉ đạo (bao gồm cả việc động viên, giám sát và phối hợp) và
kiểm tra (bao gồm cả việc tổng kết, quyết toán và đánh giá), gọi tắt là: Kế - Tổ Đạo - Kiểm. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra để đưa tổ chức đạt đến mục tiêu. Như vậy, kiểm tra là một
trong những chức năng cơ bản quản lý. Đó là cơng việc hoạt động nghiệp vụ mà
người quản lý ở bất kỳ cấp nào, cương vị nào cũng phải thực hiện để biết rõ những
kế hoạch, mục tiêu đề ra thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Từ đó tìm ra
các biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân
và tổ chức phát triển. Nói cách khác, kiểm tra là một khâu quan trọng của chu trình
quản lý, cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời làm căn cứ đề ra các giải pháp điều
chỉnh hành vi hệ thống; Là một trong những công cụ sắc bén góp phần tăng cường
hiệu lực quản lý; Có tác động đến ý thức, hành vi và hoạt động của cá nhân, bộ
phận theo kế hoạch.
Trong thực hiện chức năng kiểm tra, nhà quản lý cần tiến hành các hoạt động
cơ bản: Xác lập tiêu chuẩn kiểm tra; Lựa chọn phương pháp kiểm tra; Tiến hành
kiểm tra các hoạt động thực tiễn; Phân tích, đánh giá kết quả thu được để đưa ra các
mực độ cụ thể; Tiến hành các hoạt động điều chỉnh, xử lý dựa trên kết quả kiểm tra.
1.2.3.4. Kiểm tra đối với trường Tiểu học
Về nguyên tắc, ở đâu có quản lý nhà nước ở đó có thanh tra, kiểm tra. Trường
Tiểu học là cơ sở giáo dục chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý GD cấp trên, cụ thể

là chịu sự kiểm tra trực tiếp của Phòng GDĐT.
Nội dung kiểm tra chủ yếu của Phòng GDĐT đối với trường Tiểu học:
a) Kiểm tra việc thành lập, tổ chức, xây dựng kế hoạch, xây dựng quy chế,
hoạt động của trường Tiểu học.
b) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
(đội ngũ, kinh phí, cơ sở vật chất).


12
d) Kiểm tra hoạt động KTNB, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo.
e) Trách nhiệm quản lý của người đứng đầu trường Tiểu học.
Trong q trình hoạt động, ngồi sự chịu kiểm tra trực tiếp của Phịng GDĐT
thì Trường Tiểu học phải thực hiện hoạt động tự kiểm tra của cơ sở giáo dục hay
còn gọi là kiểm tra nội bộ.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
1.3.1. Khái niệm kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
Kiểm tra nội bộ là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều
kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển
sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và
học sinh nói riêng.
Kiểm tra nội bộ là chức năng đích thực của quản lý trường học, là khâu đặc
biệt quan trọng trong quy trình quản lý, là cơng cụ sắc bén góp phần tăng cường
hiệu lực quản lý.
Kiểm tra nội bộ là tổ chức quản lý trong nội bộ. Do Hiệu trưởng trực tiếp ra
quyết định thành lập, tổ chức thực hiện. Thực hiện theo kế hoạch quản lý (Kế hoạch
nội bộ); Kiểm tra tập thể, cá nhân trong nội bộ với các hoạt động và mối quan hệ
của họ. Các kết luận nhằm: Uốn nắn và giúp đỡ nội bộ; Đánh giá và phục vụ cho
khen thưởng, trách phạt.
Về bản chất KTNB gồm hai hoạt động:

Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của các
thành viên, bộ phận và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và giáo dục
trong nhà trường.
Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra hoạt
động quản lý của Hiệu trưởng.
1.3.2. Vị trí, vai trị kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
KTNB là chức năng cơ bản của quản lý trường học, là khâu đặc biệt quan
trọng trong chu trình quản lý trường học đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường
xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong
q trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ là một cơng cụ sắc bén góp phần tăng
cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo.


13
Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp Hiệu
trưởng có thơng tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các
mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra ngun nhân và đề ra các giải
pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều
kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu.
Kiểm tra còn có tác dụng đơn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng
kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng
định: Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo, thì cơng việc của chúng ta nhất định
tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần.
Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về hoạt động của
đối tượng quản lý mà còn giúp nhà quản lý nhận rõ kế hoạch, việc chỉ đạo, điều
hành … cuả mình có khoa học, khả thi khơng, từ đó có các biện pháp điều chỉnh
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
KTNB thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
các thành viên, bộ phận trong nhà trường, phân tích nguyên nhân của các ưu, nhược

điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế,
thiếu sót, giúp cho việc động viên, khen thưởng chính xác các cá nhân, đơn vị trong
nhà trường; khuyến khích cái tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến đồng thời phát
hiện ra những lệch lạc, sai sót để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Có thể nói, KTNB là
một trong các yếu tố tạo nên chất lượng dạy và học trong nhà trường.
1.3.3. Mục đích, yêu cầu kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
1.3.3.1. Mục đích kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
- KTNB là một hoạt động quản lý thường xuyên của Hiệu trưởng nhằm đánh
giá đúng thực trạng nhà trường, chỉ rõ những ưu, khuyết điểm của tập thể, cá nhân
để đôn đốc, thúc đẩy hoạt động dạy và học,; là cơ sở giúp Hiệu trưởng đánh giá, xếp
loại công chức, vên chức, xếp loại thi đua; là căn cứ để Hiệu trưởng sắp xếp, bố trí
đội ngũ hợp lý nhằm phát huy tối đa năng lực của từng tổ chức, cá nhân trong nhà
trường.
- Đối với giáo viên, thông qua hoạt động KTNB, đánh giá được thực trạng
năng lực của mỗi cá nhân, từ đó tư vấn, thúc đẩy, giúp đỡ đội ngũ từng bước hồn
thiện năng lực chun mơn và nghiệp vụ sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học.
- Đối với tổ chức, bộ phận trong nhà trường, thông qua hoạt động KTNB,


14
đối chiếu với các quy định giúp Hiệu trưởng đánh giá mức độ hồn thành nhiệm
vụ, từ đó điều chỉnh kế hoạch, tư vấn, thúc đẩy tổ chức, bộ phận thực hiện nhiệm
vụ được giao.
- Củng cố và thiết lập trật tự, kỷ cương, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động giáo dục trong nhà trường.
1.3.3.2. Yêu cầu kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
- Hiệu trưởng phải có kế hoạch KTNB.
- Hàng năm học Hiệu trưởng phải kiểm tra mỗi cán bộ, giáo viên ít nhất một
lần để đánh giá cán bộ, giáo viên trong nhà trường.

- Cán bộ quản lý phải dành nhiều thời gian cho hoạt động KTNB (thể hiện trên
hồ sơ kiểm tra).
- Phải có mạng lưới giúp Hiệu trưởng tiến hành KTNB, có sự phân cơng cụ
thể. Ban KTNB phải thường xun theo dõi, xem xét, đánh giá toàn bộ các hoạt
động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường trên cơ sở kiểm tra đối chiếu với các
quy định của Luật Giáo dục và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
của các cơ quan quản lý.
- Nội dung KTNB phải phù hợp với nhiệm vụ đã được phân công cho tổ chức,
cá nhân, phải gắn liền với yêu cầu đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- KTNB phải góp phần bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, hàng tháng thông báo, rút
kinh nghiệm trong nhà trường thông qua các cuộc họp Hội đồng nhà trường.
- Kiểm tra chuyên môn là trọng tâm, kiểm tra tài chính, tài sản và việc thực
hiện chế độ chính sách pháp luật phải được coi trọng.
- Tăng cường hoạt động xử lý sau kiểm tra, khắc phục, kịp thời.chấn chỉnh
sai phạm.
- Lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ kiểm tra: Biên bản kiểm tra cần ghi đầy đủ, cụ
thể, có chữ ký của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra, được lưu giữu có tính hệ
thống.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo hàng kỳ và các báo cáo đột xuất về
phòng GDĐT.
1.3.4. Nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
* Kiểm tra: Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra so với
các qui định trong các văn bản qui phạm pháp luật và các hướng dẫn của các cấp


×