BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HÀ THÀNH TRUNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ
Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2022
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS Nguyễn Hoàng Hiển
Phản biện 1: TS. NGUYỄN XUÂN THU
Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH TUẤN
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số 201, đường Phan Bội Châu, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm….
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đóng vai trị là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Tài chính cũng là một nguồn lực rất quan trọng
để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, trong đó giáo dục đại học (GDĐH).
Bởi lẽ có nguồn lực tài chính mới thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ
về giáo dục.
Trong bối cảnh chịu sự cạnh tranh với giáo dục đại học trên thế
giới, bản thân các cơ sở giáo dục đại học trong nước muốn tìm chỗ đứng
ln phải nổ lực không ngừng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đào
tạo của trường mình; Mặt khác, Việt Nam đang thực hiện cơ chế đổi mới
tài chính theo hướng tự chủ. Vì vậy, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 ra đời đánh dấu một bước ngoặt trong sự đổi mới về cơ chế tài
chính cho các đơn vị; Do đó, về mặt tài chính các trường đại học cơng
lập ở Việt Nam phải chủ động chuyển đổi nguồn thu theo hướng từ một
cơ cấu nguồn thu chủ yếu dựa vào sự tài trợ của nhà nước sang một cơ chế
nguồn thu đa dạng hơn, hoạt động theo các cơ chế riêng, phù hợp và có
hiệu quả, khuyến khích tăng thu và tiết kiệm chi.
Trường Đại học Kinh tế là đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước trực thuộc
Đại học Huế. Nguồn thu chủ yếu của nhà trường là ngân sách nhà nước cấp và
học phí. Thực hiện theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày
14/2/2015 quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm cụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, trường
đã tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, chủ động khai thác tối
đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi phí, tích cực cân đối
thu chi nhằm hướng đến đảm bảo tự chủ về tài chính, phục vụ tốt sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, việc quản lý tài chính của
nhà trường hiện nay gặp nhiều khó khăn do: (i) Cơng tác tuyển sinh ngày
càng gặp khó khăn vì phải cạnh tranh với nhiều trường trong khu vực,
nguồn đào tạo tại chức giảm đáng kể trong những năm qua khiến nguồn thu
của trường bị ảnh hưởng; (ii) Ngân sách nhà nước cấp có xu hướng giảm,
mức trần học phí theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP của Chính
1
phủ được đánh giá là thấp, không đáp ứng được mức chi và đảm bảo chất
lượng giáo dục; (iii) Trường Đại học Kinh tế là đại học thành viên của
Đại học Huế, vì thế việc phân cấp quản lý tài chính phải phụ thuộc vào
2 cấp (cấp Bộ và cấp Đại học Huế) làm giảm tính chủ động của nhà trường.
Với những lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề
tài: “Quản lý tài chính tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra các biện pháp cụ
thể để tăng nguồn thu, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính
của nhà trường.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý tài chính tại các trường đại
học cơng lập đã có nhiều tác giả nghiên cứu:
Hà Thị Mai (2015), Quản lý tài chính tại Trường Đại học Đà Lạt,
Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Nguyễn Thị Thu Hà (2018), Quản lý tài chính tại Trường Đại học
Hùng Vương, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Ngơ Thị Phượng (2018), Quản lý tài chính tại Trường Đại học Khoa
học, Đại học Huế, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Võ Thị Trung Thơng (2020), Quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư
Phạm, Đại học Huế, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã phản ánh nhiều vần đề liên quan đến
công tác quản lý tài chính ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào từng đặc
điểm tình hình của đơn vị. Tuy nhiên, trong những năm gần đây chưa có
một nghiên cứu nào được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Huế giai đoạn 2018-2020 trong bối cảnh nhà trường đang tiến hành thực
hiện lộ trình tiến đến tự chủ tài chỉnh hồn tồn. Vì vậy, có thể nói đây là
cơng trình nghiên cứu có tính độc lập của tác giả và khơng bị trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng từ đó đề
xuất định hướng và giải pháp nhằm góp phần quản lý tài chính tại trường
Đại học Kinh tế- Đại học Huế.
2
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp công lập và của các trường đại học cơng lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học
Kinh tế, Đại học Huế trong giai đoạn 2017-2020.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính tại đơn vị nghiên cứu theo lộ trình thực hiện tự chủ đại học
hồn tồn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý tài chính và tự chủ tài chính tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa vào phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biên chứng và duy
vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu vấn đề
lý luận liên quan đến cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học cơng lập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu, thông tin:
Số liệu và thông tin phục vụ cho nghiên cứu này chủ yếu là số liệu thứ
cấp. Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các báo cáo tài chính tại đơn vị,
các văn bản pháp quy, các nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau liên quan
đến chủ đề quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập.
b) Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thứ cấp sau khi thu thập, được xữ lý trên phần mềm Excel và sử
dụng các phương pháp sau đây để phân tích:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp thống kê mô tả
3
- Phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là sự đúc kết lý luận và đưa lý luận vào thực tiễn trong công
tác quản lý quản lý tài chính trong các trường đại học cơng lập.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Huế qua 4 năm 2017 - 2020 nhằm chỉ ra những mặt
còn đạt được, những mặt còn hạn chế.
Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tài chính hiệu quả theo lộ
trình hướng đến tự chủ tài chính hồn tồn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong các Trường Đại
học công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Kinh tế,
Đại học Huế giai đoạn 2017 - 2020.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về trường Đại học công lập
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật Giáo dục Đại học của Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam
năm 2012 thì: “Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các
trường cao đẳng, trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học thành viên
thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau tổ chức theo chuyên môn hai cấp
để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học” [38, Điều 4];
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn trường Đại học công lập
1.1.3. Phân loại trường Đại học công lập
1.1.3.1. Phân loại theo khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công lập thuộc ngành giáo dục vào đào tạo
- Đại học quốc gia, Học viện Hành chính quốc gia: Hạng đặc biệt;
- Đại học vùng, các trường đại học trọng điểm: Hạng một;
- Các trường đại học cịn lại: Hạng hai.
1.1.3.2. Phân loại Trường Đại học cơng lập theo khả năng tự đảm bảo
nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên.
a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị
sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
c) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí
hoạt động, gồm:
1.1.3.3. Phân loại trường Đại học công lập theo mối quan hệ ngân sách
- Đơn vị dự toán cấp 1
- Đơn vị dự toán cấp 2
- Đơn vị dự toán cấp 3
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 3
1.2. Tổng quan về quản lý tài chính tại trường Đại học cơng lập
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý tài chính
5
1.2.1.1. Khái niệm
Như vậy, quản lý tài chính trong các trường ĐHCL là quản lý các hoạt
động huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những
phương thức và biện pháp khác nhau, được thực hiện trên cơ sở vận dụng
các quy luật khách quan về kinh tế- tài chính một cách phù hợp nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục và sứ mệnh của các trường đại học công lập.
1.2.1.2. Đặc điểm
1.2.1.3. Nguyên tắc của quản lý tài chính tại trường đại học cơng lập
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong các trường Đại học cơng lập
1.2.2.1. Lập dự tốn thu chi tài chính
1.2.2.2. Quản lý nguồn thu
1.2.2.2. Quản lý chi
1.2.2.4. Quyết toán thu chi tài chính
1.2.2.5. Trích lập các quỹ
1.2.3. Cơng cụ quản lý tài chính trong các trường Đại học cơng lập
1.2.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước
1.2.3.2. Công tác kế hoạch tài chính
1.2.3.3. Quy chế chi tiêu nội bộ
1.2.3.4. Cơng tác kế tốn
1.2.3.5. Cơng tác thanh kiểm tra thu chi tài chính
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của trường Đại học
cơng lập
1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan
1.3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và
đào tạo
1.3.1.2. Quy mô và lĩnh vực đào tạo của các trường Đại học cơng lập
1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Chiến lược phát triển của nhà trường
1.3.2.2. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng và cán bộ làm công tác
kế hoạch - tài chính
1.3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại đơn vị
1.3.2.4. Đội ngũ giảng dạy của nhà trường
6
1.4. Kinh nghiệm của các trường Đại học công lập trong nước về
quản lý tài chính
1.4.1. Kinh nghiệm của trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1.4.2. Kinh nghiệm của trường Đại học Đà Lạt
1.4.3. Kinh nghiệm của trường Đại học Ngoại thương
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
7
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ
2.1. Tổng quan về trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế là một trong 8 trường đại học
thành viên thuộc Đại học Huế (tên giao dịch tiếng Anh: University of
Economics – Hue University) được thành lập theo Quyết định số 126/QĐTTg ngày 27/9/2002 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở Khoa Kinh tế, Đại học
Huế. Trường đã trải qua nhiều giai đoạn chuyển đổi lịch sử và có khởi nguyên từ
Khoa Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp II Hà Bắc từ năm 1969.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo
Bảng 2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường
giai đoạn 2017-2020
Chỉ tiêu
ĐVT: người
2017 2018 2019 2020
2020/2017
+/-
%
1. Phân theo chức danh nghề nghiệp
1.1. Giảng viên
208 199 193 190 - 18 -8,65
1.2. Nhân viên (cán bộ hành chính)
103 100 97
97
-6
-5,83
2,02
1,99
1,99
1,96
0,06
Tỷ lệ giảng viên/ cán bộ hành chính
2. Phân theo hình thức làm việc
2.1. Biên chế
2.2. Hợp đồng
3. Phân theo trình độ chun mơn
3.1. Phó Giáo sư, tiến sĩ
3.2. Tiến sĩ
3.3. Thạc sĩ
3.4. Đại học
3.5. Khác
265
46
256
43
246
44
243
44
- 22
- 22
-8,30
-47,83
14
35
13
37
13
42
13
42
-1
+7
-7,14
+20,00
299
290
299
-12
-3,86
155
84
23
Tổng số cán bộ giảng viên, nhân viên 311
161
66
22
169
51
17
164
51
17
+9
-33
-6
+5,81
-39,28
-26,09
(Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính)
8
Bảng 2.3. Các ngành đào tạo đại học năm học 2019-2020
(Nguồn: Đề án tuyển sinh đại học năm 2020 của Trường ĐH Kinh tế)
2.1.4. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Kinh tế, Đại
học Huế
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
- Lập và thực hiện kế hoạch được duyệt về thu - chi tài chính.
- Lập và theo dõi các hợp đồng đào tạo và thực hiện điều khoản kinh phí.
- Kiểm tra, giám sát q trình thu chi, thanh quyết tốn các nguồn kinh
phí hoạt động, mua sắm, xây dựng, sữa chữa.
- Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn của Trường. Hướng dẫn chế độ kế
toán và các văn bản của Nhà nước về quản lý tài chính, kiểm tra, hướng dẫn về
thực hiện cơng tác tài chính đối với các đơn vị hạch toán độc lập của Trường.
- Lập kế hoạch ngân sách, căn cứ dự toán được giao và kế hoạch công
tác của các đơn vị, cân đối nhu cầu sử dụng kinh phí các đơn vị theo các
quy định và định mức chi tiêu.
- Thực hiện công khai tài chính theo quy định hiện hành, đáp ứng yêu
cầu của Nhà nước và của Đại học Huế về báo cáo tài chính, báo cáo thống
9
kê, công tác thanh tra, kiểm tra, bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán
theo quy định.
- Quản lý tài chính, tài sản của Nhà trường theo đúng quy định.
TP Kế hoạch – Tài chính,
Kế tốn trưởng
Phó phịng Kế hoạch – Tài
chính
Kế
tốn
tổng
hợp
Thủ
Kế
Kế
quỹ
tốn
tốn
lương
tài
BHX
sản
H,
Sơ đồ 2.3. Bộ máy quản lý tài chính của Trường
thuế Đại học Kinh tế
Kế
tốn
thanh
tốn
Kế
tốn
học
phí
Kế
tốn
KB,
NH
2.2.2. Cơng cụ quản lý tài chính tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
2.2.2.1. Hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý tài chính
- Sử dụng thơng tư 107/2019/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ
kế tốn hành chính sự nghiệp thay thế quyết định 19/2006/QĐ-BTC từ
01/01/2020. Đồng thời, các đơn vị cũng dựa vào Quyết định 19, luật kế
toán, Nghị định 16/2015/NĐ-CP để tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị.
- Sử dụng Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Thông tư 71/2006/TTBTC, Thông tư 113/2007/TT-BTC, Thông tư 118/2004/BTC, Thông tư
08/2014/TT-BGDĐT để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và tổ chức các
hoạt động thu chi tài chính.
10
- Sử dụng thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT và
Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT để quy định mức thu lệ
phí tuyển sinh các bậc đào tạo.
- Sử dụng Thơng tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV để
quy định mức thu lệ phí thi viên chức.
2.2.2.2. Cơng tác kế hoạch
Cơng tác lập dự toán thu - chi của Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Huế được thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: Tháng 6 năm trước đơn vị lập dự tốn thu - chi cho năm
sau, trình ĐHH tổng hợp dự toán thu - chi trên cơ sở dự toán của các đơn vị
trực thuộc và có điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế gửi Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Bước 2: Tháng 12 hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
Hội nghị ngân sách và thông báo kế hoạch ngân sách cho Đại học Huế.
- Bước 3: Từ tháng 3 năm sau, hội nghị ngân sách hàng năm Đại
học Huế ra quyết định giao dự toán cho Đại học Kinh tế và các đơn vị thành
viên.
Việc giao dự toán Ngân sách cho đơn vị trực thuộc dựa vào các tiêu
chí sau:
- Nguồn kinh phí NSNN cấp:
+ Phân cấp NSNN chi cho con người:
+ Phân cấp NSNN chi thường xuyên khác:
- Nguồn thu sự nghiệp:
- Nguồn kinh phí khác:
2.2.2.3. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ
- Bước 1: Hiệu trưởng tổ chức lấy ý kiến rộng rãi từ các phòng chức
năng, các đơn vị có liên quan. Các phịng chức năng sẽ xây dựng, góp ý, bổ
sung quy chế và phịng Kế hoạch tài chính được xem là đầu mối tập hợp mọi
ý kiến => trình lên Hiệu trưởng phê duyệt.
- Bước 2: Trường nộp quy chế chi tiêu lên Đại học Huế thơng qua Ban
Kế hoạch tài chính thẩm định trước khi ra quyết định. Trường hợp thấy phù
hợp sẽ trình lên Giám đốc Đại học Huế phê duyệt, trường hợp không phù hợp
11
với quy định của Nhà nước hiện hành.
- Bước 3: Hiệu trường căn cứ vào phê duyệt của Giám đốc Đại học
Huế sẽ ra quyết định ban hành quy chế chi tiêu nội bộ.
2.2.2.4. Cơng tác kế tốn
- Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu:
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
- Tổ chức lựa chọn hình thức kế tốn và hệ thống sổ kế tốn:
- Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích BCTC, cơng khai tài chính:
- Tổ chức cơng tác tự kiểm tra tài chính, kế tốn:\
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào tổ chức cơng tác kế tốn:
2.2.2.5. Cơng tác kiểm tra, thanh tra
-
Về công tác kiểm tra, thanh tra thường xuyên:
Về công tác kiểm tra, thanh tra đột xuất:
2.2.3. Quản lý nguồn thu tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Bảng 2.4 Nguồn thu của Trường Đại học Kinh tế giai đoạn 2017-2020
ĐVT: Triệu đồng
2018
2019
2020
2020/2017
Chỉ tiêu
2017
Kinh phí NSNN cấp
Tỷ trọng (%)
19.088 21.942 13.456 11.595 -7.493
23,94 25,45 16,43 13,93
Tỷ trọng (%)
74,99
+/-
%
TĐ
TTBQ
(%)
-39,255 -12,52
Thu hoạt động sự nghiệp 59.797 62.157 67.520 70.695 10.898 18,22
5,76
Thu khác
Tỷ trọng (%)
31,67
Tổng thu
850
1,07
72,1
2.113
2,45
82,43
938
1,15
84,92
957
1,15
107
12,59
79.735 86.212 81.914 83.247
(Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2017, 2018, 2019,2020)
2.2.3.1. Quản lý nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp
- Nguồn kinh phí chi thường xuyên : Bao gồm kinh phí cấp chi đào
tạo đại học và kinh phí cấp chi đào tạo sau đại học
Kinh phí đào tạo sau đại học: Phân bổ theo quy mô đã được quy
đổi tương ứng với từng bậc học và phân cấp các nhiệm vụ giữa Đại
12
học Huế và các đơn vị trực thuộc.
- Nguồn kinh phí khơng thường xun: Bao gồm kinh phí cấp chi
NCKH, đào tạo sinh viên Lào theo diện học bổng của Bộ GD & ĐT, cử
tuyển, đào tạo NCS đề án 911, NSNN cấp bổ sung để tổ chức kỳ thi quốc
gia.
Bảng 2.7 Tình hình chi thường xuyên của Trường Đại học Kinh tế
giai đoạn 2017-2020
Nội dung
2017
2018
2019
2020
2020/2017
+/-
Chi cho thanh toán cá nhân 37.903 41.386 41.492 44.979 7.076
Tiền lương
Học bổng sinh viên
35.466 36.865 38.135 40.560 5.094
ĐVT: triệu đồng
TĐ
TTBQ
%
(%)
18,67 5,95
14,36 4,58
2.437
4.521
3.357
4.419
1.982
81,33 30,47
-5,04
-6,02
-1,37
-1,71
dịch vụ, VPP, cơng tác phí, hội 4.475
nghị)
4.438
4.969
4.467
-8
-0,18
0,35
5.917
1.350
1.231
2.251
-3.666
-61,96 -1,05
3.648
2.617
2.821
2.710
-938
-25,71 -8,13
Chi nghiệp vụ chuyên môn 26.834 27.213 29.077 25.481 -1.353
Chi đào tạo
22.359 22.775 24.108 21.014 -1.345
Chi hành chính (điện nước,
Chi mua sắm, sữa chữa
Chi cho hoạt động thường
xuyên khác
Tổng
74.302 72.566 74.621 75.421 1.119
1,51
0,52
(Nguồn: Báo cáo quyết toán Trường ĐHKT năm 2017, 2018, 2019,
2020)
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu chi thường xuyên của Trường Đại học Kinh tế
giai đoạn 2017-2020
13
ĐVT: %
(Nguồn: Tác giả tính tốn dựa trên số liệu thu thập được)
Biểu đồ 2.4. Tình hình chi khơng thường xun
giai đoạn 2017-2020
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo quyết toán Trường ĐHKT năm 2017, 2018,
2019,2020)
2.2.5. Cơng tác quyết tốn thu chi tại trường Đại học Kinh tế, Đại
học Huế
Cuối năm, Trường Đại học Kinh tế sẽ nộp lại báo cáo bằng bản cứng
cũng như file mềm lên Đại học Huế để gộp chung các đơn vị khác, in sổ
sách để lưu trữ. Sau khi xét duyệt quyết toán năm, cơ quan tài chính có
quyền:
14
Bảng 2.9 Tổng hợp cân đối thu chi của Trường Đại học Kinh tế
giai đoạn 2017-2020
I
1
ĐVT: triệu đồng
Nội dung
2019
Tổng thu
79.735 86.212 81.914 83.247
Kinh phí NSNN cấp
2020
2019
2020
19.088 21.942 13.456 11.595
1.1 NSNN cấp chi thường xuyên
18.759 19.592 13.093 11.433
1.2 NSNN cấp chi không thường xuyên 329
2.350
363
162
2
Thu hoạt động sự nghiệp
59.797 62.157 67.520 70.695
3
Thu khác
850
II
Tổng chi
75.682 76.199 76.624 77.462
1
Chi thường xuyên
74.302 72.566 74.621 75.421
2
Chi không thường xuyên
1.380
3.633
2.003
2.041
III Chênh lệch thu chi (I-II)
4.053
10.013 5.290
5.785
IV
78.556 81.749 80.613 82.128
V
VI
Tổng nguồn kinh phí đảm bảo chi
thường xuyên (I.1.1+I.2)
Chênh lệch thu- chi hoạt động
4.254
thường xuyên ( IV-II.1)
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên (I.2/II.1 * 80,48
100)(%)
2.113
938
957
9.183
5.992
6.707
85,66
90,48
93,73
Biểu đồ 2.5 Tình hình trích lập các quỹ của giai đoạn 2017-2020
ĐVT: triệu đồng
15
(Nguồn: Báo cáo quyết toán Trường ĐHKT năm 2017, 2018,
2019,2020)
2.3. Đánh giá chung về cơng tác quản lý tài chính tại trường Đại
học Kinh tế, Đại học Huế
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Về cơng tác quản lý tài chính
- Việc quản lý tài chính tại Trường Đại học Kinh tế tạo điều kiện để
khai thác tốt nguồn thu cũng như giảm chi phí.
- Bộ máy nhân sự đã phát huy vai trị điều hành góp phần đẩy nhanh
q trình thu, chi và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính có hiệu quả
cao, tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung đã đảm bảo cơng việc
được thực hiện thống nhất, phân công cán bộ làm cơng tác kế tốn theo từng
nguồn kinh phí và chun môn.
- Đã chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ vững chắc cho các cán bộ làm cơng tác tài chính.
2.3.1.2. Về cơng cụ quản lý tài chính
- Các văn bản pháp luật của nhà nước được Đại học Huế gửi về trường
Đại học Kinh tế nhằm giúp cán bộ quản lý tài chính hiểu rõ và ứng dụng kịp
thời vào công tác thu chi của nhà trường.
- Cơng tác lập dự tốn hàng năm thực hiện đúng theo các văn bản hướng
dẫn của Nhà nước cũng như Đại học Huế giúp thiết lập các mức thu chi rõ ràng
và giúp cán bộ nhân viên có thể so sánh với các năm trước để quản lý chi tiêu.
16
- Cơng tác lập dự tốn hàng năm giúp nhà trường phân bổ ngân sách
hợp lý cho cả năm.
- Quy chế chi tiêu nội bộ được chỉnh sửa từng đợt nhằm quản lý tài
chính phù hợp với tình hình hoạt động giai đoạn phát triển của nhà trường.
- Việc áp dụng phần mềm quản lý kế toán đã giúp cho q trình quản
lý tài chính hiệu quả và chính xác.
- Trường đã thực hiện cơng khai tài chính (cả về nội dung, biểu mẫu,
hình thức, quy trình) theo đúng hướng dẫn.
- Cơng tác duyệt quyết tốn của Đại học Huế được thực hiện thường
xuyên trong năm.
2.3.1.3. Về công tác quản lý nguồn thu và mức thu
- Nguồn thu từ ngân sách nhà nước: Việc quản lý nguồn thu từ ngân
sách nhà nước hiện nay tạo điều kiện để nhà trường chủ động trong việc sử
dụng kinh phí để triển khai nhiệm vụ chuyên môn cũng như tổ chức các
hoạt động mang tính vĩ mơ của đơn vị.
- Nguồn thu từ sự nghiệp:
+ Nguồn thu học phí tăng dần qua các năm và trở thành nguồn thu lớn
chủ yếu của trường;
+ Trường Đại học Kinh tế đã kịp thời ban hành mức thu học phí đối
với các loại hình đạo tạo chính quy, bằng 2, tại chức và lệ phí tuyển sinh
theo quy định của nhà nước. Đơn vị xây dựng mức thu khơng chính quy,
các khoản thu khác và trình đại học Huế phê duyệt;
+ Cơ chế tự chủ ngân sách đã giúp cho nhà trường chủ động trong việc
khai thác nguồn thu và mở rộng các loại hình đào tạo khơng chính quy,
chương trình liên kết nên kết quả nguồn thu luôn đạt kế hoạch đề ra.
- Nguồn thu khác:
Trường Đại học Kinh Tế được hoàn toàn chủ động trong việc khai
thác và quản lý nguồn thu khác đã giúp đơn vị phát huy sở trường và tìm
kiếm các đối tác để thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học hoặc viết
các đề án xin viện trợ.
2.3.1.4. Về công tác chi và mức chi
Trường Đại học Kinh Tế đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm
17
quản lý hiệu quả cơng tác quản lý tài chính. Thực hiện quyền tự chủ theo
Nghị định 16/2015 cho phép Nhà trường xây dựng các định mức cần thiết
thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi các nguồn tài chính cho phép và đảm bảo
đúng các quy định của nhà nước, cải thiện đáng kể thu nhập cho cán bộ.
Một số nội dung được thực hiện theo phương thức khoán chi phí để tiết
kiệm nhằm đổi mới cơ cấu chi thường xuyên để tăng cường chi cho đầu tư
cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ mà đặc
biệt là chi cho công tác giảng dạy và học tập.
Nhà trường đã thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về cơ chế
quản lý tài chính, thực hiện chi đúng, chi đủ kịp thời các mục đảm bảo sử
dụng nguồn tài chính hiệu quả.
Các chứng từ phát sinh hầu như được chuyển khoản từ tài Kho Bạc
nhà nước nên tính kiểm sốt rất cao, đây là điểm đổi mới của Nhà trường so
với trước đây.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Về công tác quản lý tài chính
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP chưa
đồng bộ làm việc triển khai gặp nhiều khó khăn. Việc phân cấp vẫn chưa
xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các đơn vị dự toán trong cơ chế tự chủ
tài chính, đặc biệt là đối với các trường đại học vùng và cơ quan quản lý
giáo dục các cấp để việc tự chủ đi đôi với việc tự chịu trách nhiệm. Mặt
khác việc tự chủ tài chính trong điều kiện quy định về mức học phí và chỉ
tiêu đào tạo vẫn do Bộ Giáo dục - đào tạo quyết định, gây rất nhiều khó
khăn trong việc đảm bảo đủ nguồn thu cho các hoạt động của nhà trường.
- Chưa có bộ phận thanh tra để thúc đẩy q trình kiểm tra, rà sốt tình
hình quản lý thu chi của Trường Đại học Kinh tế.
- Về bộ máy quản lý tài chính: Kế tốn trưởng khơng phải là trưởng
phịng KH-TC gây ra nhiều khó khăn trong việc điều hành quản lý tài chính.
Đội ngũ cán bộ làm cơng tác tài chính cịn hơi thụ động chưa đáp ứng được
yêu cầu mới của cơ chế quản lý tài chính theo hướng tăng cường tính tự chủ
của trường như hiện nay.
2.3.2.2. Về cơng cụ quản lý tài chính
18
- Dự toán ngân sách chưa được kịp thời, nguồn kinh phí chậm trễ
cũng là những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động và
phát triển của đơn vị
- Cơng tác hạch tốn, lập báo cáo cịn sai sót, chậm so với thời gian
quy định, gây trễ hạn nộp báo cáo quyết toán cho Đại học Huế.
- Phần mềm quản lý tài chính sử dụng chung trong Đại học Huế chưa
cập nhập thường xuyên các văn bản của Nhà nước nên cũng ảnh hướng đến
cơng tác kế tốn. Chưa thực hiện được trực tuyến hoặc phân cấp quản lý
nên việc quản trị chưa thực sự tốt so với các phần mềm hiện đại ngày nay.
- Quy chế chi tiêu nội bộ chưa nhận được nhiều ý kiến đóng góp của
người lao động. Chính sách khuyến khích người lao động có đóng góp cho
nhà trường trong việc tăng thu tiết kiệm chi chưa được quy định cụ thể.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cịn mang tính bình qn chưa khuyến
khích được cán bộ trong trường hiến kế khai thác được nguồn thu hợp pháp
cho trường.
2.3.2.3. Về công tác quản lý nguồn thu và mức thu
- Nguồn thu từ ngân sách nhà nước:
+ Nguồn tài chính của Trường Đại học Kinh tế vẫn phụ thuộc nhiều
vào nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm. Việc cấp ngân sách lại giảm
dần so với sự tăng lên của quy mô sinh viên trong khi tốc độ tăng học phí
rất chậm, do vậy chưa đảm bảo hoạt động cũng như sự phát triển của đơn
vị;
+ Thực hiện chính sách tự chủ tài chính đồng nghĩa với việc nhà nước
sẽ giảm ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên cho nhà trường điều này
gây nên khó khăn cho nhà trường trong việc đảm bảo nguồn tài chính để
duy trì hoạt động và phát triển;
+ Cấp ngân sách nhà nước theo dự tốn khơng đúng tiến độ dẫn tới
khó khăn cho cơng tác đào tạo và duy trì hoạt động phát triển của đơn vị.
- Nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác:
+ Việc ban hành nghị định 74/2013/NĐ-CP quy định miễn giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu sử dụng học phí đối với cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân mặc dù học phí có tăng nhưng tỷ lệ
19
lạm phát cùng với lương tối thiểu đã tăng nhiều lần mà học phí khơng tăng
tương ứng cịn bị khống chế bởi mức trần do đó gây khó khăn cho nhà
trường trong việc chi cho hoạt động thường xuyên và nâng cao chất lượng
đào tạo;
+ Nguồn thu học phí vẫn là nguồn thu chính chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
tổng nguồn thu của đơn vị, điều này tiềm ẩn rủi ro về tài chính trong tương
lai do phụ thuộc vào khả năng tuyển sinh, sự cạnh tranh của các cơ sở giáo
dục đại học khác và nhu cầu của người học;
+ Nguồn thu từ học phí của trường chưa được khai thác hiệu quả, do
trường chưa phát huy hết tiềm lực của mình thơng qua việc mở rộng các
loại hình đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, các lớp đào tạo ngắn hạn
theo hợp đồng với các công ty, doanh nghiệp…;
+ Quy định thời gian nộp học phí muộn đến cuối học kì, trước kì thi
gây thiếu hụt tạm thời nguồn tiền để thanh toán, làm thất thoát nguồn thu
học phí đối với một số ít sinh viên đăng kí học nhưng bỏ thi;
+ Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, hợp tác và nghiên cứu khoa học -
kỹ thuật, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chiếm tỷ
trọng thấp. Các nguồn thu khác từ hoạt động hợp tác đào tạo quốc tế còn ít
cho thấy trường chưa khai thác hết tiềm lực hiện có cả về khả năng của đội
ngũ cán bộ giảng dạy cũng như tận dụng các trang thiết bị hiện có;
+ Quy mơ sinh viên hệ chính quy tăng khơng đáng kể kèm theo tuyển
sinh khó khăn; bên cạnh đó quy mơ sinh viên hệ vừa học vừa làm có xu
hướng giảm mạnh ảnh hưởng đến nguồn thu của nhà trường;
+ Việc khai thác nguồn tài trợ và thu khác như dịch vụ đào tạo cịn
nhiều bất cập, chưa có kế hoạch định hướng cũng như chưa khai thác các
nguồn này cho giáo dục và đào tạo mà chủ yếu lấy thu bù chi;
+ Các Trung tâm, Viện được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ đào
tạo và chuyển giao công nghệ tạo nguồn thu cho nhà trường. Tuy nhiên,
thực tế các Trung tâm, Viện ít có hoạt động phát sinh, chưa phát huy được
vai trị của mình, chưa khai thác được nhu cầu của xã hội.
2.3.2.4. Về công tác chi và mức chi
20
- Đội ngũ hành chính q đơng đã làm cho các khoản chi về lương,
phụ cấp và các khoản chi khác theo lương bị đội lên đáng kể. Tỷ lệ giảng
viên so với cán bộ hành chính là 2:1 và chưa thay đổi qua các năm. Cơ cấu
nhóm chi thanh toán cá nhân gồm các khoản lương, phụ cấp lương, bảo
hiểm, học bổng còn chiếm tỷ trọng lớn do vậy nguồn kinh phí chi cho hoạt
động chun mơn và đầu tư cơ sở vật chất còn hạn chế.
- Tỉ lệ sinh viên được miễn, giảm học phí cao nhưng kinh phí được cấp
bù thấp. Trong lúc đó chi học bổng cho sinh viên chiếm tỉ lệ cao (8% tổng
thu học phí).
- Việc phân bổ các nội dung chi một số chỗ chưa hợp lý, chưa đáp ứng
được mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, chủ yếu chi theo sự vụ. Chính
sách chi và cơ cấu chi chưa cân đối hợp lý giữa các ngành đào tạo, giữa chi
thường xuyên và chi mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất.
- Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học vẫn chưa mang lại hiệu quả.
Các đề tài dự án nghiên cứu khoa học đã và đang được triển khai chưa phát
huy được vai trị của mình và thực hiện chủ yếu để đảm bảo định mức giờ
nghiên cứu khoa học và tăng thêm thu nhập. Chưa xây dựng được cơ chế
quản lý tài chính của dự án, đề tài NCKH cá nhân lấy tư cách pháp nhân của
Trường để thực hiện một cách minh bạch, công bằng.
- Việc sử dụng kinh phí cịn chưa thật tiết kiệm như: điện, điện thoại,
văn phòng phẩm.
- Cơ chế áp dụng trong quản lý các khoản chi là dần giao quyền tự chủ
cho trường nhưng hầu hết vẫn theo định mức chế độ do Nhà nước quy định.
Những định mức này đã trở nên lạc hậu và khơng cịn phù hợp với thực tế.
21
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ,
ĐẠI HỌC HUẾ
3.1. Định hướng chung về công tác quản lý tài chính tại trường Đại
học Kinh tế, Đại học Huế
3.1.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
3.1.1.1. Điểm mạnh
3.1.1.2. Điểm yếu
3.1.1.3. Cơ hội
3.1.1.4. Thách thức
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2030
- Tầm nhìn đến năm 2030 lý hàng đầu ở Việt Nam.
- Mục tiêu chung đến năm 2025
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
3.2.2. Hoàn thiện quản lý nguồn thu và mức thu
Một là, tranh thủ nguồn thu từ NSNN.
Hai là, tăng nguồn thu từ học phí.
Ba là, đa dạng hóa các nguồn tài chính của trường từ hoạt động cung
cấp dịch vụ khác.
Bốn là: Tăng nguồn thu từ các dịch vụ đào tạo, các hợp đồng nghiên cứu
khoa học, từ các dự án, các hoạt động hợp tác quốc tế, các hình thức liên kết,
liên doanh với các tổ chức trong nước và quốc tế.
Năm là: Nâng cao hiệu quả hoạt động các viện, trung tâm trực thuộc
trường.
22
3.2.3. Hồn thiện cơng cụ quản lý tài chính
Một là, hoàn thiện việc vận dụng các văn bản pháp luật liên quan:
Hai là, hồn thiện cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự tốn, lập báo cáo
quyết tốn:
Ba là, hồn thiện quy chế chi tiêu nội bộ:
Bốn là, hoàn thiện cơng tác kế tốn.
Năm là, hồn thiện về cơng tác thanh tra kiểm tra
3.2.4. Hoàn thiện quản lý chi và mức chi
Một là: Trường cần xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển 15-20
năm, giúp nhà trường có những bước tiến ổn định và bền vững trong thời kỳ
giáo dục đại học cần nhanh chóng đổi mới để hội nhập quốc tế.
Hai là, Đổi mới định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu của trường.
- Định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu của trường được quy định chi tiết
trong quy chế chi tiêu nội bộ.
- Rà soát lại các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong đơn vị hằng năm.
Ba là: Giảm cơ cấu chi cho con người nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng các nguồn tài chính.
Bốn là: Tăng cơ cấu chi cho cơng tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu
khoa học. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng
đào tạo và thương hiệu của trường.
Năm là: Tăng cường công tác đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất theo
hướng hiệu quả và tiết kiệm.
23