Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tìm hiểu danh mục sản phẩm của các NHTM Việt Nam và đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.14 KB, 17 trang )

Tìm hiểu danh mục sản phẩm của các nhtm vn và
đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng
Mục lục:
1. Đánh giá chung về danh mục sản phẩm của các nhtm việt nam
2. đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu an toàn và sinh lời của
khách hàng đối với sản phẩm của techcombank
3. Đánh giá danh mục sản phẩm của citibank
1, Đánh giá chung về danh mục sản phẩm của các NHTM Việt Nam
1.1 Các NHTM quốc doanh
Sản phẩm Ngân Hàng đợc hiểu là tập hợp của một nhóm tính năng,
công dụng, do Ngân Hàng sáng tạo ra và cung cấp cho khách hàng. Chúng
có khả năng thoả mãn một nhu cầu , mong muốn nhất định của khách hàng
trên thị trờng tài chính.ví dụ sản phẩm thẻ ATM, tiết kiệm có kỳ hạn . Và
tập hợp của một số sản phẩm mà ngân hàng lựa chọn và cung cấp cho
nhóm khách hàng mục tiêu cùa mình đợc coi là một danh mục sản phẩm.
Danh mục sản phẩm của 1 Ngân Hàng luôn có chiều rộng, chiều dài, chiều
sâu và mật độ của danh mục.
Sau khi phân đoạn thị trờng, và lựa chọn đợc thị trờng mục tiêu,
Ngân Hàng phảI xây dựng cho mình một danh mục sản phẩm nhằm thoả
mãn nhu cầu ngời tiêu dùng tại đoạn thị trờng đó. Tuy nhiên, trên cùng
một đoạn thị trờng danh mục sản phẩm của các Ngân Hàng khác nhau thì
khác nhau, hay cùng một ngân hàng nhng theo từng giai đoạn thì danh mục
đó cũng không giống nhau, vì lý do sự thay đổi thờng xuyên của nhu cầu
khách hàng. Đó là quy luật, thế nhng , việc ngân thức đợc nhu cầu khách
hàng một cách đầy đủ, đa dạng hay không, có theo đợc định hớng tiêu dùng
của khách hàng hay không thì là việc của bản thân mỗi Ngân Hàng. Dới
đây , là những đánh giá chung về danh mục sản phẩm đáp ứng nhu cầu an
toàn và sinh lời của các NHTM Quốc Doanh.
Năm 1988, Hệ Thống Ngân Hàng Việt Nam đợc chia làm hai cấp:
NHNN là cấp quản lý và các Ngân Hàng Quốc Doanh trực thuộc, gồm
Ngân hàng Ngoai Thơng Việt Nam , Ngân hàng Công Thơng Việt Nam,


Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam. Kể từ đây, Các Ngân Hàng này chỉ chuyên vào
hoạt động kinh doanh, tự hoạch định chiến lợc kinh hoanh, cách thức kinh
doanh, xác định thị trờng phục vụ. Theo thời gian, từ những sản phẩm đơn
giản, truyền thống nh : nhận tiền gửi có kỳ hạn thì sản phẩm dịch vụ ngày
một phong phú , đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu của các khách hàng ví dụ
nh : sự ra đời của dịch vụ thẻ ATM, các loại hình tiết kiệm đa dang
hơn ,Tuy nhiên, hiên nay, nếu so sánh các NHTM nhà n ớc với các NHTM
trên thế giới, hay với các NHTM cổ phần trong nớc về danh mục sản phẩm
đáp ứng nhu cầu an toàn và sinh lời thì danh mục này của các NHTM nhà
nớc bị đánh giá là còn đơn điệu, chất lợng cha cao, và còn quá nặng về các
sản phẩm truyền thống. Một ví dụ điển hình là danh mục sản phẩm tiết
kiệm của Agribank:
AGRIBANK cú cỏc hỡnh thc tit kim bng VND v ngoi t nh sau
- Tin gi tit kim khụng k hn,
- Tit kim cú k hn,
- Tit kim gi gúp,
- Tit kim hng lói bc thang theo thi gian gi,
- Tit kim hng lói bc thang theo lu tin ca s d tin gi,
- Tit kim cú thng,
- Tit kim bng vng, tit kim bng VN bo m giỏ tr theo giỏ vng,
- Phỏt hnh cỏc giy t cú giỏ nh k phiu, chng ch tin gi ngn hn, chng
ch tin gi di hn, trỏi phiu
Hiện nay, các NHTM nhà nớc huy động vốn chủ yếu dới dạng tiền
gửi, chẳng hạn huy động tiền gửi của Ngân hàng Công thơng Việt Nam qua
các năm 2003, 2004, 2005 chiếm tỷ lệ lần lợt là: 93.52%, 93.5%, 93.76%
Tổng nguồn vốn huy động đợc các năm; Của Ngân Hàng Ngoại thơng Việt
Nam chỉ tiêu này là 91.6% năm 2004. Những minh chững trên cho thấy,
hiện các NHTM quốc doanh hoạt động chủ yếu dựa vào các nghiệp vụ
truyện thống, vốn chứa đựng nhiều rủi ro.

Khi đợc hỏi về việc lựa chọn Ngân Hàng nào để giao dịch, sau khi
Việt Nam có Ngân Hàng thành lập 100% vốn nớc ngoài thì 50% số ngời đ-
ợc hỏi sẵn sàng mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng nớc ngoài, 40 % sẽ
xin vay ở các Ngân hàng mới này. Điều đó, cho thấy ngoài các ly do hấp
dẫn từ phía các Ngân Hàng nớc ngoài thì cần phảI nhận thấy rằng chất lợng
các dịch vụ sản phẩm của các Ngân hàng thơng mại nớc ta là cha cao, trong
đó, có cả các NHTM quốc doanh, thực vậy, hiện nay, giá thành dịch vụ, sản
phẩm của Ngân hàng quốc doanh khá cao so với các ngân hàng trong khu
vực, hơn thế nữa thủ tục hành chính của các Ngân hàng lai rờm rà phức
tạp ; càng ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm.

Trên thế giới, Ngân Hàng thơng mại thờng là các tổ hợp Ngân hàng
Tài chính kinh doanh đa ngành nghể (tín dụng, thanh toán,chứng khoán,
) thì các ngân hàng th ơng mại quốc doanh Việt Nam vẫn chỉ xoay quanh
các sản phẩm truyền thống , vì vậy , các sản phẩm của các NHTM quốc
doanh cũng chỉ xoay quanh huy động tiền gửi tiết kiệm đơn thuần nh tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm gửi góp tạo nên sự đơn
điệu trong danh mục sản phẩm dịch vụ.

1.2 Các NHTM cổ phần
Hiện nay, danh mục sản phẩm của các NHTM cổ phần khá đa dạng
và có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu an toàn và sinh lời của khách hàng.
Về nhu cầu sinh lời, điều đó thể hiện ở lãi suất và cách tính lãi suất
của các khoản tiền gửi của khách hàng.
Về lãi suất tiết kiệm, mức lãi suất của các NHTM cổ phần đa ra
không chênh lệch đáng kể, tuy nhiên nó lại cao hơn nhiều so với khối
NHTM quốc doanh. Ta có thể thấy rõ điều này thông qua bảng sau:
So sánh lãi suất huy động vốn Đồng Việt Nam các kỳ hạn giữa các NHTM trong nớc
thời điểm 20-12-2006
1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng12 tháng 24 tháng 36 tháng

Vietcombank 0.52 0.62 0.65 0.67 0.7 0.75 0.76
NHNo& PTNTVN 0.52 0.62 0.65 0.67 0.7 0.75 0.76
VP Bank 0.58 0.68 0.71 - 0.76 0.78 0.81
NHTM CP Phuơng Đông 0.57 0.69 0.72 0.74 - 0.79 -
Techcombank 0.59 0.69 0.71 0.74 0.75 0.775 -
SeaBank 0.61 0.69 0.72 0.74 0.76 0.79 0.81
NHTM CP Hàng Hải 0.59 0.68 0.7 0.73 0.75 0.78 -
Mức Ls phổ biến của các NHTM: %/năm 6.84 8.04 8.28 - 8.76 9.12 9.36
Mức tăng so với năm 2005:%/năm 0.48 0.57 0.57 - 0.52 0.45 0.63

Chính sự chênh lệch trong lãi suất huy động của các NHTM cổ phần
với các NHTM quốc doanh đã tạo điều kiện rất lớn trong việc huy động
tiền gửi. Tâm lý khách hàng thờng gửi tiền vào những nơi có lãi suất cao
nhằm đảm bảo khả năng sinh lời. Điều này có lợi cho cả 2 bên, ngân hàng
và khách hàng. Ngân hàng thì có khả năng huy động một lợng vốn lớn, còn
khách hàng đợc thỏa mãn nhu cầu sinh lời của mình.
Phơng pháp và cách thức trả lãi của các NHTM cổ phần hiện nay
cũng rất linh hoạt, đa dạng hơn nhiều so với các NHTM quốc doanh. Họ
áp dụng phơng pháp tính lãi suất theo bậc thang, thả nổi hay cố đinh, và trả
lãi trớc, trả lãi định kỳ Chính việc có nhiều sự lựa chọn nh vậy sẽ đánh
vào tâm lý khách hàng. Họ tin tởng và kỳ vọng vào khả năng sinh lời của
đồng vốn mình bỏ ra, và hài lòng về nó. Chúng ta có thể tham khảo phơng
pháp tính lãi của Habubank :
ỉ Cỏc loi hỡnh tit kim
Tit kim tr lói cui k: l loi tin gi tit kim cú k hn m n cui k hn, quý khỏch s nhn
c c gc ln lói. Tit kim tr lói trc: l loi tin gi cú k hn m ngay sau khi gi tin
quý khỏch s c lnh lói ngay.
Tit kim lnh lói 3 thỏng 1 ln: l loi tin gi tit kim cú k hn m c nh k 3 thỏng 1 ln
trong k hn gi tin, quý khỏch c rỳt lói ca 3 thỏng trc ú. Tit kim rỳt gc linh hot:
l hỡnh thc tin gi cú k hn m quý khỏch cú th ch ng s dng tin gi ca mỡnh bt c lỳc

no vi lói sut tng ng vi thi gian gi tin ti Habubank.
Tit kim lnh lói hng thỏng: l loi tin gi cú k hn m c mi thỏng 1 ln trong k hn gi tin,
quý khỏch c rỳt lói sut ca thỏng trc ú.
Tit kim gi gúp: l loi tin gi cú k hn ỏp dng cho tin gi VN v USD, trong ú quý khỏch
ng ký gi tin vo s tit kim gi gúp do ngõn hng m trong mt thi gian nht nh theo tho
thun cú mt khon tin ln hn trong tng lai. Tin gi ti thiu cho mt ln gi l 200.000VN
hoc 10 USD.
Tit kim gi gúp linh hot: Quý khỏch cú th gi tin vo s bt c khi no cú nhu cu vo
s tit kim gi gúp.
Tit kim gi gúp nh k: Quý khỏch cú th gi tin mt cỏch u n theo nh k vo s
tit kim gi gúp (nh k 1 thỏng, 3 thỏng hoc 6 thỏng).

Thủ tục của việc sử dụng một sản phẩm tiết kiệm cũng đang đợc các
NHTM cổ phần đơn giản hóa nhằm tạo ra sự tiện lợi, thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu khách hàng. Chỉ cần khoản tiền trên 1 triệu, khách hàng có thể có tài
khoản tiết kiệm cho riêng mình. Hiện nay hầu hết các NH đều áp dụng cơ
chế 1 cửa, khách hàng có thể hoàn tất mọi thủ tục chỉ tại 1 cửa giao dịch
trong một khoảng thời gian tơng đối ngắn. Họ cảm thấy thỏa mãn hơn
nhiều so với việc phải đi qua từng cửa và làm một loạt thủ tục nh trớc kia.
Hơn nữa, việc gắn kèm những dịch vụ theo các sản phẩm tiết kiệm nh
cho vay thấu chi, thanh toán, chuyển tiền hay các loại hình dự th ởng
cũng đã đợc các NHTM cổ phần áp dụng rất hiệu quả. Nó đánh vào tâm lý
thích khuyến mại của khách hàng, và họ nghĩ rằng mình đợc rất nhiều khi
gửi tiền vào ngân hàng, chứ ko chỉ đơn giản là lãi suất. Do đó, mức độ hài
lòng về khả năng sinh lời của khách hàng đợc nâng cao.
Tuy nhiên, các NHTM hiện nay mới chỉ quan tâm đến nhu cầu sinh
lời của khách hàng bằng việc đa ra các sản phẩm tiết kiệm. Chỉ một số ít
các NHTM đa ra loại hình dịch vụ đem lại khả năng sinh lời cao nhất, đó là
đầu t. Các NHTM đó đã thành lập các công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ nhằm tạo điều kiện cho đồng vốn của khách hàng có khả năng

sinh lời tối đa. Các loại hình đầu t này sẽ là xu hớng chính để các ngân
hàng phát triển nhằm thỏa mãn hơn nữa nhu cầu sinh lời của khách hàng.
Một ví dụ điển hình là ACB, NHTM cổ phần quân đội, Sacombank
Về nhu cầu an toàn, có thể nói tất cả các sản phẩm ngân hàng đều
kèm theo trong nó một sự an toàn vô hình. Đó l sự tin t ởng khi tài sản của
mình đợc cất giữ ở một nơi an toàn. Tuy nhiên, rất ít các NHTM đa ra
những sản phẩm an toàn thuần túy, nh dịch vụ cho thuê két, giữ hộ vàng,
ngoại tệ hay quyền chọn mua, bán, hợp đồng phái sinh Một phần là do
các NHTM cha quan tâm đúng mức, nhng phần lớn là do nhu cầu về các
dịch vụ này ở nớc ta cha đợc phát triển. Thiết nghĩ trong tơng lai, để thỏa
mãn tốt hơn nhu cầu an toàn của khách hàng, các NHTM cần đa ra các loại
hình dịch vụ an toàn nh trên.
2. Đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu an toàn và sinh lời của khách
hàng đối với danh mục sản phẩm của Techcombank.
Chúng ta sẽ đi vào đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng tại một
ngân hàng cụ thể, đó là NHTM CP kỹ thơng VN, viết tắt là Techcombank.
2.1 Danh mục sản phẩm thỏa mãn khả năng sinh lời
BNG SO SNH CC HèNH THC TIT KIM
Hỡnh thc
gi
So sỏnh
Mnh giỏ ti
thiu
K hn Lói sut (LS) Lnh lói u im
Tit kim
thng
1.000.000
VND, hoc
100USD/100
EUR

T 1
thỏng
n 24
thỏng
C nh cho sut
thi gian gi. Rỳt
trc hn hng LS
khụng k hn.
Cui k
hoc
hng quý
Phng thc gi c in
vi lói sut hp dn v
nhiu k hn phong phỳ.
Gc v lói c t ng
chuyn sang k hn mi
khi ỏo hn (nu khỏch
hng khụng n lnh).
Tit kim
Phỏt Lc
5.000.000
VND, hoc
500USD/500
EUR
T 4
thỏng
n 60
thỏng
C nh cho sut
thi gian gi. Rỳt

trc hn hng LS
khụng k hn.
Lnh lói
cui k
Lói sut cao v cú th
chuyn nhng s d
dng. Gc v lói c t
ng chuyn sang tit
kim thng loi 3 thỏng
khi ỏo hn (nu khỏch
hng khụng n lnh).
Tit kim
in t
5.000.000
VND, hoc
500USD/500
EUR
3, 6, 12,
24 thỏng
v cỏc k
hn khỏc
LS bc thang theo
s d, c iu
chnh 6 thỏng/ln.
Rỳt trc hn
hng LS theo t l
Cui k,
c
ngõn
hng tr

t ng
Tit kim (TK) theo hỡnh
thc ti khon, khụng
cn gi s, gi rỳt ti bt
k im giao dch no
nu cú chng minh th

×