Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Trình bày hiểu biết về bảo hiểm nhân thọ? Tìm hiểu về các loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hiện có trên thị trường Việt Nam hiện nay?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.27 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NHẬP MƠN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đề tài: Trình bày hiểu biết về bảo hiểm nhân thọ?
Tìm hiểu về các loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hiện có trên
thị trường Việt Nam hiện nay?
Giảng viên hướng dẫn : Trần Thị Thu Trang
Lớp học phần
: 2217EFIN2811
Nhóm thực hiện
:9

Hà Nội 2022
1


Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: BẢO HIỂM NHÂN THỌ ............................................................................. 5
1.1. Bảo hiểm ................................................................................................................ 5
1.2. Bảo hiểm nhân thọ ................................................................................................. 5
1.2.1.

Sự ra đời ....................................................................................................... 5

1.2.2.

Khái niệm ..................................................................................................... 6

1.2.3.


Đặc điểm ...................................................................................................... 6

1.2.4.

Vai trò của BHNT ........................................................................................ 8

1.2.5.

Quyền và nghĩa vụ của các bên ................................................................... 9

1.2.6.

So sánh giữa BHXH và BHNT .................................................................. 11

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LOẠI SẢN PHẨM BHNT HIỆN CÓ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM .................................................................................................................................. 13
2.3. Bảo hiểm sinh kỳ.................................................................................................. 13
2.3.1.

Khái niệm ................................................................................................... 13

2.3.2.

Đặc điểm của bảo hiểm sinh kỳ ................................................................. 13

2.3.3.

Mục đích .................................................................................................... 13

2.4. Bảo hiểm tử kỳ ..................................................................................................... 14

2.4.1.

Khái niệm ................................................................................................... 14

2.4.2.

Đặc điểm .................................................................................................... 14

2.4.3.

Mục đích .................................................................................................... 14

2.5. Bảo hiểm trọn đời................................................................................................. 15
2.5.1.

Khái niệm ................................................................................................... 15

2.5.2.

Đặc điểm .................................................................................................... 15

2.5.3.

Mục đích .................................................................................................... 16

2.6. Bảo hiểm hỗn hợp ................................................................................................ 17
2.6.1.

Khái niệm ................................................................................................... 17


2.6.2.

Đặc điểm .................................................................................................... 18

2.6.3.

Phân loại .................................................................................................... 19

2.6.4.

Mục đích .................................................................................................... 20

2.7. Bảo hiểm trả tiền định kỳ ..................................................................................... 20
2


2.7.1.

Khái niệm ................................................................................................... 20

2.7.2.

Đặc điểm .................................................................................................... 20

2.7.3.

Mục đích .................................................................................................... 21

2.7.4.


Phân loại .................................................................................................... 21

2.8. Bảo hiểm nhân thọ đầu tư ( Bảo hiểm liên kết đầu tư) ........................................ 23
2.8.1.

Khái niệm ................................................................................................... 23

2.8.2.

Đặc điểm .................................................................................................... 23

2.8.3.

Mục đích .................................................................................................... 23

2.9. Bảo hiểm hưu trí .................................................................................................. 24
2.9.1.

Khái niệm ................................................................................................... 24

2.9.2.

Mục đích .................................................................................................... 24

2.9.3.

Quyền lợi của bảo hiểm hưu trí ................................................................. 24

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ, ĐƯA RA GIẢI PHÁP TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM . 27
3.1. Đánh giá về bảo hiểm nhân thọ tại VN. ............................................................... 27

3.2. Giải pháp .............................................................................................................. 29
Lời kết ................................................................................................................................ 36

3


Lời mở đầu
Trong sự phát triển chung của nền kinh tế, lĩnh vực tài chính - ngân hàng - bảo hiểm
nói chung và ngành bảo hiểm nhân thọ nói riêng cũng đã có những bước phát triển đáng
kể. Doanh thu từ loại hình bảo hiểm nhân thọ ngày càng tăng cao và ổn định. Với tính chất
ưu việt riêng có, bảo hiểm nhân thọ đã góp phần ổn định kinh tế xã hội thông qua công tác
bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao
động
Hơn nữa, ở mỗi quốc gia, trong mọi thời kỳ, con người luôn được coi là lực lượng
sản xuất chủ yếu là nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Song trong lao
động và cuộc sống, con người cũng không tránh khỏi những rủi ro như: tai nạn, ôm đau,
bệnh tật, mất việc làm, già yếu,... và tác động đến nhiều mặt đời sống xã hội. Vì vậy, vấn
đề mà ai ai cũng quan tâm đến là làm thế nào để khắc phục hậu quả rủi ro nhằm đảm bảo
cuộc sống con người. Thực tế đã có nhiều biện pháp được áp dụng như: phòng tránh, cứu
trợ, tiết kiệm,... nhưng bảo hiểm luôn được đánh giá là biện pháp hữu hiệu nhất.
Thực tế cho thấy rằng, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ra đời từ rất lâu, nhưng lại
có nhiều hạn chế trong phạm vi bảo hiểm, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Bên cạnh các vấn đề về sức khoẻ, con người còn nhiều vấn đề phải quan tâm như:
thất nghiệp, thu nhập của người trụ cột bị giảm xuống, người cao tuổi về hưu... Vấn đề lúc
này là phải tạo ra nguồn công cụ để mọi người có thể để dành ra từ thu nhập và tiết kiệm
chi tiêu hiện tại của mình những khoản tiền nhỏ để có thể đảm bảo cuộc sống khi có biến
cố hay lúc về già.
Và BHNT ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu đó của con người. Bảo hiểm nhân
thọ nằm trong bảo hiểm con người và là loại hình của bảo hiểm thương mại, là hình thức
bổ sung cho bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, nhằm bảo đảm ôn định đời sống cho mọi

thành viên trong xã hội trước những tai nạn bất ngờ đối với thân thể, tính mạng, sự giảm
sút hoặc mất thu nhập và đáp ứng một số nhu cầu khác của người tham gia bảo hiểm. Nó
có phạm vi đối tượng tham gia rộng hơn, nguồn quỹ là do người tham gia đóng góp, và số
tiền bảo hiểm phụ thuộc vào những quy định đã thoả thuận trên hợp đồng, đồng thời hình
thức là tự nguyện. Còn đối với bảo hiểm xã hội, phí được trích từ lương theo quy định và
là bắt buộc. Nhờ vậy, bảo hiểm nhân thọ có thể thay thế cho bảo hiểm xã hội trong những
trường hợp hay khu vực mà nó không điều tiết được.

4


CHƯƠNG 1: BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1.

Bảo hiểm

Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp bảo
hiểm nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy
ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ
các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm,
mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà người tham gia được quyền lựa chọn
công ty bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, mức phí và quyền lợi bảo hiểm.
Bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới, bảo hiểm TNDS
của người vận chuyển hàng không đối với hành khách; Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
đối với hoạt động tư vấn pháp luật; Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm; Bảo hiểm cháy, nổ; Bảo hiểm y tế bắt buộc; Bảo hiểm xã hội bắt buộc,
còn lại là các sản phẩm bảo hiểm tự nguyện.

Ngoài ra, trên thị trường có nhiều các phân loại bảo hiểm khác như loại hình thương
mại và Nhà nước, đối tượng bảo hiểm là con người và tài sản hay trách nhiệm dân sự…
Các sản phẩm bảo hiểm được triển khai hoặc bán thông qua các doanh nghiệp bảo
hiểm hoặc cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước. Ví dụ các cơng ty bảo hiểm nhân thọ
triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ triển khai
các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm ô tô, bảo hiểm nhà, bảo hiểm du lịch…, cơ
quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ và chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế…

1.2.

Bảo hiểm nhân thọ

1.2.1. Sự ra đời
Bất kỳ một hình thức dịch vụ nào ra đời cũng dựa vào nhu cầu thực tế của con người.
Và bảo hiểm nhân thọ cũng được ươm mầm từ những nhu cầu phát sinh trong đời sống.
Vào khoảng những năm 1600, khi giao thương hàng hải mang lại những khoản lợi
khổng lồ cho các thương gia Châu Âu. Nhưng đi liền với đó là những rủi ro lớn từ thiên
tai, cướp biển... chính vì vậy việc mua bảo hiểm cho con tàu và hàng hóa được nhiều các
thương gia lựa chọn nhằm đảm bảo trước những rủi ro.
Khi đó, William Gybbon - một thuyền trưởng ở Anh đã suy nghĩ nếu các rủi ro trên
xảy ra với hàng hóa thì con người cũng có thể gặp “họa”. Và vị thuyền trưởng này đã yêu
5


cầu công ty bảo hiểm bán thêm hợp đồng bảo hiểm cho sinh mạng của mình. Bảo hiểm
nhân thọ được “thai nghén” từ đó và thực hiện nghĩa vụ bảo vệ con người trước “biến cố”
bất ngờ.
Những năm 1800, bảo hiểm nhân thọ bắt đầu được đón nhận mạnh mẽ khi cung cấp
sản phẩm dành riêng cho người trụ cột trong gia đình khi tử vong sớm. Khi đó, người dân

mới thực sự thấy được ý nghĩa lớn lao của bảo hiểm nhân thọ. Người trụ cột trong gia đình
không may mất sớm, với sự chi trả từ bảo hiểm nhân thọ gia đình sẽ có nguồn tài chính bù
đắp sự thiếu hụt, nhanh chóng ổn định cuộc sống. Bởi vậy, đây là thời điểm bảo hiểm nhân
thọ thực sự bứt phá và dần trở nên thiết yếu với các gia đình.
Như vậy, nhu cầu thực tế phát sinh trong cuộc sống con người chính là cơ sở để thúc
đẩy bảo hiểm nhân thọ ra đời. Và khi đã đáp ứng đúng, trúng nguyện vọng của người tham
gia thì việc phát triển bảo hiểm nhân thọ là tất yếu.
1.2.2. Khái niệm
Theo Khoản 1 - Điều 12 - Luật kinh doanh bảo hiểm về khái niệm bảo hiểm nhân
thọ là gì: "Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp
bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm.:
Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm được công ty bảo hiểm cung cấp nhằm bảo vệ người
tham gia bảo hiểm trước rủi ro về sức khỏe, tính mạng bằng cách chi trả, bồi thường khi
các sự kiện liên bảo hiểm xảy ra.
1.2.3. Đặc điểm
Là sản phẩm nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro liên quan đến sức khỏe,
thân thể, tính mạng
Bảo hiểm nhân thọ sẽ bảo vệ cho khách hàng trước những rủi ro về sức khỏe như
nằm viện, cấp cứu, phẫu thuật. hoặc mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột quỵ, bệnh lý
nghiêm trọng… bằng cách tiến hành chi trả theo điều khoản trong hợp đồng.
Lúc này, khoản chi trả của bảo hiểm không chỉ đơn thuần giúp người bệnh tiếp cận
phương thức điều trị mới, nâng cao khả năng phục hồi, chữa khỏi bệnh hoàn toàn mà còn
là cách vơi đi gánh nặng tài chính với người thân trong gia đình. Đặc biệt, dù mới chỉ tham
gia đóng bảo hiểm với số tiền nhỏ, nhưng khi có rủi ro liên quan tới thương tật hay tử vong
xảy ra, người mua bảo hiểm sẽ được chi trả một số tiền lớn, lớn hơn rất nhiều so với số tiền
đã đóng góp. Đó là một nguồn tài chính quý giá, lớn lao trong những thời khắc khó khăn
nhất của cuộc đời.



6


Hơn nữa, nếu biến cố xảy đến khiến cho nguồn thu nhập chính trong gia đình bị mất
đi, cả gia đình sẽ bị suy sụp và lao đao. Nhưng nếu tham gia bảo hiểm nhân thọ thì với sự
chi trả quyền lợi bảo hiểm, sẽ bù đắp sự thiếu hụt về tài chính, giúp gia đình mau chóng ổn
định cuộc sống, con thơ vẫn được đến trường và cha mẹ già cũng vơi bớt cơ cực. Bảo hiểm
nhân thọ bừng sáng ý nghĩa nhân văn trong những giai đoạn khó khăn đó.
Là hình thức tiết kiệm dài hạn và có kỷ luật
Không giống như những hình thức tiết kiệm thông thường khác như gửi ngân hàng,
mua vàng, USD… có thể bị những cám dỗ chi tiêu tức thời mà rút ra và khơng mang lại
lợi ích như mong muốn. Hay trong thực tế, thường vì những chi tiêu không cần thiết như:
mua sắm nhiều, đi ăn uống... mà tiêu tốn một số tiền khơng nhỏ và ảnh hưởng tới tích lũy
của bản thân.
Song chỉ cần tiết kiệm tối thiểu 10.000 đồng / một ngày là đã có ngay cho mình một
khoản tích lũy, đầu tư hiệu quả cho tương lai, nhằm thực hiện những mục tiêu to lớn ý
nghĩa của cuộc đời như: mua nhà, mua xe, cho con học tập ở mơi trường tốt…
Đó chính là bảo hiểm nhân thọ, giải pháp giúp tích lũy, tiết kiệm kỷ luật trong một
thời gian dài và không ai vì “tùy hứng” mà hủy đi kế hoạch tài chính lâu dài, xây dựng
tương lai vững vàng, ổn định cho bản thân và gia đình.


Là sự chuẩn bị tài chính vững vàng cho tuổi già vui khỏe, độc lập
Khi không gặp bất cứ rủi ro nào về sức khỏe, sống khỏe mạnh đến khi kết thúc hợp
đồng, người tham gia bảo hiểm sẽ nhận được khoản tiền đáo hạn. Khi đó, khoản tài chính
này sẽ giúp bạn thực hiện kế hoạch tương lai còn dang dở, an hưởng tuổi già độc lập, an
nhàn, vui khỏe cùng con cháu.



Là hình thức chia sẻ những điều không may mắn trong cuộc sống
Bảo hiểm nhân thọ hoạt động theo ngun tắc số đơng bù số ít, chia sẻ những điều
không may mắn trong cuộc sống. Bởi nhiều người cùng tham gia bảo hiểm, nhưng không
phải tất cả đều gặp phải rủi ro. Và đơn vị bảo hiểm sẽ trích phần tiền từ quỹ rủi ro để chi
trả quyền lợi cho những người không may mắn.
Đó là một số tiền lớn, vô cùng có ý nghĩa đối với cuộc sống của những người không
may gặp rủi ro. Hay cũng chính là đại diện cho sự chia sẻ của số đông những người may
mắn hơn trong xã hội san sẻ cho những người khó khăn hơn.
Có thể nhận thấy, tham gia bảo hiểm nhân thọ không chỉ là cách bạn chủ động bảo
vệ chính mình, san đi một phần rủi ro cho bảo hiểm mà còn là cách thể hiện tình yêu
thương, trách nhiệm với người thân của mình. Xa hơn nữa, bảo hiểm nhân thọ cũng là cách
bạn đóng góp một phần nhỏ bé của mình trong quá trình nâng cao chất lượng sống, an sinh
xã hội tốt hơn


7


1.2.4. Vai trị của BHNT
Bảo vệ tài chính, trọn vẹn an tâm
Khi còn trẻ, chúng ta thường tiết kiệm tiền cho những mục đích như mua sắm, đi du
lịch, kinh doanh, kết hôn hoặc sinh con trong tương lai. Tuy nhiên, khi biến cố bất chợt
xảy đến, bạn buộc phải dùng khoản tiền tích lũy để giải quyết gánh nặng tài chính cũng
như ổn định cuộc sống. Vì thế, tiền tiết kiệm dù nhiều cách mấy đều có thể biến mất chỉ
trong thời gian ngắn.
Lúc này, tham gia bảo hiểm nhân thọ là giải pháp tốt nhất để duy trì nguồn tài chính
trước rủi ro tai nạn, bệnh hiểm nghèo, ung thư, tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Khơng chỉ vậy, bảo hiểm nhân thọ cịn hỗ trợ chi trả phí bảo hiểm kịp thời trong trường
hợp người tham gia gặp phải biến cố. Qua đó thay thế nguồn thu nhập bị tổn thất, giúp
những người ở lại nhanh chóng vượt qua mất mát và tiếp tục cuộc sống tốt hơn.



Khởi đầu vững chắc để chu tồn tương lai
Vai trò của bảo hiểm nhân thọ là mang đến hình thức tiết kiệm an toàn và hiệu quả.
Quyền lợi đáo hạn của hợp đồng bảo hiểm có thể đảm bảo cho bạn một khoản tích lũy để
hoàn thành dự định trong tương lai, chẳng hạn như đầu tư kinh doanh, cho con đi du học
hoặc đảm bảo tuổi về hưu an yên, khỏe mạnh, không tạo áp lực tài chính gia đình.


Cân bằng kinh tế, ổn định xã hội
Hiện nay, nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ liên tục tuyển dụng các đại lý bảo hiểm,
chuyên viên tư vấn tài chính và mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp cả nước. Điều này
không chỉ tạo cơ hội làm việc ổn định cho người lao động, mà còn giảm tỷ lệ thất nghiệp,
đảm bảo an sinh xã hội.
Nhờ hoạt động theo mơ hình thu phí bảo hiểm trước và chi trả quyền lợi bảo hiểm
sau, bảo hiểm nhân thọ giúp huy động nguồn vốn nhàn rỗi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư dài
hạn cho các lĩnh vực như trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản hoặc tiền gửi, qua đó góp phần
phát triển nền kinh tế ổn định.


Chiếc thẻ thơng hành chăm sóc sức khỏe tốt hơn
Bảo hiểm nhân thọ là điểm tựa tài chính thiết thực, giúp người tham gia được bảo
vệ và phát triển cuộc sống theo hướng tích cực nhất. Theo đó, bằng cách tham gia bảo hiểm
nhân thọ ngay từ sớm, người tham gia có thể an tâm chữa bệnh tại những cơ sở y tế cao
cấp, với phương pháp điều trị hiện đại và đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao.
Hơn nữa, bảo hiểm nhân thọ cịn ch̉n bị tài chính cho một tuổi trung niên an lành
cũng như tiếp bước mạnh mẽ cho kế hoạch học vấn của con. Khi mỗi cá nhân trong cộng
đồng được chu toàn về sức khỏe - tài chính thì những rủi ro và tổn thất của xã hội được
giảm thiểu, từ đó đảm bảo cuộc sống tốt đẹp cho mỗi người tham gia.



8


Lấy số đơng bù số ít, “mọi người vì một người”
Ngoài bảo vệ cuộc sống khi rủi ro bất ngờ xảy đến, bảo hiểm nhân thọ còn san sẻ
rủi ro trong cộng đồng bằng cách lấy số đông bù số ít. Điều này giúp bù đắp những mất
mát cho người kém may mắn, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân đều được vững tâm vui sống,
theo đuổi ước mơ và hoài bão lớn trong tương lai.


Thơng điệp bảo hiểm nhân thọ: Hành động vì yêu thương
Bạn có biết để bảo vệ những giá trị tốt đẹp, từ sức khỏe, gia đình và tương lai, đâu
là yếu tố quyết định không? Đó là nguồn tài chính được tích lũy lâu dài bằng cách tham
gia bảo hiểm nhân thọ.
Hãy thấu hiểu ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ không phải là phương án dự phịng tài
chính trước sự ra đi của một người. Thay vào đó, bảo hiểm thể hiện tình yêu thương và
trách nhiệm với người thân, giúp mỗi thành viên trong gia đình được tiếp tục sống, được
chu toàn về sức khỏe, tương lai ổn định và cuộc sống vững vàng.


Giải pháp đầu tư an tồn, sinh lời hiệu quả
Để vững vàng trên từng chặng đường, chúng ta cần chủ động và linh hoạt trong kế
hoạch tài chính. Tuy nhiên, bạn đã tự tin với kế hoạch tài chính của mình chưa?
Trong vài năm trở lại đây, nhiều bạn trẻ đã lựa chọn tham gia bảo hiểm nhân thọ
liên kết đầu tư để tự tin xây dựng giải pháp tài chính hiệu quả. Với các sản phẩm này, ý
nghĩa của bảo hiểm nhân thọ không chỉ dừng lại ở khả năng bảo vệ, mà còn mang lại cơ
hội gia tăng tài sản của khách hàng một cách an toàn.



1.2.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên
• Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
a) Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc
giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
c) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 19,
khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 35 và khoản 3 Điều 50 của Luật này;
d) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người được
bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp
loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

9


e) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi
thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản và trách nhiệm dân
sự;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa
vụ của bên mua bảo hiểm;
b) Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao
kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
d) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường;
đ) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường

về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
• Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
Bên mua bảo hiểm có quyền:
a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm;
b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp giấy
chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;
c) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 19,
khoản 1 Điều 20 của Luật này;
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm;
đ) Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo
quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm;
b) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu
cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của
doanh nghiệp bảo hiểm;
10


d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.6. So sánh giữa BHXH và BHNT
Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận còn bảo hiểm nhân thọ nhằm
mục đích sinh lời. Tiền đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội được điều chỉnh tăng tương ứng với
chỉ số giá tiêu dùng từng năm, còn bảo hiểm nhân thọ thì tính theo lãi suất thị trường…
Bảo hiểm nhân thọ và Bảo hiểm xã hội (BHXH) là những loại hình bảo hiểm khá
phổ biến tại Việt Nam. Với nhiều người, bảo hiểm nhân thọ ngoài phòng ngừa rủi ro còn
giống như một phương thức tiết kiệm, một sự bảo vệ tài chính.
Trong khi đó, theo giải thích của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, BHXH là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Công văn số 3758/BHXH-TT, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã nêu rất cụ thể về hai
loại bảo hiểm trên cũng như sự khác nhau giữa chúng. Theo đó, bảo hiểm nhân thọ và
BHXH có 03 điểm khác biệt lớn về mục đích; điều kiện, mức phí tham gia và quyền lợi.
- Về mục đích: BHXH là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, còn bảo hiểm nhân thọ
nhằm mục đích là sinh lời. Khoản lời của bảo hiểm nhân thọ được lấy từ chính tiền của
người tham gia.
- Về điều kiện, mức phí tham gia: Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân
Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc với
mức đóng xác định trước là 22% vào quỹ hưu trí, tử tuất. Trong khi đó bảo hiểm nhân thọ
đặt ra điều kiện khá khắt khe về tuổi đời, sức khỏe tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo
hiểm để giảm thiểu rủi ro.
-Về quyền lợi: Tiền đóng vào quỹ BHXH đều được điều chỉnh tăng tương ứng với
chỉ số giá tiêu dùng từng năm (CPI) theo quy định của Chính phủ được công bố tại năm
mà người tham gia hưởng chế độ. Cịn bảo hiểm nhân thọ thì tính theo lãi suất thị trường.
Người đang tham gia BHXH khi chết hoặc bị thương tật vì bất cứ lý do gì thì thời
gian đã đóng BHXH đều được ghi nhận để tính hưởng BHXH. Trong khi đó, bảo hiểm
nhân thọ có quy định doanh nghiệp không phải trả tiền bảo hiểm trong trường hợp: Chết
do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày

hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực; chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của
bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng...
11


Người tham gia BHXH, khi đã hưởng lương hưu thì mức lương hưu được điều chỉnh
định kỳ theo chỉ số giá tiêu dùng và mức tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra trong toàn bộ thời
gian hưởng lương hưu người lao động được quỹ BHXH trả kinh phí để cấp thẻ BHYT và
được hưởng các quyền lợi về khám, chữa bệnh bình đẳng với mọi người khác mà không
phụ thuộc vào mức phí tham gia, loại bệnh... Khi người hưởng qua đời, người lo mai táng
còn được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm chết, thân nhân
được hưởng chế độ tử tuất.
Đối với bảo hiểm nhân thọ, quyền lợi được hưởng theo hợp đồng đã ký kết.
Một ưu điểm vượt trội khác của BHXH so với bảo hiểm nhân thọ đó là khoản lương
lưu. Đây được coi như một sự đảm bảo quyền lợi khi về già.

12


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LOẠI SẢN PHẨM BHNT HIỆN CÓ TRÊN
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Theo luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10, điều 7 chương I cho biết các loại
nghiệp vụ bảo hiểm, trong đó, bao gồm các loại hình bảo hiểm nhân thọ gồm 7 loại là bảo
hiểm trọn đời, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định
kỳ, bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí.

2.3.

Bảo hiểm sinh kỳ


2.3.1. Khái niệm
Bảo hiểm sinh kỳ là loại nghiệp vụ bảo hiểm được dùng cho trường hợp người được
bảo hiểm sống đến một khoảng thời gian nhất định. Điểm đặc biệt của bảo hiểm sinh kỳ là
nếu người được bảo hiểm sống đến thời gian quy định trong hợp đồng bảo hiểm thì công
ty bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được thụ hưởng.
Bảo hiểm sinh kỳ có sự khác biệt so với các loại bảo hiểm khác ở chỗ, doanh nghiệp
chỉ trả tiền bảo hiểm nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bảo hiểm sinh kỳ có ý nghĩa như một hình thức tiết kiệm
để người được bảo hiểm sử dụng tiền bảo hiểm duy trì cuộc sống sau mốc thời gian được
ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
2.3.2. Đặc điểm của bảo hiểm sinh kỳ
Thứ nhất là, bảo hiểm sinh kỳ là một trong những nghiệp vụ của bảo hiểm nhân thọ.
Điều này được quy định trong luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10.
Thứ hai là thông thường người được bảo hiểm chết trước thời hạn thanh toán thì
người bảo hiểm sẽ không phải trả bất cứ khoản tiền nào.
Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ ở một vài doanh nghiệp bảo hiểm, theo
đó các doanh nghiệp này sẽ hoàn lại phí bảo hiểm cho gia đình người được bảo hiểm, thơng
thường số phí bảo hiểm hoàn lại này đã được doanh nghiệp trừ đi các chi phí ký kết hợp
đồng và chi phí quản lý.
Thứ ba là phí bảo hiểm có thể trả một lần vào thời điểm ký kết hợp đồng, hoặc có
thể được trả làm nhiều lần. Nếu phí bảo hiểm được thanh toán định kỳ thì người tham gia
bảo hiểm sẽ nộp phí đến một độ tuổi nhất định nào đó theo quy định giữa hai bên ký kết
hợp đồng, hoặc là sẽ nộp phí cho đến khi kết thúc hợp đồng.
2.3.3. Mục đích
Bảo hiểm sinh kỳ có 3 mục đích sau đây:
13







2.4.

Đảm bảo thu nhập cố định khi về hưu hay khi tuổi cao sức yếu.
Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già
Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời

Bảo hiểm tử kỳ

2.4.1. Khái niệm
Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết
trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm tử kỳ còn được gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng có thời
hạn. Đây là hợp đồng được ký để đảm bảo tài chính cho người thụ hưởng nếu người mua
bảo hiểm mất đột ngột trong thời hạn quy định.
Bảo hiểm tử kỳ có một số loại như: bảo hiểm tử kỳ cố định, bảo hiểm tử kỳ có thể
tái tục, bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi, bảo hiểm tử kỳ giảm dần, bảo hiểm tử kỳ tăng
dần…
2.4.2. Đặc điểm
Bảo hiểm tử kỳ có thời hạn nhất định. Thời hạn yêu cầu nộp phí có thể ngắn hơn
thời hạn của hợp đồng.
So với bảo hiểm sinh kỳ thì mức phí bảo hiểm và cả quyền lợi bảo hiểm đều thấp
hơn bảo hiểm sinh kỳ. Ngoài ra, bảo hiểm tử kỳ cũng không có giá trị tích lũy như bảo
hiểm sinh kỳ và cũng khơng có giá trị hoàn lại.
Bảo hiểm tử kỳ không có yếu tố tiết kiệm. Do bảo hiểm tử kỳ chỉ chi trả khi người
được bảo hiểm tử vong trong thời gian hiệu lực.
Thời điểm quy định trong hợp đồng thường là thời điểm đáo hạn hợp đồng. Nếu

như hết thời hạn bảo hiểm mà người được bảo hiểm vẫn còn sống thì người bảo hiểm
(doanh nghiệp bảo hiểm) sẽ không có trách nhiệm phải thanh toán bất kì một khoản tiền
nào cho bên mua bảo hiểm. Như vậy, việc trả tiền của người bảo hiểm là không chắc chắn,
người bảo hiểm chỉ trả tiền khi người được bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn hợp đồng
bảo hiểm. Kể cả trường hợp người được bảo hiểm bị chết sau khi hết hạn hợp đồng bảo
hiểm được một thời gian rất ngắn, chẳng hạn sau đó một ngày thì người bảo hiểm vẫn
khơng phải trả tiền
2.4.3. Mục đích

14


Dựa vào các đặc điểm về bảo hiểm tử kỳ, có thể nói rằng bảo hiểm tử kỳ không có
mục đích tiết kiệm mà chỉ đơn thuần là chống lại rủi ro tử vong.

2.5.

Bảo hiểm trọn đời

2.5.1. Khái niệm
Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào
bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời của người đó. Bảo hiểm trọn đời là một dạng bảo hiểm
nhân thọ, còn gọi là bảo hiểm nhân thọ trường sinh. Người được bảo hiểm chắc chắn nhận
được tiền bảo hiểm theo hợp đồng vì căn cứ trả tiền bảo hiểm là sự kiện chết của người đó
xảy ra ở bất cứ thời điểm nào.
Bảo hiểm trọn đời có các loại như: bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí liên tục,
đóng phí một lần, quy định số lần đóng phí, bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận, có
tham gia chia lợi nhuận.
2.5.2. Đặc điểm
Số tiền bảo hiểm sẽ được trả một lần khi người được bảo hiểm chết.

Thời hạn bảo hiểm là không xác định. Có thể đóng bảo hiểm nhân thọ một lần hoặc
đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm.
Rủi ro chết chắc chắn xảy ra và doanh nghiệp bảo hiểm chắc chắn sẽ phải chi trả
khoản chi phí bảo hiểm đó, nên phí bảo hiểm của bảo hiểm trọn đời thường sẽ cao.
Khi mua bảo hiểm trọn đời, người được bảo hiểm sẽ có những quyền lợi sau:

• Quyền lợi bảo hiểm tử vong – quyền lợi cơ bản
Nếu người được bảo hiểm mất trong thời gian bảo hiểm trọn đời có hiệu lực, cơng
ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm (mệnh giá sản phẩm bảo hiểm) cho người thụ hưởng.
Hợp đồng của gói bảo hiểm này đến đây là chấm dứt.
Trong một số trường hợp, số tiền chi trả cho việc người được bảo hiểm qua đời sẽ
khơng cịn hoặc khơng cịn nguyên vẹn nếu đã được chi trả cho quyền lợi bảo hiểm thương
tật tồn bộ và vĩnh viễn.

• Quyền lợi bảo hiểm thương tật toàn bộ và vĩnh viễn
Quyền lợi này có trong hầu hết các sản phẩm bảo hiểm trọn đời hiện nay. Nếu trước
một mức tuổi nhất định (ví dụ 65 tuổi), người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ và vĩnh
viễn, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả một phần hoặc toàn bộ mệnh giá sản phẩm bảo hiểm
cho người được bảo hiểm.
15


Tùy theo điều khoản đã ký kết, hợp đồng bảo hiểm trọn đời có thể chấm dứt từ thời
điểm quyết định chi trả này.
Số tiền bảo hiểm được trả một lần hoặc nhiều lần. Nếu người được bảo hiểm mất
trước khi việc chi trả hoàn tất, số tiền bảo hiểm cịn lại sẽ được thanh tốn dứt điểm trong
một lần.

• Quyền lợi đáo hạn hợp đồng bảo hiểm
Khi người được bảo hiểm tiếp tục sống qua mốc tuổi quy định trong hợp đồng (95,

99 hoặc 100… tuổi), hợp đồng bảo hiểm trọn đời đáo hạn (tức hết hạn) và chấm dứt.
Khi đó, người được bảo hiểm được nhận lại toàn bộ tài khoản bảo hiểm, tức là tổng
số tiền đã đóng từ đầu, sau khi trừ đi phí tạo lập hợp đồng, phí quản lý hợp đồng và một số
chi trả khác trước đây… theo thỏa thuận giữa người mua bảo hiểm và doanh nghiệp cung
cấp bảo hiểm được quy định rõ trong hợp đồng.

• Quyền lợi hưởng lãi chia
Tùy theo thỏa thuận ký kết, đa phần các hợp đồng bảo hiểm trọn đời hiện nay đều
cho người được bảo hiểm quyền lợi hưởng lãi tích lũy trên số tiền bảo hiểm đã đóng. Mức
lãi suất có thể thay đổi dựa vào thực tế nhưng không thấp hơn mức lãi suất đầu tư tối thiểu
cam kết trong hợp đồng bảo hiểm.
Tiền lãi tích lũy này được hồn lại cùng với quyền lợi đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.
Đôi khi tiền lãi này cũng được hoàn lại cùng với quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc quyền
lợi thương tật toàn bộ và vĩnh viễn.

• Quyền lợi giá trị hồn lại
Sau một khoảng thời gian quy định (ví dụ, 2 năm), bên mua có thể hủy hợp đồng
bảo hiểm trọn đời và nhận về số tiền đã đóng sau khi trừ đi một số loại phí. Điều khoản về
cách hủy hợp đồng, các phí sẽ trừ vào tài khoản và số tiền nhận lại được thể hiện rõ ràng
trong điều khoản hợp đồng bảo hiểm.
Ngồi ra, bên mua có thể nhận lại thêm phần lãi tích lũy tính đến thời điểm hủy,
theo thỏa thuận ban đầu giữa bên mua và doanh nghiệp bảo hiểm.
2.5.3. Mục đích
Mục đích của bảo hiểm trọn đời là sẽ đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia
đình và bảo vệ tài chính, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau hay lo cho
con cái khi trưởng thành.

16



2.6.

Bảo hiểm hỗn hợp

2.6.1. Khái niệm
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là loại hình dịch vụ của các công ty bảo hiểm nhằm
mang đến những sản phẩm bảo hiểm kết hợp đảm bảo hội tụ được các nhu cầu Bảo vệ, Tiết
kiệm và Đầu tư. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp kết hợp linh hoạt giữa bảo hiểm nhân thọ sinh
kỳ và bảo hiểm nhân thọ tử kỳ.
Trong đó:
+ Bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ: Thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó công ty bảo hiểm phải
thực hiện chi trả quyền lợi cho người được thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm
sống đến thời gian quy định trong hợp đồng.
+ Bảo hiểm tử kỳ: Ngược lại, sẽ chi trả quyền lợi cho người được thụ hưởng nếu
người được bảo hiểm qua đời trong thời gian đã được thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.
Về Bảo vệ, Công ty bảo hiểm sẽ chi trả Quyền lợi bảo hiểm nếu các rủi ro xảy ra
với Người được bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng như:
+ Người tham gia bảo hiểm sẽ được công ty bảo hiểm chi trả quyền lợi khi gặp các
rủi ro về sức khỏe như bệnh lý nghiêm trọng, bệnh hiểm nghèo, tai nạn gây
thương tật theo hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra, tùy thuộc vào sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ và các điều khoản quy định trong hợp đồng bảo hiểm, người tham gia
bảo hiểm sẽ được công ty bảo hiểm thực hiện chi trả quyền lợi để hỗ trợ tài chính
nhằm có điều kiện chăm sóc y tế tận tình, tiếp cận với phương thức chữa bệnh
hiện đại, có thể vượt qua giai đoạn khắc phục rủi ro, sớm ổn định cuộc sống.
+ Trường hợp xấu nhất khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro bất ngờ dẫn đến tử
vong, người thụ hưởng quy định trong hợp đồng sẽ nhận được số tiền bảo hiểm
lớn, tùy theo điều khoản của mỗi hợp đồng bảo hiểm, giúp đảm bảo cuộc sống
và các kế hoạch tương lai khi mất đi người trụ cột gia đình.

Về Tiết Kiệm và Đầu tư, bảo hiểm nhân thọ được xem như một hình thức tiết kiệm
có kỷ luật, giúp người tham gia bảo hiểm tiết kiệm được 10-15% tổng mức thu nhập cá
nhân. Ngoài ra, tùy theo từng hợp đồng, khách hàng có thể được nhận thêm các quyền lợi
tiền mặt, quyền lợi lãi chia, bảo tức,….
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đầu tư các khoản phí mà khách hàng đóng
vào các lĩnh vực theo quy định của Pháp luật trên nguyên tắc an toàn và hiệu quả.
Như vậy sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là một giải pháp vượt trội giúp giải
quyết được toàn diện nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Khách hàng khơng chỉ được
bảo hiểm bảo vệ mà cịn được tham gia tiết kiệm có kỷ luật, đầu tư sinh lời an toàn.
17


Đây là những nỗ lực không ngừng nghỉ của các công ty bảo hiểm nhân thọ để có thể
tối ưu được các quyền lợi của khách hàng, mang đến những sản phẩm bảo hiểm có ý nghĩa
nhân văn sâu sắc cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
2.6.2. Đặc điểm
Trong hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp, phí bảo hiểm thường đóng định kì và không thay
đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này tương đối dài: 5 năm, 10 năm, 15 năm,
20 năm hoặc lâu hơn nữa.
- Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có mức phí cao hơn so với các dạng hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ khác. Nếu khơng tính đến các trường hợp hủy bỏ hợp đồng
trước hạn thì việc trả tiền của doanh nghiệp bảo hiểm cho người thụ hưởng là một điều
chắc chắn trong tất cả các hợp đồng bảo hiểm.
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là dạng hợp đồng có giá trị hoàn lại (hay còn gọi là giá trị
giải ước), vì thế nó cũng là một bảo chứng cho những khoản tiền vay và trong chừng
mực nhất định, người được bảo hiểm có thể thế chấp hợp đồng bảo hiểm này cho ngân
hàng để vay tiền.
- Do đặc thù của bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là bảo hiểm cho cả hai sự kiện trái ngược
nhau là "tử vong" và "còn sống" của người được bảo hiểm, vì thế cả hai yếu tố rủi ro

và tiết kiệm được đan xen nhau trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.
Như vậy, người tham gia bảo hiểm sẽ giải quyết được đồng thời hai nhu cầu cơ bản
trong cuộc sống bởi cùng một hợp đồng bảo hiểm:
+ Vừa cho phép người được bảo hiểm tiết kiệm những khoản phí nhỏ nộp mỗi lần để
thu được một món tiền lớn trong tương lai.
+ Vừa cho phép góp phần ổn định cuộc sống cho những người thụ hưởng bảo hiểm
khi người được bảo hiểm bị chết.
Bảo hiểm hỗn hợp thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ. Tính hỗn hợp của loại hình
bảo hiểm này thể hiện ở chỗ, trách nhiệm trả tiền bảo hiểm của bên bảo hiểm phát sinh
trong trường hợp người được bảo hiểm chết trong thời hạn xác định và cả trong trường hợp
người được bảo hiểm tiếp tục sống đến thời hạn xác định. Về thực chất, đây là loại hình
bảo hiểm nhân thọ kết hợp cả bảo hiểm sinh kì và bảo hiểm tử kì. Đối với người tham gia
bảo hiểm, bảo hiểm hỗn hợp có vai trò của hoạt động đầu tư, vì thông thường pháp luật của
các nước quy định, người tham gia bảo hiểm được thanh toán số tiền bảo hiểm đã được xác
định trước (còn gọi là số tiền bảo hiểm bảo đảm) và được cộng thêm một khoản tiền thưởng.
Phổ biến ở các nước có hai loại bảo hiểm hỗn hợp là bảo hiểm hỗn hợp không chia lãi và
bảo hiểm hỗn hợp có chia lãi. Trong bảo hiểm hỗn hợp không chia lãi, bên bảo hiểm chỉ
phải thanh toán số tiền bảo hiểm bảo đảm khi hết hạn hợp hợp đồng hoặc khi có sự kiện
-

18


người được bảo hiểm chết trong thời hạn hợp đồng mà không kèm theo khoản tiền thưởng.
Trong bảo hiểm hỗn hợp có chia lãi, ngoài khoản tiền bảo hiểm bảo đảm, bên bảo hiểm
còn phải trả cho người thụ hưởng một khoản tiền thưởng.
2.6.3. Phân loại
Khi triển khai bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể đa
dạng hoá loại sản phẩm này bằng nhiều dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khác nhau. Dưới
đây là một số dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:

• Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp khơng chia lãi
+ Là dạng cơ bản nhất của bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
+ Loại bảo hiểm này có số tiền bảo hiểm cố định và được qui định cụ thể tại hợp
đồng bảo hiểm.
+ Số tiền bảo hiểm này được trả vào ngày hết hạn của hợp đồng hoặc vào thời
điểm người được bảo hiểm chết, trong trường hợp sự kiện chết này xảy ra trước
thời điểm đáo hạn hợp đồng.
• Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có chia lãi
+ Là loại bảo hiểm ngoài việc chi trả một số tiền bảo hiểm cố định được qui định
cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm còn tạo điều kiện cho người được bảo hiểm hoặc
người thụ hưởng bảo hiểm cùng hưởng lợi nhuận với doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ sẽ tiến hành xác định được phần lợi
nhuận thu về từ việc đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ các quĩ dự phịng nghiệp vụ
được trích lập từ phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Phần lợi
nhuận này được gọi là lãi đầu tư.
+ Bên cạnh lãi đầu tư, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ còn có thể thu được khoản
lợi nhuận do có sự sai lệch giữa xác suất xảy ra sự kiện bảo hiểm thực tế so với
giả định tính phí (lãi kĩ thuật) và khoản lợi nhuận do tiết kiệm chi phí.
+ Căn cứ vào các khoản tiền lãi này và số tiền phí bảo hiểm đã nộp trong mỗi hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phân bổ tiền lãi cho phù hợp
với từng hợp đồng, khoản tiền lãi sẽ được cộng vào số tiền bảo hiểm trong hợp
đồng.
+ Khoản lợi nhuận bổ sung này có thể được doanh nghiệp bảo hiểm công bố hàng
năm hoặc theo định kì do doanh nghiệp quyết định, nhưng thông thường chỉ
được trả vào ngày đáo hạn hợp đồng hoặc trong trường hợp người được bảo
hiểm chết.
+ Tuy nhiên, nếu hợp đồng này bị giải ước (chấm dứt khi hiệu lực từ đủ hai năm
trở lên) thì khoản tiền này sẽ không được thanh toán.
19



2.6.4. Mục đích
Khi tham gia bảo hiểm hỗn hợp, nhiều quyền lợi của khách hàng được tối ưu trong
cùng một sản phẩm. Mục đích của mỗi sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp chính là mang đến
cuộc sống được bảo vệ toàn diện cho hiện tại, đầu tư vững bền cho tương lai.

2.7.

Bảo hiểm trả tiền định kỳ

2.7.1. Khái niệm
Bảo hiểm trả tiền định kỳ là dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho trường hợp sống.
Đây là phương thức trả tiền theo kỳ hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bảo
hiểm trả tiền định kỳ là loại hình bảo hiểm cho cuộc sống của người được bảo hiểm. Nếu
người được bảo hiểm còn sống đến thời hạn nhất định thì sẽ được bên bảo hiểm chi trả tiền
theo kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bảo hiểm sẽ chấm dứt nếu người
hưởng bảo hiểm đã lìa đời.
Bảo hiểm trả tiền định kỳ có thể đóng phí một hoặc nhiều lần. Trên thực tế, có nhiều
trường hợp người đóng bảo hiểm mới chỉ nhận 01 lần niên kim thì tử vong. Như vậy rất
thiệt thòi cho bên mua bảo hiểm. Vì thế, một số điều khoản bồi hoàn hoặc điều khoản
chuyển đổi sẽ được đưa thêm vào hợp đồng bảo hiểm.
Thực chất, bảo hiểm niên kim nhân thọ là cách gọi khác của bảo hiểm nhân thọ
trả tiền định kỳ (Annunity). Cả hai cách gọi đều chỉ phương thức trả tiền theo kỳ hạn (niên
kim) đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm giữa người được bảo hiểm và công ty
bảo hiểm.
2.7.2. Đặc điểm
Bảo hiểm trả tiền định kỳ có những đặc điểm sau:
• Thời hạn hợp đồng bảo hiểm
Với bảo hiểm niên kim, thời hạn hợp đồng bảo hiểm mang tính linh hoạt cao, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi người tham gia, độ tuổi được nhận niên kim hoặc quy

định về thời hạn hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm…
Để biết chính xác về thời hạn bảo hiểm, người tham gia có thể xem trong hợp đồng
bảo hiểm đã ký kết.
• Số tiền thanh tốn

20


Số tiền thanh toán định kỳ (còn gọi là niên kim) là khoản tiền được công ty bảo hiểm
chi trả cho người thụ hưởng theo năm hoặc quý hoặc tháng, tùy vào thỏa thuận trong hợp
đồng đã ký kết.
Lưu ý, số tiền này chỉ được chi trả khi người tham gia còn sống. Trong trường hợp
ngược lại, hợp đồng bảo hiểm sẽ khơng cịn hiệu lực, cơng ty bảo hiểm sẽ khơng cịn nghĩa
vụ phải chi trả niên kim cho người thụ hưởng.
Tuy nhiên, với các điều khoản như hoàn phí bảo hiểm hoặc chuyển hồi, phần nào
vẫn đảm bảo quyền lợi cho người tham gia. Bạn hãy nhờ nhân viên công ty bảo hiểm tư
vấn kỹ lưỡng vấn đề này để không bị ảnh hưởng đến quyền lợi sau này.
• Phí bảo hiểm
Mức phí bảo hiểm trả tiền định kỳ ở mỗi người sẽ khác nhau, phụ thuộc vào 4 yếu
tố chính như độ tuổi, tình trạng sức khỏe, nghề nghiệp và giới tính.
Ngoài ra, với sản phẩm bảo hiểm này, người tham gia có thể lựa chọn đóng phí bảo
hiểm một lần hoặc nhiều lần, tùy theo điều kiện tài chính cá nhân.
2.7.3. Mục đích
Mục đích: Tùy vào hoàn cảnh mỗi người và các loại bảo hiểm khác nhau mà mục
đích là khác nhau. Bảo hiểm trả tiền định kỳ mạng lại một khoản thu nhập đáng kể cho
người chơi theo tháng, theo quý, theo năm như một khoản tiền tiết kiệm.
2.7.4. Phân loại
Trên thị trường hiện tại, có rất nhiều sản phẩm bảo hiểm trả tiền định kỳ, bao gồm:
• Niên kim trả ngay
Người bảo hiểm sẽ đóng phí duy nhất một lần khi ký hợp đồng bảo hiểm. Tiền sẽ

được thanh toán theo định kỳ hàng năm. Thời gian tính từ năm bắt đầu tham gia bảo hiểm
đến một thời hạn năm nhất định (theo độ tuổi) hoặc cho đến khi người hưởng bảo hiểm qua
đời.
Khoản tiền trả đầu tiên cho người đóng bảo hiểm thường sẽ vào cuối năm. Hợp đồng
niên kim trả ngay thường được mua bởi những người về hưu để đảm bảo họ có thu nhập
cho qng đời cịn lại. Các cơng ty bảo hiểm sẽ khó đo đếm được kỳ hạn hợp đồng bảo
hiểm này vì người hưởng bảo hiểm có thể chết chỉ sau 1-2 năm đóng bảo hiểm. Nhưng có
người sẽ sống rất lâu.
• Niên kim trả sau

21


Khoản tiền đầu tiên chi trả đầu tiên cho người hưởng bảo hiểm sẽ được thực hiện
sau một số năm. Khoảng thời gian giữa thời điểm ký kết hợp đồng và ngày người hưởng
bảo hiểm nhận được khoản chi trả đầu tiên gọi là “Thời gian chờ chi trả”. Bạn có thể chọn
đóng phí một lần, hoặc đóng phí định kỳ trong suốt thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
Nếu trong thời gian chờ chi trả, người hưởng bảo hiểm không may tử vong. Và hợp
đồng đã có thêm điều khoản hoàn phí bổ sung, thì cơng ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo
hiểm đã đóng cho người thân của người được bảo hiểm.
• Niên kim có thời hạn
Số lần trả tiền định kỳ sẽ được xác định cụ thể bằng số năm cụ thể trong hợp đồng
bảo hiểm. Tiền trả định kỳ sẽ kết thúc vào thời điểm người hưởng bảo hiểm qua đời. Hoặc
hợp đồng đến thời hạn cuối nhận tiền trả định kỳ.
• Niên kim trọn đời
Ngược lại với niên kim có thời hạn, niên kim trọn đời (hay còn gọi là niên kim vĩnh
viễn) sẽ không giới hạn về thời gian. Người hưởng bảo hiểm sẽ nhận tiền trả định kỳ từ khi
bắt đầu hợp đồng cho đến khi lìa đời. Với dạng bảo hiểm này, cả người hưởng bảo hiểm
lẫn công ty bảo hiểm đều khơng biết chính xác số lần trả tiền định kỳ.
• Niên kim cố định

Số tiền trả định kỳ cho người hưởng bảo hiểm sẽ không thay đổi trong suốt các kỳ
thanh toán. Đây là hình thức phổ biến trong trả tiền định kỳ.
• Niên kim biến đổi
Ngược lại với niên kim cố định, niên kim biến đổi có các khoản thanh toán thay đổi
ở mỗi lần thanh toán. Các khoản tiền trả hàng năm sẽ được tăng lên theo tỉ lệ nhất định.
Niên kim biến đổi có mục đích giảm ảnh hưởng xấu từ lạm phát.
• Niên kim đầu kỳ
Đây là hợp đồng bảo hiểm có tiền trả định kỳ được thanh toán vào đầu mỗi kỳ thanh
toán. Ngược lại, niên kim cuối kỳ sẽ được thanh toán cho người hưởng bảo hiểm vào mỗi
cuối kỳ thanh toán. Thông thường, niên kim đầu kỳ sẽ có mức phí cao hơn niên kim cuối
kỳ.
• Niên kim cuối kỳ

22


Đây là các khoản thanh toán được công ty bảo hiểm chi trả vào mỗi cuối kỳ thanh
toán. Niên kim cuối kỳ thường có mức phí thấp hơn niên kim đầu kỳ.

2.8.

Bảo hiểm nhân thọ đầu tư ( Bảo hiểm liên kết đầu tư)

2.8.1. Khái niệm
Bảo hiểm liên kết đầu tư là một loại hình đặc biệt của bảo hiểm nhân thọ, trong đó
sau khi trừ đi phí ban đầu, chi phí quản lý và chi phí trả cho bảo hiểm nhân thọ, khoản phí
phân bổ cịn lại được doanh nghiệp bảo hiểm đưa vào các quỹ tương ứng theo loại hình sản
phẩm và thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Các quỹ này bao gồm nhiều loại tài sản đầu tư được quản lý nhằm mang lại lợi ích
(tích lũy, tiết kiệm, sinh lợi) cho khách hàng. Với tính đầu tư này, bảo hiểm đầu tư liên kết

đã thực sự làm thay đổi quan niệm về bảo vệ và tiết kiệm của các nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ truyền thống.
Có thể nói, bảo hiểm liên kết đầu tư là loại bảo hiểm nhân thọ có khả năng đáp ứng
đồng thời nhu cầu chuyển giao hậu quả tài chính của rủi ro và nhu cầu đầu tư của người
mua bảo hiểm.
2.8.2. Đặc điểm
-

-

-

Khách hàng được nhận toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ bảo hiểm sau khi trừ đi các chi
phí liên quan. Trong suốt quá trình HĐBH có hiệu lực, các chủ thể được bảo hiểm trong
HĐBH sẽ được bảo vệ tài chính khi có các rủi ro xảy ra tương ứng theo quy định tại
quy tắc, điều khoản HĐBH.
Các yếu tố về hoạt động đầu tư, chi phí và chi quản lý, và lợi nhuận của quỹ đều được
tách biệt và công bố rõ với khách hàng.
Một trong các ưu điểm của sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư là ở việc khách hàng có
thể biết rõ phí bảo hiểm của mình được đầu tư vào đâu, khách hàng cũng có thể kiểm
soát được các rủi ro đầu tư của mình bằng việc lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào quỹ
đầu tư mà mình cho là phù hợp nhất. Nói cách khác, dòng sản phẩm có tính minh bạch
cao.
Người tham gia bảo hiểm có thể tự chủ, linh hoạt trong vấn đề xác định mức phí, số
tiền bảo hiểm để thỏa thuận và ký kết hợp đồng.
Doanh nghiệp bảo hiểm thì sẽ được hưởng các khoản phí do người mua trả theo đúng
như thỏa thuận về hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết từ trước.
2.8.3. Mục đích

23



Khách hàng tham gia vào bảo hiểm nhân thọ đầu tư với mục đích kiếm thêm thu
nhập từ những khoản đầu tư này, doanh nghiệp sẽ vận dụng những kiến thức, hiểu biết của
mình đầu tư một cách minh bạch, rõ ràng. Người dùng bảo hiểm nhân thọ đầu tư sẽ hạn
chế được tối đa rủi ro khi tham gia bảo hiểm đầu tư qua hiểm biết của mình.

2.9.

Bảo hiểm hưu trí

2.9.1. Khái niệm
Bảo hiểm hưu trí là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ do doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện nhằm cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động. Bảo
hiểm hưu trí bao gồm bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân và bảo hiểm hưu trí cho nhóm
người lao động (cịn được gọi là bảo hiểm hưu trí nhóm).
Quyền lợi bảo hiểm hưu trí thường bị nhầm hiểu là chế độ hưu trí của bảo hiểm xã
hội. Tuy nhiên, hai loại bảo hiểm này là khác nhau. Bảo hiểm hưu trí thuộc loại hình bảo
hiểm thương mại, còn bảo hiểm xã hội là loại bảo hiểm do nhà nước thực hiện.
Với bảo hiểm hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm bắt đầu chi trả quyền lợi
bảo hiểm hưu trí cho người được bảo hiểm khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận của hợp đồng
bảo hiểm dựa trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm.
2.9.2. Mục đích
Đối với bảo hiểm hưu trí, người chơi sẽ nhận được quyền lợi dựa vào số tiền mà
mình chi trước khi nghỉ hưu. Người chơi có mục đích là sẽ có một số tiền an hưởng khi về
hưu, đây cũng là một cách chơi bảo hiểm lời đối với người công dân hay nơng dân mà
khơng có thu nhập riêng hay lương hưu.
2.9.3. Quyền lợi của bảo hiểm hưu trí
• Quyền lợi hưu trí định kỳ
Căn cứ Điều 5, Thơng tư 115/2013/TT-BTC quy định việc chi trả quyền lợi hưu trí

định kỳ như sau:
-

-

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi
người bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu 15 năm (Tùy theo thỏa thuận được quy định
trong hợp đồng bảo hiểm)
Mức hưởng quyền lợi hưu trí mỗi kỳ, số kỳ nhận quyền lợi hưu trí được doanh nghiệp
bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận trước khi ký kết hợp đồng

24


-

Tính lãi tích lũy từ phần quyền lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảo hiểm, nhưng
không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu
• Quyền lợi bảo hiểm rủi ro

Doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp quyền lợi bảo hiểm rủi ro trong thời hạn đóng
phí bảo hiểm, có thể tiếp tục cung cấp trong thời gian nhận quyền lợi hưu trí tùy theo theo
thỏa thuận giữa hai bên và được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Bao gồm các quyền
lợi tối thiểu như
• Quyền lợi trợ cấp mai táng
Doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay khoản tiền trợ cấp mai táng cho người thụ
hưởng khi nhận được yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong. Số tiền chi trả dựa
trên thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
• Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn
Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong bảo hiểm hưu

trí như sau:
-

-

Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả cho người thụ hưởng khi người được bảo hiểm tử
vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm và trong thời hạn quy
định. Số tiền chi trả theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn số tiền bảo
hiểm. Trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, bên mua bảo hiểm được quyền
điều chỉnh số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
• Các quyền lợi khác

Bên cạnh các quyền lợi chính trên, doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp thêm
các quyền lợi bảo hiểm bổ trợ để gia tăng quyền lợi cho người tham gia.
Các quyền lợi bảo hiểm bổ trợ bao gồm:
-

Quyền lợi điều chỉnh mức hưởng quyền lợi hưu trí định kỳ
Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp
Quyền lợi chăm sóc y tế
Quyền lợi hỗ trợ nằm viện
Quyền lợi bảo hiểm cho người phụ thuộc
Quyền lợi bảo hiểm bệnh hiểm nghèo
Quyền lợi bổ trợ khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
25


×