Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở VIỆT NAM – THỰC TIỄN TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.69 KB, 16 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
K72. A144 (2021 – 2022)
TÊN MƠN HỌC:
GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
TÊN BÀI THU HOẠCH:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ Ở VIỆT NAM – THỰC TIỄN TẠI HUYỆN
ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 2
1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý .... 2
1.1. Khái niệm bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ....................................... 2
1.2. Tầm quan trọng của thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ........ 2
2. Thực trạng bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ............................................. 2


2.1. Tình hình thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ........................ 2
2.2. Những vấn đề đặt ra đối với bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ........... 3
3. Quan điểm, giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ............. 4
3.1. Quan điểm chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý .......... 4
3.2. Giải pháp tiếp tục thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ........... 5
4. Thực tiễn về cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý tại huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai ................................................................................................................. 9
5. Một số giải pháp góp phần tăng cường bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai .................................................................... 11
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 14


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Bình đẳng giới là một trong những vấn đề xã hội mang tính tồn cầu, được
cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm và cùng thống nhất hành động giải quyết để đạt
được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Vấn đề Bình đẳng giới ln được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm đặc biệt.
Những nỗ lực trong việc thực hiện bình đẳng giới của Việt Nam đã mang lại nhiều
thành tựu to lớn được cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá cao. Do đó, ngày càng
nhiều phụ nữ tiêu biểu trên các lĩnh vực và tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý
xã hội. Chính vì vậy, bình đẳng giới của Việt Nam được Liên hiệp quốc đánh giá là
điểm sáng trong thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, góp phần thực hiện công bằng
xã hội, tiến bộ xã hội và phát triển bền vững.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách, pháp luật, chiến lược nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ
như: Luật Bình đẳng giới, Luật Hơn nhân và gia đình, Luật phịng chống bạo lực gia
đình, một số luật và các văn bản khác dưới luật có liên quan. Ngồi ra, cịn có những

văn bản quy phạm pháp luật được ban hành với mục đích nhằm tạo điều kiện, cơ hội
cho tất cả mọi người, đảm bảo sự cơng bằng trên nhiều lĩnh vực như chính trị, y tế,
giáo dục, lao động, việc làm... Qua nhiều năm tổ chức thực hiện chính sách về bình
đẳng giới thì vai trị, địa vị của người phụ nữ trong xã hội và vấn đề bình đẳng giới
đã được cải thiện và đạt được những kết quả khả quan, tiến bộ đáng kể. Đội ngũ tri
thức nữ đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về chất lượng và số lượng, phụ nữ tham
gia nhiều hơn vào lực lượng lao động sản xuất, số lượng nữ tham gia quản lý nhà
nước tăng lên. Phụ nữ Việt Nam đang có mặt ở hầu hết các cơ quan quản lý nhà nước
và doanh nghiệp.
Vấn đề bình đẳng giới đã và đang trở thành mối quan tâm chung của hầu hết
mọi quốc gia trên thế giới. Những nỗ lực trong việc thực hiện bình đẳng giới của nước
ta đã mang lại nhiều thành tựu to lớn được cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá cao,
nhất là bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý; tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế; nhiều vấn đề đặt ra đối với bình đẳng giới trong lãnh
đạo, quản lý. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, em xin chọn chủ đề “Giải
pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam – Thực tiễn tại
huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai hiện nay” để làm bài thu hoạch.


2

PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
1.1. Khái niệm bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
Bình đẳng giới trong lãnh đạo và quản lý có nghĩa là nam giới, nữ giới có vị
trí, vai trị ngang nhau trong công tác lãnh đạo, quản lý, được tạo điều kiện và cơ hội
phát huy năng lực của mình ngang nhau ở tất cả các khâu của quy trình công tác cán
bộ và được thụ hưởng kết quả bổ nhiệm vào những vị trí lãnh đạo, quản lý chính thức
trong hệ thống chính trị cơng bằng.
1.2. Tầm quan trọng của thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý

Bình đẳng giới trong lãnh đạo và quản lý ở nước ta trực tiếp quy định thành
bại của công cuộc xây dựng xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng và văn
minh”; chính là sự huy động và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao được lựa
chọn từ cả nam và nữ tài giỏi trong nước; đảm bảo được nhu cầu và lợi ích của tồn
dân và của giới nữ, được quán triệt và thực hiện tốt hơn; từng bước đẩy lùi, khắc phục
tình trạng định kiến về giới trong xã hội, tạo ra nguồn động lực mạnh mẽ thúc đẩy nữ
giới vươn lên trong lãnh đạo, quản lý; đồng thời, phản ánh bản chất nhân văn, văn
minh tiến bộ của chế độ ta. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII khẳng định: “Thực
hiện đồng bộ và toàn diện các giải pháp phát triển thanh niên, bình đẳng giới vì sự
tiến bộ của phụ nữ. Giảm dần khoảng cách giới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và gia đình”.
2. Thực trạng bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
2.1. Tình hình thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
Trong sự nghiệp đổi mới, chủ trương của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới
trong lãnh đạo, quản lý được phản ánh xuyên suốt qua các Văn kiện Đại hội Đảng,
các Nghị quyết, Chỉ thị, Hiến pháp, pháp luật, chính sách và công tác quần chúng,
công tác vận động phụ nữ, công tác cán bộ nữ... nhằm tạo điều kiện, môi trường thúc
đẩy bình đẳng giới và bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý.
Các tầng lớp phụ nữ đạt được nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng... phụ nữ được tơn trọng và bình
đẳng; địa vị của phụ nữ trong xã hội và gia đình dần được cải thiện; ngày càng nhiều
phụ nữ tham gia vào công tác lãnh đạo, quản lý; thậm chí giữ những cương vị lãnh
đạo cấp cao trong Đảng, Nhà nước và các đồn thể chính trị - xã hội. Chính vì vậy,
bình đẳng giới ở nước ta được Liên hiệp quốc đánh giá là điểm sáng trong thực hiện
các mục tiêu Thiên niên kỷ.


3

Song, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, vấn đề bình

đẳng giới nói chung và bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam nói riêng
vẫn cịn những hạn chế, bất cập nhất định, đó là:
Một số cấp ủy đảng, chính quyền còn thờ ơ, bàng quan, thiếu quan tâm chỉ
đạo, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về cơng tác bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý; cịn có biểu hiện “khốn
trắng” cơng tác phụ nữ cho phụ nữ; khơng chủ động khơi nguồn, tạo nguồn cán bộ
lãnh đạo, quản lý nữ. Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng về cơng tác phụ nữ, cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ.
Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ lệ thấp, chưa tương xứng và chưa phản ánh
đúng năng lực, sự phát triển của lực lượng lao động nữ; nguồn cán bộ nữ hẫng hụt;
thậm chí nhiều nơi, nhiều lĩnh vực tỷ lệ cán bộ nữ suy giảm. Công tác cán bộ nữ còn
nhiều hạn chế. Định hướng lãnh đạo, chính sách, phương pháp cơng tác vận động phụ
nữ còn thiếu cụ thể, chưa sát hợp với từng đối tượng, khu vực, vùng miền, chưa đáp
ứng được yêu cầu...
2.2. Những vấn đề đặt ra đối với bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
Từ thực trạng trên, vấn đề bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý đã đặt ra
nhiều thách thức, khó khăn, đó là: Thực hiện quyền bình đẳng giới trong lãnh đạo,
quản lý với thực trạng phụ nữ bị hạn chế hơn nam giới về cơ hội phát triển việc làm,
thu nhập. Một bộ phận phụ nữ tự ti, an phận, chưa chủ động vượt lên khó khăn; thậm
chí cịn níu kéo nhau, chưa ủng hộ nhau cùng phát triển. Người phụ nữ khi vừa thực
hiện thiên chức người mẹ, người thầy đầu tiên của con người, vừa phải hoàn thành
tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong điều kiện xã hội và gia đình Việt Nam có
nhiều thay đổi, nhất là trước những tác động mặt trái của cơ chế thị trường, hội nhập
quốc tế,... và sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận các tầng lớp nhân dân, trong
đó, có sự băng hoại của đạo đức truyền thống, sự lên ngôi của lối sống thực dụng ở
một bộ phận phụ nữ đang có chiều hướng gia tăng. Thực hiện quyền bình đẳng giới
trong lãnh đạo, quản lý với những bất cập, hạn chế trong việc hoạch định, ban hành,
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thúc đẩy bình
đẳng giới; hạn chế, bất cập của các cơ quan tham mưu bình đẳng giới, nhất là Hội
Liên hiệp Phụ nữ trong việc tham mưu, đề xuất với Đảng và Nhà nước về công tác

phụ nữ ở từng thời kỳ, từng lĩnh vực, khu vực trong việc giải quyết những vấn đề bức
xúc liên quan đến phụ nữ.


4

3. Quan điểm, giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
3.1. Quan điểm chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
3.1.1. Sử dụng sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thực hiện bình
đẳng giới trong lãnh đạo và quản lý
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới. Sự lãnh
đạo của Đảng đối với bình đẳng giới được thực hiện bằng việc Đảng hình thành hệ
thống quan điểm, đường lối, chủ trương... bình đẳng giới và trở thành chế định chủ
đạo trong toàn bộ hoạt động thực thi bình đẳng giới và bình đẳng giới trong đội ngũ
cán bộ - công chức và viên chức; bằng tuyên truyền thuyết phục quần chúng, nêu
gương của các đảng viên trong hoạt động thực thi bình đẳng giới. Lãnh đạo việc Nhà
nước xây dựng và thực thi luật pháp, điều hành nền kinh tế; lãnh đạo các tổ chức
chính trị - xã hội mà đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam xây dựng các chương
trình, kế hoạch đối với việc thực thi bình đẳng giới. Đảng lãnh đạo công tác giám sát,
kiểm tra và trực tiếp giám sát, kiểm tra hoạt động thực thi bình đẳng giới trong tồn
bộ hệ thống chính trị và xã hội, lãnh đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ - công chức
và viên chức, đặc biệt là đội ngũ nữ.
Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước đối với thực hiện bình đẳng giới. Sự
quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thực thi bình đẳng giới được thực hiện bằng
việc xây dựng hệ thống pháp luật quốc gia mà trong đó, có hệ thống pháp luật về bình
đẳng giới, đặc biệt trực tiếp là hệ thống pháp luật về bình đẳng giới trong động ngũ
cán bộ - công chức và viên chức. Nhà nước hoạch định và quản lý toàn bộ sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội; trong đó, có phục vụ cho thực hiện bình đẳng giới. Thực
hiện lồng ghép giải quyết vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện
nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách, các chiến lược quốc gia, các

chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà đặc biệt quan trọng là các
chương trình về giới, các nguyên tắc của guồng máy nhà nước từ Trung ương đến tận
từng cơ sở đáp ứng yêu cầu thực hiện bình đẳng giới.
Phát huy vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện bình đẳng
giới. Các tổ chức chính trị - xã hội mà vai trò đặc biệt quan trọng là Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam các cấp ra sức tập hợp, động viên tổ chức quần chúng góp phần vào
việc hình thành và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật, chính sách
của Nhà nước, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cơ sở và xây dựng
đội ngũ nữ cán bộ - công chức và viên chức theo hướng bình đẳng giới.
Xây dựng cơ chế phối hợp trong hệ thống chính trị nhằm thực hiện bình đẳng


5

giới. Từng tổ chức trong hệ thống chính trị đều phải xây dựng và thực hiện kế hoạch
cụ thể về bình đẳng giới dưới sự lãnh đạo của tổ chức đảng, sự quản lý của tổ chức
chính quyền và sự làm chủ của các tổ chức quần chúng nhân dân. Nâng cao vai trị
và trách nhiệm của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp, những vấn đề liên quan đến cán
bộ nữ phải có ý kiến đóng góp trước hết của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ và của Hội
Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp.
3.1.2. Tạo sự đồng thuận xã hội đối với thực hiện bình đẳng giới trong lãnh
đạo, quản lý
Sự nghiệp bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ - công chức và viên chức chỉ
có thể thành cơng khi có sự đồng thuận của tồn xã hội. Q trình thực hiện bình đẳng
giới cũng là quá trình tạo ra sự tương đồng trong đa dạng lợi ích cá nhân với lợi ích
cộng đồng và lợi ích xã hội; tạo ra sự đồng thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động, giữa các tộc người, giữa các tôn giáo, giữa giàu và nghèo, giữa thành
thị và nông thôn, giữa các vùng của đất nước, giữa đồng bào trong nước và kiều bào
ở nước ngoài, giữa trong nước và quan hệ quốc tế. Có như vậy mới khơi dậy mạnh
mẽ động lực của toàn dân tộc và tận dụng các thành tựu văn minh của nhân loại, kết

họp và phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại mà giải quyết các vấn
đề bình đẳng giới và bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ.
Phải nâng cao nhận thức về bình đẳng giới của tồn xã hội mà đặc biệt là của
bản thân từng phụ nữ và giới nữ với nền tảng pháp lý vững chắc. Trong sự hoàn thiện
chế độ pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phải xây dụng và hồn thiện hệ thống pháp luật
về bình đẳng giới với sự đồng bộ, bao quát trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội mà đặc biệt là trong lĩnh vực cơng vụ; trong đó, có hệ thống chế định về chính
sách đặc thù phù hợp giới tính và thể hiện sự ưu ái đối với phụ nữ với một sự chế tài
đủ mạnh đủ sức giáo dục và răn đe mọi hành vi gây tổn hại cho sự bình đẳng giới.
3.2. Giải pháp tiếp tục thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
3.2.1. Hồn thiện khung pháp luật, chính sách thúc đẩy bình đẳng giới trong
lãnh đạo, quản lý và công tác cán bộ nữ
Rà soát lại những chỉ tiêu về tỷ lệ nữ làm lãnh đạo, quản lý còn chưa thống
nhất trong các văn bản của Đảng và trong pháp luật và chính sách của Nhà nước. Bổ
sung những chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng
và các tổ chức chính trị - xã hội, bổ sung các chỉ tiêu cho nữ giới trong tồn Đảng bộ
các khâu của quy trình cơng tác cán bộ, đảm bảo các chỉ tiêu cán bộ được tập trung.
Rà sốt lại hệ thống pháp luật và chính sách liên quan đến sự tham gia lãnh


6

đạo và quản lý của nữ giới; xoá bỏ những quy định đang hạn chế sự tham gia, tiếp
cận cơ hội và thụ hưởng các cơ hội làm lãnh đạo, quản lý đối với nữ giới trong hệ
thống chính trị; kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp với hệ thống pháp luật quốc gia và
thực tế.
Rà soát lại những quy định của Đảng và Nhà nước về độ tuổi, đào tạo, bồi
dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu, xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ
nữ khi thực hiện những quy định này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình
đẳng giới.

Bổ sung những hình thức hướng dẫn các phương pháp đạt tỷ lệ chỉ tiêu cán bộ
lãnh đạo nữ trong các văn bản liên quan đến công tác cán bộ.
Tiếp tục xây dựng và hồn thiện các chính sách và dịch vụ xã hội nhằm chia
sẻ trách nhiệm chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người bệnh, góp phần tạo điều kiện
tốt hơn cho nữ giới tham gia có hiệu quả vào công tác lãnh đạo, quản lý như Văn kiện
Đại hội XIII của Đảng đã chỉ ra: “Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng
giới. Coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao trách nhiệm của chính quyền
các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới”.
3.2.2. Nâng cao năng lực của các bên liên quan trong thực hiện bình đẳng giới
trong lãnh đạo, quản lý
Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính
quyền các cấp trong việc kịp thời quán triệt các văn bản của Đảng về bình đẳng giới
trong tồn hệ thống chính trị.
Nâng cao chất lượng các văn bản chỉ đạo, văn bản cụ thể hóa các luật và chính
sách của Trung ương về bình đẳng giới của các bộ, ban, ngành và các cấp chính quyền
địa phương. Cụ thể hóa các chỉ tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Bố trí kinh phí và các nguồn lực cụ thể kèm theo các văn bản chỉ đạo, văn bản
cụ thể hóa các luật, chính sách của Trung ương về bình đẳng giới của các bộ, ban,
ngành và các cấp chính quyền địa phương đảm bảo thực hiện hiệu quả các chính sách
bình đẳng giới đã ban hành.
Ban hành cơ chế phối hợp và giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị
thuộc hệ thống chính trị trong việc thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về
thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng và Nhà nước đối với việc
triển khai thực hiện các văn bản, các chỉ tiêu về bình đẳng giới nói chung, bình đẳng


7

trong chính trị nói riêng.

Xây dựng và triển khai mạng lưới cán bộ nữ và chương trình hướng dẫn cán
bộ nữ tại các bộ, ngành và các tỉnh, thành với kinh phí và nguồn lực đi kèm.
Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các đơn vị hoạt động thúc đẩy bình đẳng
giới trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.
3.2.3. Tăng cường giám sát thực hiện bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
Bổ sung và tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát cụ thể, các hình thức
khen thưởng, kỷ luật vào các văn bản có liên quan đến bình đẳng giới trong lĩnh vực
chính trị và công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước.
Thực hiện nghiêm các hình thức kiểm tra, giám sát thực hiện bình đẳng giới
trong lĩnh vực chính trị theo định kỳ, theo kế hoạch. Tăng cường kiểm tra đột xuất
với các cơ quan không thực hiện đúng chỉ tiêu bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Xây dựng và triển khai bộ chỉ số giám sát thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh
vực chính trị với nội dung tăng cường cơ hội lãnh đạo cho nữ giới trong chính trị và
hành chính cơng ở Việt Nam đã phân tích và đề xuất.
3.2.4. Giải pháp liên quan đến văn hóa, nhận thức về bình đẳng giới trong
chính trị
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng nêu rõ: “Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thực
hiện bình đẳng giới. Coi trọng cơng tác tun truyền, giáo dục, nâng cao trách nhiệm
của chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới”.
Tăng cường và đa dạng hóa cơng tác tun truyền về bình đẳng giới trên các
phương tiện thơng tin đại chúng, trong đó tính đến thế mạnh của các phương tiện
thơng tin truyền thơng hiện đại. Đa dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với vai trị và
nghề nghiệp khác nhau, đặc biệt trong vai trò lãnh đạo, quản lý.
Đưa nội dung bình đẳng giới vào tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
tạo nên những thế hệ cơng dân Việt Nam có tư tưởng bình đẳng giới và sớm được
tiếp xúc với tư tưởng bình đẳng giới từ những cấp học đầu đời cho đến các cấp học
cao hơn như đại học và sau đại học, giúp từng bước nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới trong gia đình và tồn xã hội.

Đảm bảo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cao cấp và trung cấp lý luận
chính trị ln có mơn học Bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm giới
và trang bị các kỹ năng lãnh đạo, quản lý thúc đẩy bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ


8

lãnh đạo, quản lý cả nam và nữ ở tất cả các cấp trong hệ thống chính trị Việt Nam.
Lồng ghép bình đẳng giới vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chun
viên trong tồn hệ thống chính trị nhằm từng bước đẩy lùi định kiến giới tại công sở
và nâng cao trách nhiệm của công chức, viên chức nữ và nam trong việc nhận thức
và vận dụng các kiến thức và kỹ năng để thúc đẩy bình đẳng giới.
Tăng cường đầu tư nguồn lực, đặc biệt là nguồn tài chính, ổn định về cơ cấu tổ chức cho các đơn vị làm công tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng, truyền thông,
tham mưu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các giải pháp về nâng cao văn hóa
và nhận thức về bình đẳng giới.
Từng bước thay đổi nhận thức của chính nữ giới và nam giới về bình đẳng
giới, về vai trị, vị trí và năng lực bình đẳng của các giới trong gia đình, tại cơng sở
và ngoài xã hội nhằm giúp cả nam giới và nữ giới vượt qua nhận thức của mình về
vai trị giới truyền thống cịn mang tính gia trưởng - nhận thức có tác động hạn chế
cơ hội tham gia bình đẳng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực
lãnh đạo, quản lý.
3.2.5. Giải pháp về tăng cường tiếp cận các nguồn lực trong thực hiện bình
đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý
Mở rộng mạng lưới nghề nghiệp và mạng lưới lãnh đạo, quản lý cho nữ giới
là một giải pháp căn cơ để tăng cường sự tiếp cận các nguồn lực phi chính thức tồn
tại dưới dạng “vốn xã hội” (social capital).
Tăng cường tiếp cận nguồn lực thời gian là một giải pháp cơ bản để thúc đẩy
sự tham gia lãnh đạo, quản lý của nữ giới ở Việt Nam. Chia sẻ trách nhiệm và gánh
nặng lao động chăm sóc và việc chăm sóc gia đình khơng trả lương giữa nữ giới và
nam giới. Giải pháp này đã được nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của

Đảng về “Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới”.
Nữ giới có ít cơ hội tiếp cận các khóa đào tạo, bồi dưỡng hơn so với nam giới
một phần là do vai trị giới truyền thống trong gia đình. Do đó, để nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý và sự tự tin cho nữ giới, nhiều quốc gia đã thiết kế những khóa bồi
dưỡng dành riêng cho nữ giới. Đưa chương trình giáo dục về bình đẳng giới trong
lãnh đạo và quản lý vào giảng dạy ở các lớp học của hệ thống Học viện Chính trị
Quốc gia, Học viện Hành chính Quốc gia, hệ thống Trường Chính trị tỉnh - thành, hệ
thống Trung tâm Chính trị cấp huyện. Lồng ghép nội dung về giới, bình đẳng giới
trong các hoạt động ngồi giờ lên lớp; qua các hình thức giáo dục khác.
3.2.6. Cán bộ nữ tự phấn đấu vươn lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ


9

Người cán bộ nữ phải có khả năng tự xác lập, khẳng định và thể hiện các phẩm
chất (chính trị, đạo đức, năng lực, nghệ thuật) của mình tương ứng với yêu cầu nhiệm
vụ đảm đương. Bản thân từng phụ nữ phải tự xóa bỏ tính tự ti mặc cảm giới tính, tự
vun đắp và phát huy đặc tính “thiên phú” thành lợi thế trong các phương diện của đời
sống xã hội. Phấn đấu vượt qua khó khăn giới tính, quyết tâm học tập và rèn luyện
mọi mặt trở thành người cán bộ mẫu mực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ - “giỏi việc
nước, đảm việc nhà”. Kế thừa và phát huy truyền thống dịu dàng, thuỳ mị, son sắt,
thuỷ chung mà kiên cưòng, bất khuất, trung hậu, đảm đang của người phụ nữ Việt
Nam trong thừa hành công vụ; đồng thời, cần tạo cho mình một phơng văn hóa rộng,
có chun mơn sâu sắc, có trình độ lãnh đạo và quản lý phù hợp với nhiệm vụ đảm
đương.
Tạo nguồn lực cán bộ nữ lãnh đạo và quản lý từ nền tảng của xã hội. Tổ chức
nghiên cứu vấn đề lao động lãnh đạo và quản lý của cán bộ nữ. Xây dựng chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống chính sách cụ thể tạo ra điều kiện cho mỗi phụ
nữ thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của họ trong gia đình,
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.

Cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc
hội và hội đồng nhân dân các cấp từ 35% đến 40%. Các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ
từ 30% trở lên, nhất thiết có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ. Cơ quan lãnh đạo cấp
cao của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ có tỷ lệ nữ phù hợp với mục tiêu bình
đẳng giới.
4. Thực tiễn về cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý tại huyện Định Quán,
tỉnh Đồng Nai
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác phụ nữ, bình đẳng giới, đặc biệt là Nghị quyết số 11-NQ/TW
của Bộ Chính trị khóa X, Kết luận số 55-KL/TW của Ban Bí thư khóa XI, Luật bình
đẳng giới, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới. UBND huyện ln quan tâm đến
cơng tác cán bộ nữ trong đó, ưu tiên bố trí chức vụ lãnh đạo, chức vụ chủ chốt trong
các cơ quan, ban, ngành đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp… luôn tổ chức đưa đi đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ, chính trị để nâng cao năng lực trong công tác. Thường xuyên
quan tâm đến công tác quy hoạch cán bộ nhất là cán bộ nữ có trình độ năng lực, phẩm
chất đạo đức để có đủ lực lượng kế thừa trong công tác tổ chức và cán bộ.
Kết quả công tác cán bộ nữ: Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo chủ chốt cấp huyện
nhiệm kỳ 2021 – 2026 là 30% (15/50 người), cấp xã là 30 % (12/40).


10

Tỷ lệ đảng viên nữ so với tổng số đảng viên của địa phương là 1.105/3.567 đạt
31%.
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021: cấp huyện
8/40 đạt 20%, cấp xã 115/446 đạt 26% và nhiệm kỳ 2021 – 2026: cấp huyện 12/40
đạt 30%, cấp xã 141/459 đạt 31%.
Trong những năm qua Huyện ủy, UBND huyện Định Quán đặc biệt quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức và viên chức nói
chung và cán bộ, cơng chức và viên chức nữ nói riêng, tổ chức các lớp tập huấn, bồi

dưỡng nâng cao năng lực điều hành về nội dung Luật bình đẳng giới và các chuyên
đề về lồng ghép giới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Luật phịng, chống
bạo lực gia đình. Khuyến khích tạo điều kiện cho nữ cán bộ, cơng chức, viên chức
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, về lý luận chính trị,
quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế, tin học, ngoại ngữ do tỉnh tổ chức.
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện chỉ đạo và yêu cầu Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn thành lập và kiện tồn Ban cơ sở trong đó trưởng ban là Chủ tịch hoặc phó
chủ tịch UBND các xã, thị trấn và thành viên của ban là cán bộ Hội phụ nữ và các
ban ngành, đoàn thể trong xã. Đến nay 100% xã, thị trấn trong huyện đã thành lập
ban vì sự tiến bộ Phụ nữ ở cơ sở.
Hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ chun
trách theo dõi quản lý cơng tác bình đẳng giới và VSTBPN của cơ quan, đơn vị về kỹ
năng phân tích đánh giá, kỹ năng lồng ghép giới. Đội ngũ cán bộ nữ ở huyện ngày
càng có nhiều tiến bộ tạo được sự chuyển biến tích cực về cơng tác phụ nữ và bình
đẳng giới trên địa bàn huyện. Nhiều nữ cán bộ giữ cương vị chủ chốt trong công tác
lãnh đạo trên các lĩnh vực lãnh đạo, quản lý đóng góp vào sự phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện.
Ở cấp huyện, tỷ lệ nữ Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đảm bảo cơ cấu: nhiệm
kỳ 2005 - 2010 là 10/32 đồng chí (31,2%); nhiệm kỳ 2010 - 2015 là 09/35 đồng chí
(25,7%); nhiệm kỳ 2015 - 2020 là 09/39 đồng chí (23,1%); nhiệm kỳ 2020 – 2025 là
09/38 đồng chí (23,7%) theo tinh thần Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30-5-2019 của Bộ
Chính trị là từ 15% trở lên, trong đó cán bộ nữ tham gia Ban Thường vụ cấp huyện
là 01/11 đồng chí, chiếm tỷ lệ 9,1%. Đó là minh chứng tiêu biểu cho việc thực hiện
bình đẳng giới trong công tác cán bộ trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được về công tác cán bộ nữ tham gia
lãnh đạo, quản lý của huyện còn một số tồn tại hạn chế: Hiện nay, chưa có các chính


11


sách đặc thù cho đối tượng là cán bộ nữ; cơng tác chăm sóc gia đình, con cái ảnh
hưởng khơng nhỏ đến q trình phấn đấu trong cơng tác cũng như nắm bắt cơ hội
được cử đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ. Với việc
sinh và ni dạy con dài nên khơng ít chị chỉ có thể tham gia, đóng góp tích cực cho
xã hội khi đã ngồi 40 tuổi (tuổi có phần hạn chế trong việc quy hoạch, đào tạo bồi
dưỡng và bố trí sử dụng). Cơng tác phát triển, tạo nguồn cán bộ nữ chưa được quan
tâm đúng mức. Việc phát hiện và giới thiệu nguồn cán bộ nữ chưa được triển khai
hiệu quả.
5. Một số giải pháp góp phần tăng cường bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản
lý tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
Một là, nâng cao nhận thức, quan điểm về bình đẳng giới và cơng tác cán bộ
nữ trong thời kỳ mới. Nhận thức của đội ngũ cán bộ về bình đẳng giới và cơng tác
cán bộ nữ có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy q trình thực hiện đề án đào tạo,
phát triển cán bộ, công chức nữ hiện nay.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trong thực hiện công tác cán
bộ nữ. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng là nhân tố quyết định đến sự thành công
của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nữ trong tổ chức bộ máy Đảng, Nhà nước và
các tổ chức chính trị, xã hội.
Ba là, phát triển nguồn nhân lực nữ đáp ứng yêu trong tình hình mới. Đẩy
mạnh thực hiện các chương trình, mơ hình cho lãnh đạo nữ trẻ, phát triển kết nối
mạng lưới cán bộ nữ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn giữa cán bộ nữ có
kinh nghiệm và cán bộ nữ trẻ.
Bốn là, nâng cao năng lực cán bộ. Cân đối, bố trí nguồn lực để thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu của các chương trình, đề án, của địa phương. Củng cố tổ chức, nhân
lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội
ngũ nữ cán bộ tiềm năng và cán bộ tham mưu về cơng tác bình đẳng giới, đặc biệt đối
với nữ lãnh đạo trẻ, nữ cán bộ dân tộc thiểu số.
Năm là, các cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tạo điều kiện để cán bộ nữ
phấn đấu vươn lên; mạnh dạn bố trí, sử dụng cán bộ nữ; khắc phục tư tưởng trọng
nam, khinh nữ và tình trạng hẫng hụt đội ngũ cán bộ nữ ở các địa phương, cơ quan,

đơn vị, nhất là đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý.
Sáu là, các cấp ủy Đảng chỉ đạo Hội Liên hiệp phụ nữ từ huyện đến cơ sở chủ
động, tích cực trong cơng tác tham mưu, đề xuất với cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cùng cấp xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung


12

ương và của tỉnh về công tác cán bộ nữ. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức cho phụ nữ về bình đẳng giới, truyền thống, phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ
Việt Nam; khắc phục tư tưởng tự ti, an phận, nêu cao tinh thần tự chủ, đồn kết, chịu
khó vươn lên để khơng ngừng tiến bộ.


13

PHẦN KẾT LUẬN
Xác định cơng tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ là một nhiệm vụ
quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nên đây là vấn đề luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Có thể nói, bình đẳng giới khơng chỉ có ý nghĩa đối với
phụ nữ, mà cịn đem lại ý nghĩa lớn lao đối với sự phát triển của xã hội. Đối với phụ
nữ, bình đẳng giới làm thay đổi vị thế của họ, tạo ra cơ hội để họ thoát khỏi những
cản trở, đem hết khả năng của mình cống hiến cho sự phát triển của gia đình và xã
hội. Đối với xã hội, bình đẳng giới góp phần thực hiện sự phát triển, tiến bộ của xã
hội, bởi con người (cả nam và nữ) thực sự được xem là mục tiêu và động lực của sự
phát triển.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định đến sự thành công của công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ nữ trong tổ chức bộ máy Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính
trị - xã hội. Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời
sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho

phụ nữ phát triển tài năng”.
Như vậy, có thể thấy rằng bình đẳng giới là vấn đề ln được Đảng và Nhà
nước dành sự ưu tiên đặc biệt và những nỗ lực trong việc thực hiện bình đẳng về giới
đã mang lại nhiều thành tựu to lớn, được cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá rất
cao. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, rõ ràng không thể phủ nhận vẫn còn những
tồn tại, hạn chế. Nhưng cần khẳng định một lần nữa: Bình đẳng giới, bình đẳng các
dân tộc trở thành mục tiêu phát triển của Việt Nam nói riêng, của cộng đồng quốc tế
nói chung và để đạt được mục tiêu này không phải một sớm một chiều mà là cả một
quá trình lâu dài và cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của toàn
dân.


14

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Kết quả hoạt thực hiện cơng tác bình đẳng giới năm 2021 của Phịng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Định Quán.
2. Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Kết luận số 43-KL/TU ngày 30/9/2016 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Đề án “Tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý và
phát huy vai trò của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2016-2020” của
Hội LHPN huyện Định Quán.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
5. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Giới trong
lãnh đạo, quản lý, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.




×