Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Nai, ngày 25 tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn

TẠ ĐÌNH THU
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luân văn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhà
trường, quý thầy, cô và tập thể cơ quan Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc. Em xin bày
tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Trần Hữu Dào
người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luân văn.
Em xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu, Khoa sau đại
học, Khoa kinh tế của Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Tiến Sỹ của Trường Đại học Lâm
Nghiệp- những người giảng dạy đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý
báu.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả, đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành luân văn.
Đồng Nai, ngày 25 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn


Tạ Đình Thu



ii
MỤC LỤC Trang
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………….…i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………… ii
MỤC LỤC………………………………………………………………… iii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
4. Nội dung nghiên cứu 2
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 4
1.1. Kiểm soát và các loại hình kiểm soát trong quản lý 4
1.1.1. Khái niệm kiểm soát 4
1.1.2. Các loại hình kiểm soát 5
1.1.2.1. Kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán 5
1.1.2.2. Kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh. .6
1.1.2.3. Kiểm soát trước, kiểm soát hiện hành và kiểm soát sau 6
1.1.2.4. Kiểm soát nội bộ 7
1.2. Họat động của KBNN trong hệ tống tài chính tại Việt Nam 7
1.2.1. Chức năng của Kho bạc Nhà nước 7
1.2.2. Kho bạc Nhà nước có những nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau 8
1.2.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi 9
1.3. Ngân sách Nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước và kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 10

iii
1.3.1. Ngân sách nhà nước 10
1.3.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước 10
1.3.1.2. Phân cấp ngân sách nhà nước 11
1.3.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước 12
1.3.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước 12
1.3.2.2. Khái niện về kiểm soát chi ngân sách nhà nước 13
1.3.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước 13
1.3.2.4. Nội dung phân loại chi NSNN 14
1.3.2.5. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước 14
1.3.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 15
1.3.3.1. Vai trò của kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước 15
1.3.3.2. Tổ chức kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 17
1.3.3.3. Các quy định chung về kiểm soát chi ngân sách nhà nước 22
1.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến ngành Kho bạc 29
Chương 2:ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 34
2.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Xuân Lộc 34
2.1.1. Ví trí 34
2.1.2. Hành chính 35
2.1.3. Kinh tế 35
2.2 Tình hình đặc điểm của Kho bạc Xuân Lộc 37
2.2.1. Đặc điểm hoạt động của Kho bạc Xuân lộc 37
2.2.2 Đặc điểm về lao động và tài chính 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu 39
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp liệu 39
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp 39
2.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu 40
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi NSNN tại KB X Lộc 41
iv

2.4.1. Khái quát cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và cơ chế
quản lý tài chính của đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Xuân lộc 41
2.4.1.1. Cơ chế quản lý điều hành ngân sách nhà nước của các cấp chính
quyền địa phương 41
2.4.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN 46
2.5. Hiện trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Xuân Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc 50
2.5.1. Khái quát tình hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn Xuân lộc 50
2.5.2. Quy trình chung tổ chức kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc 55
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 60
3.1. Hiện trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc 60
3.1.1. Khái quát tình hình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc 60
3.1.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Xuân lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc 62
3.1.3. Phương thức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc 63
3.2. Hiện trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Xuân
Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc 64
3.2.1. Khái quát tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà
nước Xuân lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc 64
3.2.2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Xuân Lộc
trên địa bàn huyện Xuân Lộc 68
3.2.3. Phương thức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Xuân Lộc
trên địa bàn huyện Xuân Lộc 68
v
3.3. Khái quát những kết quả đạt được trong kiểm soát chi thường xuyên

NSNNN qua Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc 71
3.4. Khái quát những kết quả đạt được trong kiểm soát TTVĐT qua Kho bạc
Xuân Lộc 77
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc 83
3.5.1. Quy định của pháp luật và các quy định của nhà nước về kiểm soát chi
thường xuyên, kiểm soát TTVĐT và về chế độ, định mức chi NSNN 83
3.5.2. Năng lực tổ chức kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc 85
3.5.3. Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 86
3.5.4. Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
(nhân tố thuộc về khách hàng) 87
3.6. Những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc 89
3.6.1 Hạn chế trong tổ chức hoạt động kiểm soát chi thường xuyên và kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước huyện Xuân Lộc 89
3.6.2. Hạn chế trong cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện X Lộc 90
3.6.2.1. Đối với chi thường xuyên NSNN 90
3.6.2.2. Đối với thanh toán vốn Đầu tư 91
3.6.3. Hạn chế trong việc chấp hành chi và ý thức trách nhiệm của các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước (khách hàng) 92
3.6.3.1. Đối với chi thường xuyên 92
3.6.3.2. Đối với thanh toán vốn đầu tư 93
3.7. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc
Nhà nước Xuân lộc 94
3.7.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng lực kiểm soát chi
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc 94
vi
3.7.1.1. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước
của Kho bạc Nhà nước huyện Xuân Lộc 94

3.7.1.2. Nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà
nước Xuân Lộc 97
3.7.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện phương pháp nghiệp vụ kiểm soát chi
thường xuyên và kiểm soát TTVĐT của Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc 99
3.7.2.1. Hoàn thiện phương pháp nghiệp vụ kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc 99
3.7.2.2. Giải pháp hoàn thiện phương pháp nghiệp vụ kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc 103
3.7.3. Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế quản lý NSNN trên địa bàn 106
3.7.3.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN của các cấp trên địa bàn X Lộc
106
3.7.3.2. Đổi mới hình thức và thủ tục cấp phát ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Xuân Lộc 108
KẾT LUẬN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113

vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQLDA Ban quản lý dự án
CBCC Cán bộ công chức
CQTC Cơ quan tài chính
ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KTXH Kinh tế xã hội
MLNS Mục lục ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QLNN Quản lý nhà nước

TCNN Tài chính nhà nước
TCTT Tài chính tiền tệ
TPCP Trái phiếu Chính phủ
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số Tên bảng Trang
2.1
Số liệu thu NS các cấp qua 5 năm (bao gồm cả thực thu &
thu trợ cấp)
36
2.2 Tình hình thu NSNN trên địa bàn huyện Xuân Lộc 44
2.3 Tình hình chi NSNN trên địa bàn huyện Xuân Lộc 44
2.4
Phân loại các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện X. Lộc
48
2.5 Số lượng tài khoản giao dịch tại KBNN Xuân Lộc 49
2.6
Số liệu chi NSNN qua KBNN X Lộc trên địa bàn huyện X Lộc
51
2.7 Tỷ lệ tăng chi NS của từng cấp NS qua 5 năm 51
2.8
Cơ cấu hình thức chi NSNN qua KBNN X Lộc trên địa bàn
huyện Xuân Lộc
53
2.9 Tỷ lệ cơ cấu chi giữa các hình thức chi qua 5 năm 54
3.1 Số liệu thanh toán vôn đầu tư xây dựng cơ bản 64
3.2
Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB NS huyện, xã trên địa

bàn huyện Xuân Lộc
67
3.3
Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Xuân lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc
73
3.4 Bảng số 3.4: Số tiền vi phạm bị từ chối trong K/S chi TX 76
3.5 Tỷ lệ vi phạm so với số tiền bị từ chối 76
3.6 Kết quả kiểm soát TTVĐTXDCB qua KBNN Xuân Lộc 79
3.7 Số tiền vi phạm bị từ chối trong kiểm soát TT VĐT XDCB 82
3.8 Tỷ lệ vi phạm so với số tiền bị từ chối 82
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ
Tên hình vẽ Trang
2.1
Mô hình tổ chức và quan hệ của KBNN Xuân lộc
38
2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ kiểm soát chi NSNN qua 58
ix
KBNN trên địa bàn Xuân Lộc qua bộ phận một cửa hiện tại
3.1
Đề xuất quy trình giao dịch và luân chuyển chứng từ tại tổ kế
toán
102
3.2
Đề xuất quy trình giao dịch và luân chuyển chứng từ tại tổ
thanh toán vốn đầu tư
105
Số hiệu

đồ thị
Tên đồ thị Trang
2.1 Tỷ lệ tăng chi NS các cấp qua 5 năm 52
2.2 Tỷ lệ cơ cấu hình thức chi qua 5 năm 54
3.1 Tốc độ tăng chi ĐTXDCB 65


x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước luôn là mối quan tâm
lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc
giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách đúng mục đích, có
hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Từ năm 2004, thực hiện Luật ngân sách Nhà nước (sửa đổi), công tác quản lý,
kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã có những chuyển biến
tích cực; công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và
thời gian; Việc quản lý điều hành ngân sách nhà nước cũng đã có những thay đổi
lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải
quyết những vấn đề xã hội.
Tuy vậy, ngoài những vấn đề thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống,
việc quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc
trên địa bàn huyện Xuân Lộc còn có những vấn đề chưa phù hợp. Cơ chế quản lý
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn còn bị động, chậm; nhiều vấn đề cấp bách
không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng túng.
Công tác điều hành ngân sách nhà nước của các cấp chính quyền trên địa bàn huyện
Xuân Lộc đôi lúc còn bất cập; vai trò quản lý quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc
Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn chưa được coi trọng đúng mức, năng lực kiểm soát
chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn còn chưa đáp
ứng với xu thế đổi mới. Vì vậy, kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà

nước Xuân Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc cần được hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước huyện
Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” để nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ cơ chế quản lý,
kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống được những vấn đề lý luận về kiểm soát chi thường xuyên và
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước
- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế soát chi
thường xuyên và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Xuân
Lộc.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước, bao gồm
các khoản chi thường xuyên NSNN và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước Xuân Lộc trên địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Kho bạc Nhà
nước huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu đề tài được thu thập từ năm
2007 đến năm 2011.
4. Nội dung nghiên cứu

* Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà
Nước Xuân Lộc.
+ Hệ thống cơ sở về chi Ngân sách và kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc
+ Mộ số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
* Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc.
+ Phân loại hoạt động Kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
2
+ Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc
Nhà nước Xuân Lộc.
- Kết quả đạt được trong kiểm soát chi thường xuyên qua kho bạc Nhà nước
trên địa bàn huyện Xuân Lộc.
- Kết quả đạt được trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư, qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Xuân Lộc.
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi NSNN qua
Kho bạc Nhà nước.
+ Quy định của pháp luật và các quy định của Nhà nước về kiểm soát chi
NSNN và về chế độ, định mức chi NSNN.
+ Năng lực tổ chức kiểm soát chi NSNN của KBNN Xuân Lộc.
+ Cơ chế quản lý NSNN.
+ Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN.
* Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc
NN Xuân Lộc.
3
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Kiểm soát và các loại hình kiểm soát trong quản lý
1.1.1. Khái niệm kiểm soát
Kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy định, những quá trình
thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ (những thao tác cụ

thể) nhằm nắm bắt và điều hành được những nghiệp vụ đó.
Kiểm soát là một chức năng của quản lý, do vậy, để hiểu được khái niệm về
kiểm soát cần phải xuất phát từ việc nghiên cứu quản lý nói chung và quản lý nhà
nước nói riêng.
Hoạt động quản lý là cực kỳ cần thiết trong mọi tổ chức, quản lý không chỉ
đảm bảo cho hoạt động của một tổ chức được tiến hành với hiệu xuất cao mà còn
đảm bảo cho các đối tượng đó theo hướng các mục tiêu đề ra, theo chức năng được
quy định và nhiệm vụ được giao.
Kiểm soát không phải một giai đoạn hay một pha của quản lý mà nó được
thể hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này. Do đó kiểm soát được quan niệm
là một chức năng của quản lý. Tuy nhiên chức năng này được thể hiện khác nhau
tùy thuộc vào cơ chế kinh tế, cấp quản lý và loại hình cụ thể.
Kiểm soát được hiểu là tổng hợp những phương sách để nắm lấy và điều
hành đối tượng hoặc khách thể quản lý.
Với ý nghĩa đó, kiểm soát có thể được hiểu theo nhiều cách: cấp trên kiểm
soát cấp dưới thông qua chính sách hoặc các biện pháp cụ thể; đơn vị này kiểm soát
đơn vị khác thông qua chi phối đáng kể quyền sở hữu và lợi ích tương ứng; nội bộ
đơn vị kiểm soát lẫn nhau thống qua quy chế và các thủ tục quản lý.
Trong quản lý, kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những qui định,
những quá trình thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ
(những thao tác cụ thể) nhằm nắm bắt và điều hành những nghiệp vụ đó.
4
1.1.2. Các loại hình kiểm soát
1.1.2.1. Kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán của Viện kế toán viên công chứng Mỹ(AICPA),
phần thực hành kiểm toán thì:
Kiểm soát quản lý: (trong doanh nghiệp được cụ thể hóa là kiểm soát quản
trị) bao gồm (nhưng không hạn chế): lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các trình tự
cần cho quá trình ra quyết định để cho phép tiến hành các nghiệp vụ. Kiểm soát
quản lý gắn liền với trách nhiệm thực hiện các mục tiêu của tổ chức và là điểm xuất

phát để thiết lập kiểm soát kế toán.
Hoạt động kiểm soát hành chính tập trung vào các thể thức kiểm tra nhằm
đảm bảo cho việc điều hành công tác ở đơn vị có nề nếp, nghiêm minh và hiệu quả.
Các thao tác kiểm soát hành chính được thực hiện trên lĩnh vực tổ chức và hành
chính ở mọi cấp độ như: tuyển chọn nhân viên, xây dựng tác phong, quy trình làm
việc, tổ chức thực hiện công việc cùng với các thao tác kiểm soát quá trình chấp
hành mệnh lệnh ở đơn vị.
Kiểm soát kế toán: bao gồm lập kế hoạch tổ chức và thực hiện các trình tự
cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách tài chính kế toán và do đó
phải đảm bảo hợp lý rằng:
Một là, các nghiệp vụ được tiến hành theo sự chỉ đạo chung hoặc cụ thể của
quản lý.
Hai là, các nghiệp vụ được ghi sổ là cần thiết để giúp chuẩn bị các báo cáo
tài chính đúng với nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận hoặc các tiêu chuẩn có
thể áp dụng cho các báo cáo này; duy trì khả năng hạch toán của tài sản.
Ba là, chỉ khi được phép của nhà quản lý mới động đến tài sản.
Bốn là, các hoạt động nếu được ghi nhận vào các thời điểm thích hợp, giúp
cho việc thiết lập các thông tin kinh tế tài chính phù hợp với các chuẩn mực kế toán
và thể hiện chính xác, toàn diện hiện trạng tài nguyên của đơn vị hoặc đơn vị có
nhiệm vụ quản lý và phải có sự điều chỉnh phù hợp khi có những chênh lệch.
5
Năm là, cung cấp căn cứ để đề ra quyết định xử lý các sai lệch, rủi ro có thể
gặp phải.
Như vậy, kiểm soát kế toán chỉ quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp được phản ánh trên các tài liệu kế toán.
1.1.2.2. Kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh
Mục tiêu của hoạt động kiểm soát trong tác nghiệp là đảm bảo cho quá trình
tác nghiệp được thành công, đạt được mục tiêu đề ra, ngăn ngừa và phát hiện các sai
lầm, gian lận, sai sót và rủi ro trong quá trình tác nghiệp làm giảm thiểu các khả
năng xảy ra các hiện tượng này và còn cung cấp những thông tin cần thiết cho việc

ra quyết định điều chỉnh.
Hoạt động kiểm soát ngăn ngừa: tập trung chủ yếu vào việc quản lý nhân sự,
xây dựng quy trình, quy phạm thực hiện các thao tác tác nghiệp.
Hoạt động kiểm soát phát hiện: tập trung vào việc phát hiện các gian lận, sai
sót, sai lầm và rủi ro trong quá trình tác nghiệp một cách nhanh chóng, nhằm giúp
các cấp lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế tới mức thấp nhất
những thiệt hại có thể xảy ra.
Hoạt động kiểm soát điều chỉnh: hướng tới việc cung cấp những thông tin
cần thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót được phát hiện.
1.1.2.3. Kiểm soát trước, kiểm soát hiện hành và kiểm soát sau
Kiểm soát trước: hay còn gọi là kiểm soát lường trước, kiểm soát hướng về
tương lai, nhằm khắc phục độ trễ thời gian trong kiểm soát thực hiện. Đó là sự tiên
liệu những diễn biến có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp, đề phòng các rủi ro và
khó khăn tiềm ẩn. Đó là hoạt động kiểm soát đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên loại
hoạt động kiểm soát này chưa phổ biến về mặt kỹ thuật và còn rất hạn chế. Sự tiên
liệu trong các hoạt động này đòi hỏi phải là những người thực sự có trình độ và có
nhiều kinh nghiệm thực tế, do vậy hiện nay sự tiên liệu còn có khoảng cách khá xa
so với thực tế, mặt khác, chi phí cho các hoạt động này khá lớn.
Kiểm soát tác nghiệp: là hoạt động kiểm soát được tiến hành ngay trong quá
trình tác nghiệp nhằm ngăn ngừa, phát hiện sai lầm, kiểm tra việc thi hành các quyết
6
định trong khi thực hiện các thao tác tác nghiệp. Như vậy, nếu làm tốt công tác
kiểm soát tác nghiệp thì mức độ rủi rỏ trong quá trình tác nghiệp sẽ giảm đi, đảm
bảo được hiệu quả công việc ở mức tốt nhất.
Kiểm soát sau khi tác nghiệp: hay kiểm soát thông tin phản hồi (hay còn gọi
là kiểm soát thông tin trở về trước) là hoạt động kiểm soát thông dụng nhất hiện
nay, mặc dù bị độ trễ về thời gian, song bù lại kiểm soát sau khi tác nghiệp lại có
đầy đủ căn cứ để đánh giá, đo lường kết quả tác nghiệp.
1.1.2.4. Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một hệ thống gồm các chính sách, thủ tục được thiết lập

tại đơn vị nhằm đảm bảo cho các nhà quản lý đạt được bốn mục đích:
Một là, bảo vệ tài sản.
Hai là, bảo đảm tin cậy của hệ thống thông tin.
Ba là, duy trì và kiểm tra tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt động
của đơn vị.
Bốn là, bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng quản lý, trong phạm vi một đơn vị cơ sở,
kiểm soát nội bộ là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động trong tất cả các khâu
của quá trình quản lý nhằm bảo đảm các hoạt động đúng pháp luật và đạt được các
kế hoạch, mục tiêu đề ra với hiệu quả kinh tế cao nhất và đảm bảo độ tin cậy của
các báo cáo tài chính. Thực tế đã chứng minh, đơn vị nào có hệ thống kiểm soát nội
bộ hoạt động tốt và có độ tin cậy cao thì có thể cung cấp cho các cấp lãnh đạo cũng
như các cơ quan bên ngoài muốn tìm hiểu hoạt động của đơn vị.
1.2. Họat động của KBNN trong hệ tống tài chính tại Việt Nam
1.2.1. Chức năng của Kho bạc Nhà nước
Theo Quyết định 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính
phủ KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện hai chức năng.
Một Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao
quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước;
7
Hai Thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông
qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Kho bạc Nhà nước có những nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau
Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ
chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ
chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu
ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.

Quản lý ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá
hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng
ngọai tệ.
Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các
quỹ khác do Kho bạc Nhà nước quản lý, quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch
thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các lọai chứng chỉ có giá của nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
Được trích tài khỏan của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các
khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của nhà
nước được giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính
quyền địa phương theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi
ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước liên quan
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ Kho bạc Nhà nước tập trung, thống
nhất trong toàn hệ thống.
8
Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông
qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý NS và Kho bạc.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa, cải cách hành chính, hợp tác quốc tế thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và quy định của pháp luật.

1.2.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi
Đứng trên giác độ trong thực tiễn KBNN là người xuất quỹ ngân sách thì chi
NSNN là việc sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bộ máy
nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, cho an ninh quốc phòng, cho phúc lợi
công cộng, cho an sinh xã hội theo các nhiệm vụ mà NSNN phải trang trải bằng các
hình thức tổ chức chi thích hợp nhằm qua đó đảm bảo cho các khoản chi NSNN đáp
ứng yêu cầu đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Do đó, trong quá trình thực
hiện kiểm soát chi NSNN, nếu phát hiện được các vi phạm chính sách, chế độ
quản lý tài chính, KBNN có quyền từ chối thanh toán. KBNN chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Vì vậy, KBNN phải kiểm tra việc sử
dụng kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục
đích, đúng chế độ định mức chi tiêu của nhà nước. Công việc kiểm tra đó được
KBNN thực hiện thông qua việc xem xét các hồ sơ, tài liệu chi NSNN trên các
phương diện như dự toán ngân sách được duyệt thẩm quyền chuẩn chi, chế độ, tiêu
chuẩn định mức chi của nhà nước. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ
quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng kinh phí được NSNN cấp không đúng
mục đích, không có hiệu quả hoặc không đúng chế độ, chính sách của nhà nước
thì KBNN từ chối cấp phát, thanh toán. Như vậy, trong quá trình quản lý và
điều hành NSNN, KBNN không thụ động thực hiện theo các lệnh của cơ quan
tài chính, hoặc đơn vị thụ hưởng ngân sách một cách đơn thuần. Ngược lại,
9
KBNN hoạt động có tính độc lập tương đối, theo cơ chế tác động trở lại đối với
các cơ quan, đơn vị này. Thông qua đó, KBNN có thể bảo đảm tính chặt chẽ
trong quá trình sử dụng công quỹ nhà nước, đặc biệt trong khâu mua sắm, xây
dựng, sửa chữa … Chính vì vậy, không những đã hạn chế được tình trạng lãng
phí, thất thoát, tiêu cực mà còn bảo đảm cho việc sử dụng kinh phí NSNN đúng
mục đích, hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả. Đồng thời tham gia kiểm soát chặt chẽ
việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán góp phần chống tiêu cực, đề cao kỷ cương,
kỷ luật quản lý tài chính, tiền tệ.
Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN còn

tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng
địa bàn, từng cấp ngân sách và từng khoản chi chủ yếu. Từ đó rút ra những nhận
xét, đánh giá về những kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn
thiện cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi NSNN qua Kho Bạc Nhà
Nước.
1.3. Ngân sách Nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước và kiểm soát
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.3.1. Ngân sách nhà nước
1.3.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Về bản chất NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã
hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế -
xã hội của mình.
NSNN có 2 chức năng cơ bản:
- Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán của
nhà nước.
- Thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của nhà
nước.
10
Từ các nội dung trên đây, hình thành khái niệm: Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
1.3.1.2. Phân cấp ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nước ở nước ta được tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính quyền có ngân
sách riêng. Do đó, gắn với bốn cấp chính quyền ngân sách cũng được tổ chức thành
bốn cấp tương ứng, bao gồm: ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; gọi là ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, quận, thị xã; gọi là ngân

sách huyện; ngân sách xã, phường, thị trấn; gọi là ngân sách xã.
Ngân sách trung ương quản lý thu, chi theo ngành kinh tế. Nó luôn giữ vai
trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu
cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trung ương (sự nghiệp văn xã
hội; sự nghiệp kinh tế; an ninh-quốc phòng; trật tự an toàn xã hội; đầu tư xay dựng
các công trình kết cấu hạ tầng v.v ). Trên thực tế Ngân sách trung ương là Ngân
sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn thu và đảm bảo các nhu cầu chỉ
mang tính quốc gia.
Ngân sách địa phương quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi NSNN địa
phương. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp
với phân cấp quản lý kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động
viên khai thác thế mạnh trên địa bàn địa phương để tăng nguồn thu, bảo đảm chi và
thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN được thực hiện theo
các nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
11
Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách của chính quyền nhà nước cấp trên cho
ngân sách của chính quyền nhà nước cấp dưới nhằm đảm bảo sự công bằng, phát
triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các địa phương. Số bổ sung này là khoản thu
của ngân sách cấp dưới;
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyền kinh phí từ ngân sách cấp trên cho, ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm
vụ chi đó (kinh phí uỷ quyền)
Không được dùng ngân sách của cấp này chi cho nhiệm vụ của ngân sách
cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

1.3.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.3.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình nhà nước vận dụng các quy luật khách quan,
sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến các hoạt động chi NSNN nhằm
phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng mà nhà nước đảm nhận.
Đối tượng của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN được
bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong
từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Quản lý chi NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa nhà nước với tư cách là chủ thể
quản lý với khách thể quản lý là các đơn vị sử dụng NSNN.
Tác động của quản lý chi NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống bao gồm
nhiều biện pháp khác nhau, được biểu hiện dưới dạng cơ chế quản lý.
Cơ sở của quản lý chi NSNN là sự vận dụng các qui luật kinh tế- xã hội phù
hợp với thực tiễn khách quan.
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là với một số tiền nhất định được sử dụng sẽ
đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế- xã hội. Đồng thời giải quyết hài hoà mối quan
hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong
xã hội.
12
1.3.2.2. Khái niện về kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng của nhà nước, mà bất kỳ
thành phần kinh tế nào, trong bất kỳ họat động kinh tế nào cũng đều phải kiểm soát
để đảm bảo chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích cuối
cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn.
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước là việc cơ quan cấp kinh phí NSNN cho
các đơn vị sử dụng ngân sách họat động thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản,
thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các khoản chi từ ngân sách nhà nước
cho họat động thường xuyên, ĐTXDCB công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị đảm
bảo đúng đối tượng, đúng mục tiêu, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản
lý tài chính hiện hành, đúng định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành.

1.3.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Kiểm soát các khoản thanh thanh toán qua KBNN theo nội dung sau:
Kiểm tra các khoản chi NSNN đều phải có trong dự toán hay kế họach vốn
được duyệt.
Kiểm tra sự đầy đủ hồ sơ; đủ về số lượng các loại hồ sơ chứng từ theo quy
định.
Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ; hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu quy
định.
Kiểm tra chữ ký, mẫu dấu đã được đăng ký tại Kho bạc, các hồ sơ phải được
lập, ký duyệt phải đúng trình tự; chỉ tiêu này được phản ánh về mặt thời gian trên
các hồ sơ.
Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ.
Kiểm tra việc áp dụng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá.
Kiểm tra việc chuẩn chi của người có thẩm quyền.
Kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh toán.
Ngoài việc kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tuỳ từng nội dung
tạm ứng hoặc thanh toán (như chi xây lắp, mua sắm thiết bị, đền bù giải phóng mặt
13
bằng, chi hội nghị, đào tạo, tập huấn, hoặc các khoản chi phí khác) mà nội dung
kiểm tra khác nhau. Nhưng nói chung, việc kiểm tra hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán
từng lần được thực hiện thông qua:
Kiểm tra nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng; Kiểm tra
mức vốn tạm ứng (tỷ lệ tạm ứng %) phù hợp với chế độ tạm ứng theo quy định.
Kiểm tra nội dung thanh toán, tức là kiểm tra xem các hạng mục, công trình,
các nội dung chi có đúng với dự toán, đúng với báo cáo khả thi hay báo cáo đầu tư
đã được duyệt không. Việc kiểm tra này để đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục
đích đã đề ra.
Kiểm tra số vốn đề nghị thanh toán trên nguyên tắc, số vốn đề nghị thanh
toán phải phù hợp với khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu; kiểm tra
số học (phép cộng, tính tỷ lệ %) có đúng không; kiểm tra việc áp dụng định mức,

đơn giá trong bảng chiết tính khối lượng hoàn thành có đúng chế độ không.
Kiểm tra, xác định số vốn đã ứng để thu hồi (chuyển vốn đã ứng sang thanh
toán khối lượng hoàn thành).
Kiểm tra các chế độ mà dự án được hưởng tại thời điểm lập, phê duyệt dự
toán, cũng như khi nghiệm thu khối lượng hoàn thành thanh toán.
Kiểm tra danh mục, chủng loại thiết bị có đúng với dự toán được duyệt, kế
hoạch đầu tư năm đã giao.
1.3.2.4. Nội dung phân loại chi NSNN
Theo tiêu thức thống kê tài chính của Chính phủ, thì người ta chia các khoản
chi NSNN theo mục lục ngân sách nhà nước. Đây là cách phân loại thông dụng,
theo chuẩn mực của quỹ tiền tệ quốc tế (phân loại GFS) và được sử dụng nhiều nhất
để phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán và quyết toán quỹ NSNN. Mỗi
nước có một hệ thống mục lục NSNN riêng, tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá thì
kết cấu mục lục NSNN cũng có xu hướng đồng nhất.
1.3.2.5. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước
14
Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh mà ở mỗi quốc gia có một cơ chế quản lý chi
NSNN riêng. Nhưng có thể nhận thấy cơ chế quản lý chi có một số đặc điểm chủ
yếu sau:
Một là, chi NSNN được quản lý bằng pháp luật. Mọi nhà nước đều quản lý
chi NSNN bằng luật. Đây là đặc điểm quan trọng. Nhìn nhận và đánh giá đúng đặc
điểm này sẽ giúp nhà nước và các cơ quan chức năng đưa ra các cơ chế, chính sách
quản lý và điều hành chi đúng luật, đảm bảo tính hiệu quả và công khai.
Hai là, quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng quan
trọng nhất là biện pháp hành chính- tổ chức. Biện pháp này tác động vào đối tượng
quản lý theo 2 hướng:
Thứ nhất, Nhà nước tác động trực tiếp đối với các chủ thể sử dụng nguồn lực
NSNN bằng việc ra các mệnh lệnh hành chính bắt buộc, đảm bảo sự tuân thủ một
cách vô điều kiện.
Thứ hai, cơ quan quyền lực nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp

luật quy định biện pháp tổ chức, sắp xếp, bố trí các hoạt động chi NSNN vào những
khuôn mẫu đã được định hình.
Biện pháp hành chính- tổ chức đảm bảo tính thống nhất, tính chỉ huy, quyền
lực của nhà nước trong quản lý chi NSNN. Đặc điểm này thể hiện rõ nét trong cơ
chế quản lý chi NSNN ở Việt Nam. NSNN Việt Nam là ngân sách được quản lý tập
trung thống nhất, đảm bảo quyền quyết định của Quốc hội và sự điều hành thống
nhất của Chính phủ đối với NSNN; đồng thời có phân công, phân cấp quản lý, tăng
cường trách nhiệm của chính quyền địa phương.
1.3.3. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.3.3.1. Vai trò của kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu của quá
trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán, đến phê duyệt quyết toán
NSNN, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi NSNN đều được dự toán từ trước, được thực
15

×