Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các trường tiểu học huyện Điện Biên đông, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUANG NGÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUANG NGÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Giang Nam



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài: Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
ở các trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên hoàn toàn là
kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong
công trình này là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ
công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam
đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 3 năm 2019
Người viết
Nguyễn Quang Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, ban
ngành, bạn bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Huyện ủy, HĐND - UBND
huyện, các cơ quan, ban ngành, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên
Đông, các giáo viên tại các trường trên địa bàn huyện và chính quyền địa
phương các xã, các bậc phụ huynh học sinh, các thầy cô giáo và bạn bè đồng

nghiệp đã tận tình quan tâm chỉ bảo, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý giá
cho luận văn.
Xin cảm ơn sự ủng hộ động viên giúp đỡ của Ban giám hiệu, các phòng
ban chức năng của Trường Cao đảng Sư phạm Điện Biên và Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Giang Nam, đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tác giả đã có nhiều cố
gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
QUY ĐỊNH VIẾT TẮT ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3

4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc nghiên cứu của luận văn ................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ................ 5
1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 5

1.1.1. Các nghiên cứu ở thế giới........................................................................ 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 6
1.2.

Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 10

1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 10
1.2.2. Hoạt động kiểm tra ................................................................................ 13
1.2.3. Kiểm tra nội bộ trường học ................................................................... 14
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ..................................... 15
1.3.

Những vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra nội bộ trường Tiểu học........ 17

1.3.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................. 17
1.3.2. Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các trường Tiểu học .............. 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.4.

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trong các trường Tiểu học ............. 30

1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
trường học ở trường Tiểu học ............................................................... 35

1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 35
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 36
Kết luận chương 1.............................................................................................. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................ 40
2.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo
dục tiểu học của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ..................... 40

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 40
2.2.

Khái quát về các trường Tiểu học ......................................................... 40

2.2.

Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ...................................... 44


2.2.1. Mục đích khảo sát.................................................................................. 44
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 44
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ............................ 44
2.3.

Kết quả khảo sát .................................................................................... 45

2.3.1. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các trường
Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................................. 45
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các
trường Tiểu học huyện Điên Biên Đông, tỉnh Điện Biên ..................... 54
2.4.

Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động KTNB ...................... 62

2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 62
2.4.2. Nhược điểm ........................................................................................... 63
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................. 63
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI
BỘ TRƯỜNG HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................. 67
3.1.


Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................... 67

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ......................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn........................................................ 67
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa .......................................................... 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 68
3.2.

Các biện pháp ........................................................................................ 69

3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng ý thức, cách thức tự kiểm tra của các chủ thể
trong nhà trường .................................................................................... 69
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ KTNB cho cán bộ quản
lý, giáo viên làm nhiệm vụ KTNB nhà trường...................................... 73
3.2.3. Tăng cường công tác động viên khen thưởng hoạt động KTNB ở
các nhà trường ....................................................................................... 76
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác KTNB trường học ....... 78
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 80

3.4.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp .................... 80

3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý ......................... 80
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý ........................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 83
1. Kết luận .......................................................................................................... 83

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 86
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT
GV

Giáo dục và Đào tạo

Giáo viên

KTNB

Kiểm tra nội bộ

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

SL

Số lượng

TL

Tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.


Cơ cấu CBQL, GV ở các trường Tiểu học huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên .................................................................... 41

Bảng 2.2.

Quy mô trường, lớp, HS cấp Tiểu học huyện Điện Biên Đông .... 42

Bảng 2.3.

Nhận thức về vai trò của hoạt động kiểm tra nội bộ trường
học ở các trường tiểu học .............................................................. 45

Bảng 2.4.

Nhận thức về mục đích, nhiệm vụ của hoạt động kiểm tra nội
bộ trường học ở các trường Tiểu học ............................................ 47

Bảng 2.5.

Thực trạng về nội dung trong hoạt động kiểm tra nội bộ
trường học ở các trường Tiểu học ................................................. 49

Bảng 2.6.

Thực trạng các phương pháp kiểm tra nội bộ trường học ............. 51

Bảng 2.7.

Thực trạng các hình thức kiểm tra nội bộ trường học ở các

trường tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên............... 52

Bảng 2.8.

Thực trạng lập kế hoạch hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ........ 55

Bảng 2.9.

Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm tra nội
bộ trường học ................................................................................ 57

Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm tra nội
bộ trường học ở các trường tiểu học ............................................. 59
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
kiểm tra nội bộ trường học ............................................................ 61
Bảng 3.1.

Tính cần thiết của các biện pháp quản lý ...................................... 81

Bảng 3.2.

Tính khả thi của các biện pháp quản lý ......................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 29 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trong đó nhấn mạnh: “Giáo dục và Đào tạo
là vấn đề đặc biệt quan trọng, là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh
tế - xã hội”, “Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và
toàn dân” [19]. Đổi mới trong giáo dục cần phải đổi mới trên toàn bộ các
phương diện, khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu điểm để nâng cao chất
lượng giáo dục. Kiểm tra nội bộ trường học là nội dung công việc quan trọng tạo
ra những thay đổi theo định hướng Nghị quyết số 29 của Đảng.
Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu quan
trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên,
kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá
trình quản lý nhà trường. Thông qua hoạt động kiểm tra nội bộ trường học sẽ
xác định chất lượng của cơ sở giáo dục, từ đó điều chỉnh nâng cao chất lượng
toàn diện của cơ sở giáo dục. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính
xác, chân thực sẽ giúp Hiệu trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của
đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ
đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả.
Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các
đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Kiểm tra nội bộ trường
học thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các
thành viên, các bộ phận trong nhà trường, giúp cho việc động viên, khen
thưởng chính xác các cá nhân, đơn vị; khuyến khích cái tốt, truyền bá kinh
nghiệm tiên tiến đồng thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót để uốn nắn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





điều chỉnh kịp thời. Có thể nói kiểm tra nội bộ là một trong các yếu tố tạo nên
chất lượng giáo dục đào tạo trong các nhà nước có nền giáo dục tiên tiến trên
thế giới. Trong mối quan hệ với thanh tra giáo dục, kiểm tra nội bộ cung cấp
thông tin tin cậy cho thanh tra, thanh tra sử dụng số liệu, kết luận, đánh giá
của kiểm tra nội bộ đồng thời lại giúp cho công tác kiểm tra nội bộ được
chính xác hơn, hiệu quả hơn.
Thời gian qua, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên Đông đã tích
cực, chủ động chỉ đạo và quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở tất cả
các cấp học. Qua hoạt động kiểm tra nội bộ trường học đã có tác dụng bước
đầu đảm bảo chất lượng giáo dục bền vững, ổn định ở các đơn vị giáo dục. Tuy
nhiên, so với mục đích yêu cầu của kiểm tra nội bộ vẫn còn một số vấn đề hạn
chế, chưa phát huy được tối đa hiệu quả, chưa có tác dụng điều chỉnh và thúc
đẩy nhận thức ở cán bộ quản lý đối với các đơn vị giáo dục. Thực hiện công tác
kiểm tra nội bộ ở một số đơn vị giáo dục còn mang tính hình thức, chưa thường
xuyên liên tục, chưa thực hiện đúng quy trình. Một số đơn vị giáo dục khi thực
hiện còn lúng túng, còn yếu về phương pháp thực hiện.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, hoạt động kiểm tra nội bộ là yêu
cầu tất yếu, đòi hỏi hoạt động công tác quản lý phải vận hành, thực hiện có hiệu
quả. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm tra nội bộ nhà trường
tại huyện Điện Biên Đông, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
trường học ở các trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”
để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học tại địa
phương nơi công tác.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở
các trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên. Đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các trường Tiểu học, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các
trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các trường
Tiểu học.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các trường Tiểu học huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên trong thời gian qua đã được quan tâm nhưng chất
lượng còn chưa cao. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
đó có những nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường Tiểu học thì sẽ nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các trường Tiểu học
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường
học ở trường Tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở
các trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở
các trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu 78 CBQL, GV tại 12 trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử:
để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đây là phương pháp cơ bản
nhất trong đề tài để tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông
qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu
thập thông tin góp phần làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành đàm thoại với các đối tượng
nghiên cứu. Trên cơ sở đó tổng hợp, so sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng
nội dung cần nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội
dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và
tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu thực
trạng và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
8. Cấu trúc nghiên cứu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
ở trường Tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các
trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các
trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở thế giới
Trong những năm gần đây, kiểm tra, đánh giá giáo dục được coi là khâu
then chốt để nâng cao chất lượng dạy học, là kênh phẩn hồi của quá trình dạy
học và là cơ sở để nâng cao chất lượng đổi mới giáo dục [10], [12].
Các công trình của McMillan (2001 và 2008) đã đóng góp nhiều về lí luận
kiểm tra, đánh giá giáo dục, ý nghĩa, vai trò, các khái niệm cơ bản và khái niệm
liên quan cũng như các hướng vận dụng kiểm tra, đánh giá hiệu quả trong thực
tiễn giáo dục, thực tiễn hoạt động tổ chức lớp học [20], [28].
Công trình của Airasian (2005) nghiên cứu tương đối sâu sắc về kiểm tra,
đánh giá lớp học và tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên và đặc biệt
nhấn mạnh hệ thống khái niệm, các phạm trù liên quan và các lĩnh vực vận
dụng kiểm tra, đánh giá giáo dục (như trong từng môn học, với các loại kiểm
tra trắc nghiệm khách quan, quan sát, tự luận,... [10].
Nghiên cứu của tác giả Halpern (1994) nêu lên định hướng đổi mới kiểm
tra, đánh giá như một trong những giải pháp nhằm thay đổi căn bản môi trường
giáo dục trong điều kiện ngày càng phức tạp và đa dạng hóa, cũng như ứng
dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin, sự linh hoạt của mô hình giáo dục, sự
dân chủ tương đối giữa người dạy và người học,... [13].
Cuốn sách "Dạy và học tích cực" của Dự án Việt - Bỉ đưa một số phân loại
như: kiểm tra, đánh giá định kì nhà trường theo tiêu chuẩn kiểm định chất

lượng; kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; kiểm tra,
đánh giá chương trình, sách giáo khoa; kiểm tra, đánh giá giờ dạy của một giáo
viên theo tiêu chí đã được ban hành...; Bên cạnh đó phân tích mối quan hệ giữa
kiểm tra, đánh giá và các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hai tác giả người Anh là Hall, C., & Noyes, A. (2007), nghiên cứu về "Ảnh
hưởng của KTNB trường học đến quan điểm của giáo viên tại Anh về công tác
giảng dạy của bản thân". Tại nghiên cứu này, các tác giả phân tích về nhận thức
của giáo viên và hiểu biết của họ về quy trình tự đánh giá chất lượng khi chính
phủ Anh đưa ra chính sách yêu cầu các trường thực hiện công tác KTNB trường
học. Đồng thời xem xét mối liên hệ giữa thanh tra viên và giáo viên thuộc nhóm
KTNB trường học thay đổi thế nào kể từ khi chính sách có hiệu lực. Kết quả cho
thấy giáo viên và Ban lãnh đạo trường học hưởng ứng và thực hiện tốt công tác
KTNB trường học, không những thế KTNB trường học được giáo viên sử dụng
như một công cụ, biện pháp trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của bản
thân. Cũng tại Mỹ các tác giả McNaughton, S. Lai, M.K., & Hsiao, S. (2012)
nghiên cứu "Kiểm tra tính hiệu quả của mô hình KTNB trường học" (School
Effectiveness and School Improvement) tại 07 trường đa văn hóa, đa sắc tộc.
Nghiên cứu này trình bày tính hiệu quả của mô hình KTNB trường học phục vụ
việc dạy và học của các trường thuộc cộng đồng bản địa. Theo đó nâng cao vai
trò của Hiệu trưởng cũng như nâng cao hoạt động quản lý đối với mô hình
KTNB trường học đã giúp cho việc quản lý Nhà trường một cách có hiệu quả.
Từ một số kết quả nghiên cứu trên đây có thể thấy, KTNB trường học được các
nhà quản lý giáo dục ở nước ngoài rất coi trọng. Công tác KTNB trường học
được đánh giá cao trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, cũng
như nâng cao chất lượng học tập của học sinh và việc KTNB trường học được

giáo viên cho rằng quan trọng hơn và có tác động nhiều hơn đến hoạt động của
trường so với những cuộc kiểm tra từ bên ngoài (thanh tra). Đồng thời các
nghiên cứu trên đây cũng cho thấy vai trò của Hiệu trưởng trong việc quyyết
định, tổ chức KTNB trường học tại các nước này.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu xây dựng nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa non trẻ, Đảng, Bác Hồ, Nhà nước ta, đã xác định vị trí quan trọng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




công tác thanh, kiểm tra, kiểm tra nội bộ. Ngày 08 tháng 9 năm 1945, Chính
phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ra sắc lệnh số 16/SL thành lập cơ
quan Thanh tra học vụ nhằm mục đích: “Kiểm soát việc học theo chương trình
giáo dục của Chính phủ”. Để phù hợp với sự phát triển của đất nước và đổi mới
trong giáo dục ngày 01 tháng 4 năm 1990, Hội đồng nhà nước Nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Pháp lệnh Thanh tra đánh dấu bước ngoặt
quan trọng về tổ chức và hoạt động của bộ máy Thanh tra Giáo dục và cũng từ
đó thanh tra Giáo dục được tiếp tục củng cố và hoàn thiện và là bộ phận cấu
thành của hệ thống Thanh tra nhà nước được tổ chức ở cấp Bộ và cấp Tỉnh.
Ngày 28 tháng 9 năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban
hành Nghị định số 358/HĐBT về tổ chức hoạt động của Thanh tra Giáo dục.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 478/QĐ ngày 11
tháng 3 năm 1993 về quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống Thanh tra
Giáo dục, các vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, bộ máy và phương thức hoạt
động của Thanh tra Giáo dục. Nhờ đó hoạt động của Thanh tra Giáo dục ngày
càng được phát huy vai trò tích cực, góp phần chấn chỉnh mọi mặt công tác
quản lý Giáo dục. Từ khi có Luật Giáo dục năm 1998 có hiệu lực thi hành ngày
01 tháng 6 năm 1999 và Luật Giáo dục năm 2005 có hiệu lực thi hành ngày 01

tháng 01 năm 2006 tại chương VII “Quản lý nhà nước về Giáo dục” gồm có
bốn mục về Giáo dục trong đó có một mục về “Thanh tra Giáo dục” quy định
một cách cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Giáo dục phù hợp với Luật Thanh tra năm 2004 là dấu mốc quan
trọng trong sự nghiệp đổi mới quản lý Giáo dục nước ta.
Về công tác thanh tra, kiểm tra trong giáo dục, các nhà khoa học giáo dục
trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc
biệt là về quản lý giáo dục (QLGD): tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Những khái
niệm cơ bản về QLGD”, tác giả Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về QLGDĐT", tác giả M.I Kôndacôp “Cơ sở lý luận khoa học QLGD”, tác giả Trần
Kiểm “Khoa học QLGD - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Các công trình nghiên cứu trên cung cấp cơ sở lý luận để vận dụng vào
thực tiễn công tác QLGD, quản lý các nhà trường [2], [25], [26].
Tác giả Lưu Xuân Mới (1998) đã nêu quan điểm: Kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định
mức độ đạt được của đối tượng giáo dục về mục tiêu đã định; nó bao gồm sự
mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so
sánh với mục tiêu và tương ứng với chúng có các phương pháp và chuẩn kiểm
tra, đánh giá nhất định [6].
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (2004) đã phân tích chức năng kiểm tra,
đánh giá, trong đó nhận mạnh chức năng hỗ trợ điều chỉnh của kiểm tra, đánh
giá đối với quá trình dạy học [8]... nghiên cứu chỉ ra rằng Lãnh đạo trường học
có vai trò quan trọng rong việc đưa ra quyết định thực hiện KTNB, trong đó
lãnh đạo quản lý tốt sẽ duy trì hoạt động KTNB và hướng tới tầm nhìn rõ ràng
về sự phát triển của giáo dục.
Về quản lý nhà trường, các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Đặng

Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường. Tác giả Nguyễn Ngọc
Quang trong "Những khái niệm cơ bản về lý luận, quản lý giáo dục" cho rằng:
"Quá trình quản lý diễn ra qua năm giai đoạn: chuẩn bị kế hoạch hoá; kế hoạch
hoá; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, trong đó, giai đoạn 5 - kiểm tra, là giai đoạn
cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý. Kiểm tra giúp cho việc chuẩn bị tích
cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá được sâu sắc và chuẩn bị
trạng thái cuối cùng của hệ (nhà trường) thì đến kỳ kế hoạch (năm học) tiếp theo
việc soạn thảo kế hoạch năm học mới sẽ thuận lợi, kế thừa được các mặt mạnh
để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn, loại trừ" [25]. Trên cơ
sở đó, tác giả kết luận: "như vậy, theo lý thuyết xibecnêtic, kiểm tra giữ vai trò
liên hệ nghịch trong quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển
một cách tối ưu hệ quản lý. Không có kiểm tra, không có quản lý" [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Hà Sỹ Hồ (1985) trong cuốn: "Những bài giảng về quản lý trường
học" đã cho rằng: "Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì quá trình quản lý
đòi hỏi những thông tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng quản lý,
về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ ngược
chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý" hay "Quản lý mà không kiểm
tra thì quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan liêu" [9].
Nghiên cứu thực trạng vấn đề kiểm tra nội bộ trường học ở Việt Nam cũng
có một số các công trình nghiên cứu cơ bản sau:
Năm 2014, tác giả Lại Thị Thanh Huyền nghiên cứu: “Quản lý hoạt động
kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: CBQL các nhà trường hằng năm đã xây dựng và tổ
chức triển khai kế hoạch KTNB trường học, điều đó đã góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của các trường Tiểu học trên địa bàn. Tuy nhiên, quản lý công

tác KTNB ở các trường trên địa bàn nhìn chung còn nhiều hạn chế, chưa hiệu
quả, chưa đầy đủ, thiếu tính ổn định lâu dài. Điều đó, do đội ngũ cán bộ quản lý
trên địa bàn phần lớn còn trẻ, chưa được đào tạo bài bản. Đội ngũ tham gia kiểm
tra năng lực còn hạn chế, chưa được tập huấn kỹ, các điều kiện hỗ trợ còn thiếu
thốn. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý cho phù hợp với tình
hình thực tiễn địa phương [10].
Năm 2015, tác giả Trần Hồng Quân nghiên cứu: “Chỉ đạo các hoạt động
kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”. Công
tác kiểm tra nội bộ các trường tiểu học huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình mặc dù
có khá nhiều thành tựu nhưng vẫn bộc lộ một số hạn chế cơ bản trong việc xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện như: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên về hoạt động kiểm tra nội bộ còn chưa đúng; việc xây dựng kế
hoạch kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng, việc tổ chức thực hiện còn nhiều bất
cập, nội dung kiểm tra, hệ thống hồ sơ còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở đó, đề tài
phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan và đề xuất giải pháp quản lý
hoạt động kiểm tra nội bộ trường học đạt hiệu quả [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ngoài ra, một số tác giả khác cũng quan tâm nghiên cứu về nội dung này,
cụ thể như: Tác giả Nguyễn Văn Trọng nghiên cứu: “Quản lý hoạt động kiểm
tra nội bộ ở các trường Trung học cơ sở huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo
yêu cầu đổi mới giáo dục”, luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục, năm 2015 tại
Đại học Thái Nguyên; Tác giả Trần Văn Hương nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động kiểm tra nội bộ trường Trung học phổ thông thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình” luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục, năm 2016 tại Đại học Thái
Nguyên... các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề chung về công kiểm tra nội
bộ trường học và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý

hoạt động kiểm tra nội bộ. Tuy nhiên, ở mỗi địa bàn có tính chất đặc thù khác
nhau, đặc biệt với những địa bàn có nhiều học sinh là người dân tộc thiểu số ở
miền núi phía Bắc. Vì thế vấn đề này rất cần được tiếp tục nghiên cứu làm sáng
rõ. Những tài liệu nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục của các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục như đã dẫn ở trên là những tư
liệu quý, thiết thực giúp chúng tôi tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài:
nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động KTNB
trường Tiểu học huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, từ đó đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường Tiểu học nhằm góp phần thực hiện
tốt những mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
xem xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thông qua các cá
nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích của
tổ chức” [23].
Harol Koontz trong tác phẩm “Những vấn đề cốt lõi của quản lý” đã được
dịch ra tiếng Việt Nam của nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội năm 1992
thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức” 8.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “Quản lý xã hội một cách khoa
học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ
thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách
quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo
mục đích đặt ra”. Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi

quá trình lao động phát triển xã hội” 11. F.W.Taylor - Người đầu tiên nghiên
cứu quá trình lao động trong tổng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao
động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất công cụ và
phương tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động. Ông cho rằng: “Quản lý
là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ thì: “Quản lý là một quá trình hoạt động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thông tin
về tình trạng của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
đích đã định” 9.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” 25.
Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của con
người thì có thể định nghĩa: Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động
khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ
thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây
ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả
cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi
trường biến động.
Từ những quan niệm trên chúng tôi thấy, ở những góc độ khác nhau có
nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, quan niệm này phụ thuộc vào cái nhìn
chủ quan và tính mục đích hoạt động của hệ thống. Nhưng chúng ta có thể hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




một cách khái quát là: Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học,
xí nghiệp) với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác

động vào hệ thống, vào trong thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích
hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tuy có các cách tiếp nhận khác nhau nhưng
trong quá trình nghiên cứu tác giả thấy khái niệm quản lý bao hàm một số ý
nghĩa chung đó là:
- Quản lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là hoàn thành công
việc qua nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của quản lý là
một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết
hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định
đúng quy luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ và ăn ý những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích
chung của tổ chức hay nói cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ
năng lực của các cá nhân trong tổ chức để đạt được mục đích chung.
- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ là: Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác
động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực
sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn
định phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
- Mục tiêu cuối của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con
người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học nghệ thuật giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ
giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác
với các hệ thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển đối tượng
quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Hoạt động kiểm tra
Hoạt động kiểm tra là một trong các chức năng của quy trình quản lý.
Thông qua chức năng kiểm tra mà chủ thể quản lý nắm bắt và điều chỉnh kịp
thời các hoạt động để thực hiện tốt các mục tiêu đã định.
Theo Robert J.Mockler: "Kiểm tra là một nỗ lực mang tính hệ thống,
nhằm thiết lập những hệ thống quản trị, những phản hồi thông tin, nhằm so
sánh những kết quả thực hiện với định mức đã đề ra và để đảm bảo rằng các
nguồn lực đang được sử dụng có hiệu quả nhất, để đạt được mục tiêu của tổ
chức" (dẫn theo [17, tr.22).
Khái niệm kiểm tra (control) có thể được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa
rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và của các công dân
kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt
động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh một việc gì đó của đối
tượng bị quản lý xem xét sự phù hợp với trạng thái định trước (kiểm tra mang
tính nội bộ của người đứng đầu cơ quan).
Theo tác giả Nguyễn Hữu Luận, kiểm tra được thể hiện ở nhiều gốc độ
như sau:
- Kiểm tra là một hoạt động thường xuyên của từng cơ quan, tổ chức nhằm
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình, để tự điều chỉnh, hay tìm biện
pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, hiệu quả hơn;
- Kiểm tra là hoạt động của tổ chức, thủ trưởng cấp trên với cấp dưới của
mình nhằm đánh giá mọi mặt, hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã thực hiện;
- Kiểm tra là hoạt động của cơ quan Đảng, các tổ chức xã hội, các tỏ chức
quần chúng tham gia hoạt động giám sát công việc hành chính nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Đối với hoạt động kiểm tra trong các trường Tiểu học, tác giả luận văn cho
rằng: Kiểm tra là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng, phát hiện các
mặt tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra kết luận điều chỉnh.
1.2.3. Kiểm tra nội bộ trường học
Thông tư số 39/TT-BGDDT, ngày 04 tháng 12 năm 2013 cuả Bộ Giáo dục
và Đào tạo về hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên xây
dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra nội bộ; thực hiện chế độ báo cáo về công tác
kiểm tra nội bộ theo quy định.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra định nghĩa: Kiểm tra nội bộ trường
học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự
nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và
học sinh nói riêng. Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động nghiệp vụ quản lý
của người hiệu trưởng nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện,
kiểm nghiệm diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ
nhà trường và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với các mục
tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay không. Qua đó kịp thời động
viên mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường [26]. Việc kiểm tra công việc,
hoạt động và các mối quan hệ của mọi thành viên trong nhà trường là trách
nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Hiệu
trưởng có thể huy động các lực lượng giáo dục như: Phó Hiệu trưởng, các tổ
trưởng chuyên môn và các cán bộ, giáo viên khác giúp mình kiểm tra với tư
cách là người được uỷ quyền hoặc trợ lý nhưng hiệu trưởng vẫn nắm quyền
quyết định về những vấn đề quan trọng nhất của kiểm tra, là người đưa ra kết
luận cuối cùng và người chịu trách nhiệm về những kết luận đó.
KTNB trường học về thực chất là kiểm tra tác nghiệp, là hoạt động tự
kiểm tra của trường bao gồm hai hoạt động:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Thứ nhất, hiệu trưởng tiến hành kiểm tra tất cả các thành tố cấu thành hệ
thống nhà trường, đặc biệt kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của mọi
thành viên và hệ điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Thứ hai, việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự
kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng.
Như vậy, Hiệu trưởng giỏi không những là người biết xây dựng kế hoạch và
tiến hành kiểm tra thường xuyên mà còn phải biết biến quá trình kiểm tra thành
quá trình tự kiểm tra của các bộ phận và mọi thành viên trong nhà trường mà
mình quản lý. Người Hiệu trưởng có kinh nghiệm sẽ biết kiểm tra đúng người,
đúng việc, đúng chỗ. Xác định rõ đối tượng nào, bộ phận nào thì kiểm tra thường
xuyên; đối tượng nào, bộ phận nào thì kiểm tra ít hơn và thậm chí có người, bộ
phận không cần kiểm tra, vì bản thân họ luôn hoàn thành nhiệm vụ một cách tự
giác mà không cần có sự thúc đẩy nào cả. Đồng thời Hiệu trưởng cũng phải xác
định rõ nên kiểm tra vào lúc nào: nếu sớm quá thì không có đủ thời gian cần thiết
để chuẩn bị, để thực hiện đáp ứng yêu cầu kiểm tra nhưng nếu tiến hành kiểm tra
quá muộn sẽ tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sai sót, lúc đó rất khó khắc phục sửa chữa và
làm lại thậm chí để xảy ra những hậu quả khó lường.
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học được hiểu là những tác
động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục tiêu của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý là quá trình kiểm tra ở các cơ sở giáo dục.
Chức năng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ theo nghĩa chung nhất là:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình hoạt động kiểm tra cho phù hợp với
thực tế.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình hoạt động kiểm tra đáp ứng với

xu thế đổi mới của công tác quản lý giáo dục.
- Quá trình quản lý hoạt động kiểm tra gồm 4 giai đoạn cơ bản sau:
Một là: Xác định nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra: Nhu cầu quản lý
hoạt động kiểm tra chính là nhu cầu phát triển sự đòi hỏi nhằm thoả mãn mong
muốn khát vọng của một tổ chức, của một nhóm, một cá nhân nhằm đạt mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đích. Xác định nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra chính là xác định cái đã có,
cái đang diễn ra và cái phải có trong tương lai. Từ đó đặt ra những nội dung và
hoạt động quản lý kiểm tra cần thiết.
Hai là: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra. Chính là thiết kế
một tương lai mong muốn việc xác lập các bước phải làm gì, làm thế nào và
làm ở đâu, ai làm, bao giờ hoàn thành và điều kiện để hoàn thành.
Ba là: Thực hiện kế hoạch của quản lý hoạt động kiểm tra.
Thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra bao gồm các công việc
sau: Xác định chuẩn mực trong quản lý hoạt động kiểm tra trường học (chuẩn
đánh giá một trường, chuẩn đánh giá một giờ dạy, chuẩn đánh giá các hoạt
động khác).
Bốn là: Đánh giá kết qủa quản lý hoạt động kiểm tra:
Đánh giá kết quả quản lý hoạt động kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của hoạt
động kiểm tra, đây là đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra từ trước.
Từ đó giúp cho nhà quản lý có các quyết định phù hợp với công tác kiểm tra.
Trên cơ sở chức năng chung đó, quản lý hoạt động kiểm tra phải thực hiện
4 chức năng cụ thể sau:
- Kế hoạch hoá: đây là hoạt động cơ bản nhất của quản lý hoạt động kiểm
tra, kế hoạch đặt cơ sở cho vấn đề tổ chức, định biên lực lượng, lựa chọn nội
dung, phương pháp, điều kiện phương tiện, kiểm tra đánh giá kết quả.

- Tổ chức: là phương thức bố trí, sắp xếp, sử dụng một cách tối ưu nguồn lực
con người, phương tiện vật chất kỹ thuật để đạt mục tiêu quản lý mong muốn.
- Chỉ huy điều hành: chức năng này mang tính chất tác nghiệp, phối hợp
với các lực lượng kiểm tra, tập trung thống nhất điều kiện hoạt động.
- Kiểm tra, thanh tra: Chính là hệ thống những hoạt động đánh giá, phát
hiện điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy quản lý hoạt động kiểm tra trường học chính là quản lý các thành
tố của quá trình hoạt động kiểm tra:
+ Mục tiêu quản lý hoạt động kiểm tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×