Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tài liệu Liên Hệ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.72 KB, 52 trang )

Nhận thức mới trong 5 bài học kinh nghiệm
(ĐHXIII) - Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, trực tiếp là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại
hội XII của Đảng, Đại hội XIII đã rút ra 5 bài học kinh nghiệm, và trong mỗi bài học kinh
nghiệm, đại hội đều có những nhận thức mới.
Bài học thứ nhất về xây dựng Đảng, Đại hội xác định: Công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường đồn kết trong Đảng và hệ thống chính trị;
thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh, tồn diện; hồn thiện cơ chế kiểm sốt chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu
tranh phịng, chống suy thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Cơng tác cán bộ phải thực sự là “then chốt của
then chốt”, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính
trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Điểm mới của bài học này so với các đại hội trước là xác định xây dựng, chỉnh đốn Đảng
tồn diện: Chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nhấn mạnh xây dựng Nhà nước
và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; nhấn mạnh hoàn thiện cơ chế kiểm
soát chặt chẽ quyền lực; nhấn mạnh yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp
chiến lược.
Bài học thứ hai về dân, Đại hội xác định: Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước,
phải luôn quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng,
tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện nguyên tắc “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Nhân dân là trung tâm, là chủ
thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải
thực sự xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; thắt chặt mối
quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; lấy hạnh phúc, ấm no
của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu, củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với


Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Điểm mới của bài học này là phải thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”, “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; nhấn mạnh lấy hạnh
phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu.
Bài học thứ ba về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, Đại hội xác định:
Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực
1


lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp, phát huy mọi
nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội; kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn; đề
cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ của hệ thống
chính trị, giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; thực hiện tốt
sự phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế;
tạo đột phá để phát triển.
Điểm mới của bài học này là trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm
chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, có bước đi phù hợp; coi
trọng chất lượng và hiệu quả thực tế.
Bài học thứ tư về thể chế và giải quyết các mối quan hệ: tập trung ưu tiên xây dựng
đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kế thừa và đổi mới, ổn định và phát triển;
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, văn hóa, xã hội; giữa tuân theo các quy luật thị
trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữa phát triển
kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với tăng cường đối
ngoại, hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng, phát huy hiệu quả vai trò của giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước.
Điểm mới của bài học này là nhấn mạnh tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát
triển (cả kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại).
Bài học thứ năm về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, Đại hội xác định: chủ động nghiên
cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, khơng để bị động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì bảo vệ

độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đơi với giữ vững mơi
trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn
diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường; xử lý đúng đắn, hiệu
quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng, đánh giá đúng xu thế, nắm bắt
trúng thời cơ; phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của đất nước kết hợp với sức mạnh của
thời đại; khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Điểm mới của bài học này là nhấn mạnh chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình
hình, khơng để bị động, bất ngờ, "chủ động, tích cực hội nhập quốc tế tồn diện”.
Chiến dịch điện biên phủ là quan trọng nhất vì: ĐBP là đỉnh cao của chiến cuộc đông
xuân 1953-1954 , là thắng lợi lớn nhất của cuộc kháng chiến, là trận quyết chiến chiến lược
để kết thúc đấu tranh. Chiến dịch làm phá tan hoàn toàn kế hoạch nava - bước cố gắng cuối
cùng của địch, được ghi vào lịch sử là mốc son chói lọi như một bạch đằng, chi lăng, đống
đa...ĐBP cịn góp phần đưa đến thắng lợi của hội nghj giơnevơ. ĐBP còn thể hiện rõ chủ
nghĩa anh hùng cm của dân tộc và chứng minh đường lối của đảng ta đề ra từ đầu cuộc
2


kháng chiến là hoàn toàn đúng đắn. Chiến dịch ĐBP được đánh giá là nghĩa trang đầu tiên
của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ , cổ vũ động viên tinh thần cho phong trào cm thế giới.
6. Nhận thức mới của đảng về CNXH và đường đi lên CNXH ở VN tại đại hội
Trước hết, đó là đổi mới tư duy lý luận mà thực chất là nắm vững và vận dụng đúng
đắn quy luật khách quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Ngay từ
Đại hội VI, Đảng ta đã nhận thức rằng, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải
qua một thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào
điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của mỗi nước. “Thời kỳ quá độ ở nước ta, do tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa,
đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn”1. Đại hội IX (4-2001) tổng kết 15 năm đổi mới,
khẳng định: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi
về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải

trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế,
xã hội có tính chất q độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu
tranh giữa cái mới và cái cũ”2. Trong hàng loạt các quy luật khách quan, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã nhận thức rõ hơn quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất, sửa chữa sai lầm trước đó là là đã đưa quan hệ sản xuất đi
quá nhanh, quá xa trong khi lực lượng sản xuất còn rất lạc hậu, tập trung phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất thông qua thực hiện cách mạng khoa học - cơng nghệ, đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa, từ đó điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp. Các quy luật vận
động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhất là các quy luật kinh tế đã từng bước
nhận thức và vận dụng đúng đắn và có hiệu quả hơn. Khi quyết định đường lối đổi mới ở
Đại hội VI Đảng ta đã nghiêm túc chỉ ra rằng, cuộc sống cho ta một bài học thấm thía là
khơng thể nóng vội làm trái quy luật.
Thứ hai, từ nhận thức đúng đắn về thời kỳ quá độ, Đảng quyết định đổi mới cơ cấu
kinh tế, coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ.
Đại hội VI đã vận dụng đúng đắn quan điểm của Lênin về kinh tế nhiều thành phần. Chính
Lênin cũng cho rằng tên nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa là để khẳng định hướng tiến lên
chứ điều đó chưa có nghĩa là nền kinh tế của ta đã hoàn toàn là kinh tế xã hội chủ nghĩa. Vì
vậy, ở nước ta cần thiết phải có nhiều thành phần kinh tế phát triển bình đẳng trước pháp
luật, đó là u cầu khách quan. Cùng với đổi mới cơ cấu kinh tế, Đảng chủ trương đổi mới
cơ chế quản lý dứt khoát bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển
sang hạch toán, kinh doanh và từng bước đưa nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường,
có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó chính là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
3


thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn
liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý, phân phối.
Thứ ba, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng

quản lý điều hành của Nhà nước. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước theo hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Củng
cố sức mạnh của hệ thống chính trị. Đại hội VI của Đảng đặt ra yêu cầu xây dựng Đảng
ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền, tăng cường sức chiến đấu, năng lực
lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn, đổi mới phong cách làm việc, đi sâu, đi sát thực tế,
sát cơ sở, gắn bó với nhân dân. Nâng cao trình độ trí tuệ, nắm bắt và vận dụng đúng đắn quy
luật khách quan, hiểu biết sâu sắc những vấn đề kinh tế, xã hội. Từ HNTW3 khoá VII (61992), đặc biệt từ HNTW6 (lần 2) khóa VIII (1-1999) Đảng đẩy mạnh nhiệm vụ xây dựng
chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đại hội VI của Đảng đã xác định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội của
bộ máy Nhà nước, nghĩa là, Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và chính sách để điều
hành, quản lý nền kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô. Từ sau Đại hội VII, đặc biệt là HNTW8
khoá VII (1-1995), HNTW3 khoá VIII (6-1997) đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Quan điểm cơ bản là: quyền lực
Nhà nước là thống nhất, song có sự phân cơng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng. Từ Quốc hội khoá VIII (1987),
khoá IX (1992), khoá X (1997) và khoá XI (2002) hoạt động của Quốc hội ngày càng đổi
mới và thực hiện có hiệu quả các chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng
của đất nước và quyền giám sát tối cao. Từng bước đẩy mạnh cơng cuộc cải cách nền hành
chính nhà nước cả về chức năng, cơ chế vận hành, quản lý, tổ chức bộ máy và đội ngũ công
chức. Bộ máy và hoạt động tư pháp được củng cố và tăng cường. Cùng với việc xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện NN là những nội dung quan trọng về đổi
mới hệ thống chính trị và có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ tiến trình của sự nghiệp đổi mới.
Thứ tư, thật sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”, tăng cường và đổi mới công tác vận động quần chúng nhân dân
và thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đại hội VI của Đảng đã rút ra bài học là trong
toàn bộ hoạt động, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân lao động. Chính lợi ích sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc
hình thành đường lối đổi mới... Một trong những nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới mà
HNTW6 (khoá VI) 3-1989 nêu ra là phải thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhưng
dân chủ luôn luôn gắn liền với tập trung, gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, với

kỷ cương, kỷ luật pháp luật, dân chủ phải có lãnh đạo và lãnh đạo bằng phương pháp dân
chủ. Nghị quyết Trung ương 8B (khoá VI) 3-1990 về đổi mới công tác quần chúng của
Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Đảng nhấn mạnh các quan điểm:
4


Cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân; động lực thúc đẩy phong trào quần
chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hịa các lợi ích, thống nhất
quyền lợi với nghĩa vụ cơng dân; các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng; công tác vận
động quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể. Đảng cũng chủ
trương đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân. Mặt trận và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Cùng
với Đảng, Nhà nước, tổ chức Mặt trận và đoàn thể nhân dân như Tổng liên đoàn lao động,
Hội nơng dân, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh hợp thành hệ thống chính trị. Cơng tác vận động quần chúng là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị ở tất cả các cấp.
Thứ năm, đổi mới chính sách đối ngoại, thực hiện đa phương hóa, đa dạng hố, Việt
Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nước trên thế giới trên cơ sở giữ vững độc
lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc phù hợp với
tình hình mới. Tại Đại hội VI (12-1986), Đảng ta đã nêu rõ chủ trương: khuyến khích nước
ngồi đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở địi hỏi kỹ
thuật cao. Đi đơi với cơng bố luật đầu tư, cần có các chính sách và biện pháp tạo điều kiện
thuận lợi cho người nước ngoài và Việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh doanh. Với những
nội dung rất căn bản và chủ yếu trong đường lối đổi mới cùng với bản lĩnh chính trị vững
vàng và trách nhiệm trước đất nước, giai cấp và dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa
đất nước vượt qua những khó khăn, thách thức, kể cả tác động tiêu cực do sự sụp đổ của chế
độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu và Liên Xô đưa lại, không ngừng đẩy mạnh sự
nghiệp đổi mới theo con đường của chủ nghĩa xã hội và qua 20 năm đã đạt được những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của đất nước, cải thiện
đáng kể đời sống của nhân dân, như các văn kiện trình Đại hội X của Đảng đã khẳng định.

Có thể thấy rõ thành tựu của 20 năm đổi mới cả về thực tiễn và nhận thức lý luận để vững
tin vào con đường đã lựa chọn và sự phát triển của đất nước.
20 năm đổi mới đã có cơ sở để rút ra một số bài học lớn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Đó là các bài học: trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đổi mới tồn
diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp; đổi mới phải vì lợi
ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân,
xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới; phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai
thác ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới; đổi
mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo, bảo đảm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

5


So sánh Luận cương chính trị của Đảng (10/1930) và Cương lĩnh chính trị (2/1930).
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời khi nào?
Năm 1929, bối cảnh trong nước và quốc tế có diễn biến phức tạp. Các phong trào công
nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh. Trong đó giai cấp cơng nhân thật sự trở thành
một lực lượng tiên phong. Ở nước ta, ba tổ chức cộng sản lần lượt xuất hiện đã thúc đẩy
phong trào cách mạng phát triển. Song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ, cơng kích lẫn
nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Điều đó gây trở ngại lớn cho phong trào
cách mạng. Với tư cách là phải viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc về Hương
Cảng (Trung Quốc). Triệu tập hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản họp từ ngày 6/1 đến
ngày 7/2/1930. Đồng thời tuyên bố thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thơng qua
chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo. Gọi chung là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Sự ra đời Luận cương chính trị
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1930 tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Đời sống nhân

dân lâm vào chốn cùng cực, mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt. Thêm vào đó, thực dân
Pháp tiến hành cuộc khủng bố trắng sau khởi nghĩa Yên Bái càng đẩy mâu thuẫn dâng cao.
Đảng cộng sản vừa ra đời đã phát động và lãnh đạo được một cao trào cách mạng rộng lớn,
với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh. Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong
trào cách mạng, Hội nghị lần thứ nhất của Ban Chấp hành Trung ương Đảng 10/1930 được
triệu tập. Hội nghị thông qua Luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú khởi thảo.
Điểm giống nhau giữa luận cương chính trị và cưỡng lĩnh của Đảng
1. Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được tích
chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp
nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời
đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
2. Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và
giành độc lập dân tộc.
3. Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng
nòng cốt và cơ bản đơng đảo trong xã hội góp phần to lớn vào cơng cuộc giải phóng dân tộc
nước ta.
4. Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả
về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc
và phong kiến, giành chính quyền về tay cơng nơng.
5. Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế
giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngồi, tìm đồng minh cho mình.
6. Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản là đội tiên phong.
6


7. Sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định để CM đi đến thành công
8. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và
cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.
Điểm khác nhau giữa luận cương chính trị và cưỡng lĩnh của Đảng

Xã hội có 2 mâu thuẫn cơ bản: MT dân tộc và MT giai cấp
- CLT2: Dân tộc VN>< đế quốc xâm lược → coi trọng nhiệm vụ gpdt → Lực lượng là
toàn dân tộc
→ xác định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ
phong kiến và tay sai phản cách mạng( nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc
được coi là nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân
tộc để giải quyết.
→ phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu
là giải phóng dân tộc.
- LCT10: Địa chủ>< nông dân→ Nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, cách mạng ruộng đất
→ LL chủ yếu là công nhân và nông dân
→ Luận cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước thuộc địa nửa
phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu đó là nêu cao vấn đề đấu tranh
giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng đất.
→ chưa phát huy được khối đoàn kết dân tộc, chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng
của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư
sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc
thống nhất chống đế quốc và tay sai.
→ KL về phương pháp luận: nhận thức >< trong cuộc sống
Nguyên nhân của sự khác biệt là do nhận thức >< cơ bản và chủ yếu
- HCM: Xuất phát từ thực tế VN
1. Nghèo → >< giai cấp không sâu sắc
2. Bị xâm lược + truyền thống không chịu khuất phục→ mâu thuẫn dân tộc sâu sắc
→ >< chủ yếu ở VN là mâu thuẫn dân tộc
- Trần Phú: Ảnh hưởng quan điểm của QTCS
Thực tiễn châu Âu: >< giai cấp sâu sắc, >< dân tộc không xuất hiện→ Mâu thuẫn chủ
yếu là >< giai cấp
→ Kết luận về phương pháp: áp dụng lý thuyết phải căn cứ vào thực tiễn, chứ không
phải cứ lý thuyết nổi tiếng là áp dụng
– Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên thể hiện ở việc xác định đúng đắn mối

quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, xác định đúng lực lượng và kẻ thù cách mạng. Tuy còn sơ
lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra phương hương cơ bản của cách mạng nước ta, phát triển từ
cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự
7


vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt
Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng
của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử. Đây là 1 cương lĩnh cách giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo của Đảng đã soi đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam
trong cuộc đấu tranh cho độc lập tự do. Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai
cấp lãnh đạo của Cách mạng Việt Nam, soi đường chỉ lối cho CM VN đi tới thành công
Tuy nhiên, Luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định: Sử dụng một cách dập
khn máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu
tranh giai cấp. Song hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị 10/1930 chưa vạch rõ được
mâu thuẫn chủ yếu của 1 xã hội thuộc địa nên k nêu cao được vấn đề dân tộc lên hàng đầu
mà nặng về vấn đề đấu tranh giai cấp, chưa xác định được mâu thuẫn dân tộc hay mâu thuẫn
giai cấp là chủ yếu, kẻ thù nào là chủ yếu. Đánh giá k đúng khả năng cách mạng của giai
cấp tiểu tư sản, trung và tiểu địa chủ…. và khả năng liên minh với giai cấp tư sản dân tộc;
không thấy được khả năng phân hóa và lơi kéo 1 bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng
giải phóng dân tộc. Luận cương tháng 10 bỏ qua nhiều lực lượng yêu nước→ Lực lượng
cách mạng bị hạn chế→ Sửa sai bằng việc thành lập Hội phản đế đồng minh Đông Dương
vào tháng 11/1930
1.1. Những biến đổi của thế giới cuối TK19 đầu TK20 tác động đến sự ra đời của Đảng
Tình hình quốc tế + trong nước
1.2. Chính sách thống trị của thực dân Pháp và những biến đổi của xã hội Việt Nam
cuối TK 19 đầu TK 20.
* Chính sách thống trị của thực dân Pháp:
- Chính trị chuyên chế (quy định, cảnh sát, tòa án, nhà tù) và chia để trị (Bắc kì – Thống

sứ, Trung Ki – Khâm sứ, Nam kì – thống đốc), mỗi kì có chế độ riêng;
- Kinh tế: độc quyền khai thác thuộc địa (khai thác than, trồng cao su, phát triển giao
thông, cho vay lãi suất rất cao) bóc lột nhân dân nhưng chủ yếu là phục vụ sự cai trị cho
nước Pháp. Cịn những ngành kinh tế mũi nhọn (cơ khí, chế tạo máy, hóa chất, luyện kim)
kìm hảm, khơng phát triển (đến năm 1945 nước ta vẫn nghèo nàn lạc hậu);
- Văn hóa xã hội: nơ dịch, ngu dân, kìm hảm văn hóa Việt Nam, duy trì nền giáo dục cũ,
khơng cho tiếp cận chủ nghĩa Mac Lê – nin.
* Những biến đổi của xã hội Việt Nam:
- Từ nước phong kiến độc lập trở thành thuộc địa nữa PK, có 2 mẩu thuẩn cơ bản (nông
dân – PK, ruộng đất; dân tộc – đế quốc), nên cách mạng phải giải quyết mâu thuẩn này là
chống đế quốc và tay sai:
+ Đại Địa chủ phong kiến trở thành tay sai;
8


+ Trung và tiểu địa chủ phân hóa thành 3 lực lượng: nếu trở thành tay sai – cách mạng
đánh trước; nếu chuyển sang kinh doanh – nguồn gốc ra đời của tư sản Việt Nam; bộ phận
yêu nước khởi xướng phong trào chống Pháp;
+ Nông dân Việt Nam (chiếm 90% dân số) có tinh thần cách mạng cao, nhưng không
lãnh đạo được cách mạng, nên phải liên minh với công nhân, chịu sự lãnh đạo của công
nhân (tại sao liên kết với cơng nhân có số lượng nhỏ?Vì nơng dân khơng có đại diện cho
phương thức sản xuất nào, thời đại nào giai cấp này cũng có).
Tại sao giai cấp tư sản Việt Nam không thể lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc
đến thắng lợi? giai cấp tư sản Việt Nam không đại diện cho lực lượng tiên tiến; ra đời sau
chiến tranh thế giới thứ nhất, sau cách mạng Việt Nam, tư sản thế giới trở nên lạc hậu;
trong q trình phát triển bị phân hóa: tư sản mại bản (là TS lớn, nhưng gắn liền với lợi ích
kinh tế chính trị với Pháp, ts dân tộc (chiếm số đơng, có tinh thần dân tộc , nhưng khơng
lãnh đạo được cách mạng )
Tiểu TS có nhiều tầng lớp… bị phân hóa, một bộ phận là tay sai, một bộ phận yêu nước
cũng không thể lãnh đạo cách mạng. vì khơng có đại diện cho giai cấp nào.

Cơng nhân Việt Nam: có đặc điểm của cơng nhân quốc tế (đại diện cho PTSX tiến tiến
có tinh thần triệt để cách mạng, có tính kỷ luật cao, có tinh thần quốc tế); có đặc điểm riêng
của dân tộc, ra đời trước khi có giai cấp tư sản; bị 3 tầng áp bức (ĐQ, ts Việt Nam , phong
kiến); sớm tiếp thu chủ nghĩa Mac Lê – nin, không bị tư tưởng cơ hội tác động. nên công
nhân Việt Nam sớm trở thành lực lượng quan trọng lãnh đạo cách mạng.
Kết luận: đầu TK 20 chỉ có cơng nhân có khả năng lãnh đạo cách mạng, muốn lãnh đạo
phải có Đảng lãnh đạo, Đảng đó phải lấy chủ nghĩa Mac Lê - nin làm nền tảng => Đảng CS
Việt Nam ra đời đầu TK 20 là tất yếu khách quan
1.3. Các phong trào yêu nước tiêu biểu
3.3. Quy luật ra đời của Đảng (có câu hỏi thi)
- Quy luật chung: ĐCS = Chủ nghĩa Mac + phong trào Công nhân; VIỆT NAM: Chủ
nghĩa Mac Lê - nin + CN + phong trào yêu nước.
- Phong trào CN , phong trào u nước có một mục tiêu chung;
- Cơng nhân và nơng dân có mối quan hệ máu thị, gần gủi với nhau;
II. Đảng lãnh đạo, chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
1. Giai đoạn 1:
*Chỉ thị kiến quốc – kháng chiến
- Tính chất: cách mạng dân tộc giải phóng
- Kẻ thù chính: thực dân Pháp, nên tập trung mọi lực lượng cho chống pháp;
- Nhiệm vụ trước mắt: Bảo vệ chính quyền; kháng chiến chống Pháp ở miền Nam;
9


3/1948 chi đội lực lượng vũ trang đầu tiên được thành lập ở Nam bộ; bài trừ nội phản; cải
thiện đời sống nhân dân.
- Đường lối:
+ Chính trị: tuyên truyền đường lối, tổng tuyển cử trong phạm vi cả nước (6/1/1946)
thành lập Quốc Hội đầu tiên. Ngày 2/3 Quốc hội họp phiên đầu tiên bầu Bác làm Chủ tịch,
9/11, họp lần 2 ban hành Hiến Pháp.
+ Kinh tế, Văn hóa, Quân sự: nhiều chi đội vũ trang được thành lập; Ngoại giao: đưa ra

chủ trương “thêm bạn bớt thù”
Giai đoạn 9/1945 – 3/1946, tạm hòa với Tưởng để chuẩn bị lực lượng đánh Pháp ở miền
Nam; nhân nhượng chính trị (cho Tưởng 70 ghế của Quốc Hội không qua bầu cử, 04 ghế bộ
trưởng); cung cấp lương thực nuôi ăn quân Tưởng (40tấn/ ngày);
28/2/1946, Tưởng – Pháp kí hiệp định Hoa – Pháp, để Tưởng chuẩn bị rút về nước chuẩn
bị chiến tranh;
6/3/1946 kí hiệp ước sơ bộ: Pháp ngưng hoạt động vũ trang Nam Bộ; công nhận Việt
Nam là quốc gia tự do; cho Pháp thay quân Tưởng 3000 quân đóng ở miền Bắc (vấn đề này
nhiều bộ phận Đảng viên cho rằng Bác bán nước).
*Đảng lãnh đạo toàn quốc kháng chiến:
- Đường lối của Đảng: Chỉ thị toaàn dân kháng chiến; lịch sửời kêu gọi “toàn quốc kháng
chiến”; tác phẩm “kháng chiến nhất định thắng lợi”.
- Nội dung: Tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính…Đường lối kháng
chiến trên thể hiện sự vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mac Lê - nin về
*Đảng quyết định phát động kháng chiến toàn quốc để:
- Chủ động về thời gian và thời điểm nổ súng đồng loạt;
- Chủ động cách đánh và sự phối hợp giữa
- Chủ động di chuyển cơ sở vật chất an toàn;
=> Đánh bại hoàn toàn chiến lược đánh nha, thắng nhanh của thực dân Pháp; buộc Pháp
phải thay đổi ; cách mạng chuyển sang iai đoạn mới
2, Giai đoạn 2
- Phát triển chiến tranh du kích;
- Xây dựng lực lượng vũ trang 3 thứ quân;
- Thắng lợi trên mặt trận ngoại giao; Trung Quốc thiết lập ngoại giao, TQ, LX tài trợ quân
trang, quân dụng, … cho ta rất nhiều
- CD Biên giới thắng lợi
3. Giai đoạn 3
*Đại hội đại biểu toàn quốc (2/1951)
- Bối cảnh lịch sử
+ Thế giới: Sự viện trợ của Mỹ cho Pháp trong chiến tranh Đông Dương (4/1954-555,7

10


tỷ France, chiếm 74%)
+ Trong nước: vừa chống Pháp vừa đấu tranh chóng Mỹ can thiệp
* Nội dung Đại hội II:
- Thành lập Đảng cộng sản riên - Đảng Lao động Việt Nam ;
- Đảng tuyên bố ra hoạt động cơng khai
- Chính cương:
+ Tính chất xã hội Việt Nam: dân chủ, phong kiến, nửa thuộc địa;
+ Nhiệm vụ: đánh đuổi thực dân Pháp và tay sai; phát triển chế độ dân chủ nhân dân;
+ Lực lượng cách mạng: giống cương lĩnh 2/1930;
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân – Đảng Lao động Việt Nam;
+ Tạo mầm cho con đường đi lên chủ nghĩa xã hội;
+ Làm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (cách mạng dân tộc giải phóng + cách
mạng dân chủ nhân dân);
=> Ý nghĩa:
*Đảng chỉ đạo mở các chiến dịch, kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp:
- Tháng 9/1953 Bộ chính trị mở chiến dịch Đông Xuân;
- 12/1953, mở chiến dịch Điện Biên Phủ
=>ý nghĩa: Kí hiệp định Giơnevơ (8/5-21/7/1954, gồm 9 bên tham dự, Việt Nam 2 đoàn
(miền Nam, Bắc)), 7/7/1954, Mỹ đưa Ngơ Đình Diệm lên làm Thủ Tướng miền Nam, nên Mỹ
khơng kí hiệp định chung mà chỉ đưa ra thông cáo chung.
2.1. Âm mưu cơ bản của Mỹ (Xuyên suốt cuộc chiến tranh)
- Đối với chủ nghĩa xã hội: bao vây, cấm vận toàn diện, làm suy yếu, đi đến tiêu diệt
hoàn toàn…Việt Nam nằm trong mục tiêu này;
- Phong trào giải phóng dân tộc: lơi kéo hoặc dùng quân sự để tiêu diệt;
- Phong trào dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội: Mị dân, xoa dịu bằng chính sách kinh tế xã hội hoặc đàn áp;
- Đối với chủ nghĩa tư bản: Bảo vệ và khuyến khích phát triển…
=>nhìn lại 4 mục tiêu này, Việt Nam đều có, nên cần phải tiêu diệt Việt Nam.

* Âm mưu của Mỹ trong cuộc chiến tranh Việt Nam:
- Chia cắt lâu dài nước ta, biến MN thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự, thành một
quốc gia độc lập (Mỹ yêu cầu LHQ kết nạp chính quyền Diệm, Thiệu làm thành viên)
- Làm con đê ngăn chặn dòng nước lũ chủ nghĩa xã hội xuống đông Nam Á;
- Dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miền Bắc uy hiếp các nước xã hội chủ nghĩa,
tiêu diệt phong trào giải phóng dân tộc và cách mạng thế giới;
2.2. Thủ đoạn
- Chính trị: Ban bố độc lập giả hiệu cho chính quyền Ngụy (điều khiển chính quyền
11


thơng qua hệ thống CIA);
- Kinh tế: Thực hiện chính sách “củ cà rốt và cây gậy – hình ảnh chỉ huy”;
- Văn hóa: Đào tạo đội ngũ trí thức phục vụ cho Mỹ, Ngụy; đẩy mạnh chiến tranh tâm lý
phương châm “mưa dầm thấm lâu”;
- Quân sự: Xây dựng quân Ngụy với danh nghĩa là quân đội quốc gia, để làm tay sai cho
Mỹ. Như vậy, thủ đoạn của Chủ nghĩa thực dân mới khác với cũ
3. Quá trình Đảng lãnh chỉ đạo cuộc kháng chiến
3.1. Giai đoạn 7/1954-1960, Đảng lãnh đạo đánh bái chiến lược chiến tranh đơn
phương của Mỹ Ngụy
*Nội dung chiến tranh đơn phương:
- Lấy đấu tranh chính trị, pháp lý địi thi hành hiệp định Giơneve; trong khí đó Mỹ Ngụy
dùng qn đội, cảnh sát đàn áp, bắt bớ, tù đày cách mạng;
- Đơn phương xóa bỏ hiệp định, mở đường cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam;
- Từng bước hất chân Pháp để độc chiếm Việt Nam và Đông Dương;
- Xây dựng chổ dựa cho chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm, bày ra Bầu cử để hợp thức
hóa chế độ; tư sản hóa giai cấp địa chủ;
- Thực hiện chính sách “tố cộng, việt cộng” điên cuồng, gây cho ta tổn thất nặng nề 90%
Đảng viên hy sinh, bị bắt; 70% cấp ủy cơ sở Khu V, 60% Huyện ủy Khu V, 40% Tỉnh Ủy
khu V bị bắt, giết.

*Đường lối kháng chiến:
- Hội nghị TW lần VI 7/1954:
+ Kẻ thù của cách mạng: ĐQ Mỹ là cơ bản;
+ Nhiệm vụ: Đấu tranh đòi Mỹ Diệm thi hành hiệp định Giơneve (phương pháp: chuyển
đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị là chủ yếu);
+ Đề cương cách mạng miền Nam (8/1956) của TBT Lê Duẫn: Con đường phát triển của
cách mạng miền Nam là con đường bạo động; nhiệm vụ: đánh đổ chính quyền Mỹ Diệm,
lập chính phủ liên hiệp dân tộc dân chủ nhân dân.
- Nghị quyết 13 (12/1957):
+ Tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng: Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân.
- Nghị quyết 15 BCH TW (1/1959):
+ Tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng: Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân. Để đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội;
+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: Giải phóng MN, thực hiện độc lập dân tộc
và người cày có ruộng;
+ Phương pháp cách mạng: dùng bạo lực bao gồm lực lượng chính trị, vũ trang kết hợp
đấu tranh. Trong đó chính trị là chủ yếu.
12


+ Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản, lực lượng yêu
chuộng hòa bình, cơng lý.
 Ý nghĩa:
-

Đánh dấu bước hồn thiện đường lối dân tộc dân chủ của Đảng;

-


Mở đường cho cách mạng MN phát triển;

-

Thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong hoạch định đường lối.

* Đảng chỉ đạo: Nghiên cứu SGK.
3.2. Giai đoạn 1/1961 – 1965, Đảng lãnh đạo đánh bại chiến tranh đặc biệt của Mỹ
Ngụy (dùng người Việt đánh người Việt)
*Nội dung:
- Tăng cường Ngụy quân Ngụy quyền làm chổ dựa;
- Viện trợ kinh tế và quân sự;
- Xây dựng hệ thống cố vấn;
- Bình định lập ấp chiến lược, dồn dân vào để kiểm soát;
- Tìm diệt lực lượng vũ trang cách mạng.
*Đường lối kháng chiến:
- ĐH toàn quốc lần III: đề ra đường lối cách mạng cả nước và cách mạng MN.
+ Tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng, 2 cuộc này có mối quan hệ biện chứng;
+ Nhiệm vụ: Thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập, thống nhất tổ quốc;
+ Vai trò ở mỗi miền:
MB: Xây dựng chủ nghĩa xã hội, chi viện cách mạng MN, có vai trị quyết định nhất.
MN: Giải phóng MN, bảo vệ MB; vai trị quyết định trực tiếp cho việc giải phóng.
*HN Bộ chính trị (1961-1962):
- Khẳng định chiến tranh đặc biệt là chiến tranh xâm lược mang tính chất nội chiến, rất
nguy hiểm;
- Giữ vững thế chiến lược tiến công;
- Kết hợp đấu tranh chính trị + vũ trang trên cả 3 vùng chiến lược (núi, đồng bằng, thành
thị tùy theo tình hình tương quan lực lượng để thực hiện);
- Đưa đấu tranh quân sự song song đấu tranh chính trị;
- Đưa cuộc khởi nghĩa từng phần phát triển chiến tranh cách mạng;

- Kết hợp tổng tiến công và tổng khởi nghĩa
* Đảng chỉ đạo kháng chiến: SGK
3.3. Giai đoạn (1965-68): Đảng lãnh đạo đánh bại chiến tranh cục bộ của Mỹ
*Nội dung:
- Đưa quân đội viễn chinh vào MN (1,5 triệu, trong đó Mỹ hơn 0,5 triệu); tăng cường
quân Ngụy;
- Tập trung bình định, lập ấp chiến lược, tìm diệt quân giải phóng;
13


- Đánh phá MB bằng không quân và hải quân, nhằm phân tán lực lượng ta ra 2 miền.
*Đưởng lối kháng chiến của Đảng: NQ 11, 12 (1965)
- Nội dung:
+ Đánh giá so sánh tương quan lực lượng là không thay đổi (mâu thuẩn giữa tư tưởng –
không muốn đưa quân; giữa các chính đảng của Mỹ; Mỹ - đồng minh);
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: kiến quyết đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ;
+ Phương châm: 2 chân, 3 mũi (chính trị, quân sự, quân vận), 3 vùng; đấu tranh quân sự
là quan trọng; kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính;
+ MB hậu phương lớn, MN tiền tuyến lớn, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
* Mậu thân 68:
- Mở nhiều đợt tấn công; thời gian sau giao thừa khi Bác vừa chút tết xong;
- Đánh giá: Mỹ bất ngờ, chuyển thế cuộc kháng chiến có lợi cho cách mạng; sai lầm: xác
định mục tiêu quá lớn, làm nhiều cuộc nên hết bất ngờ.
3.4. 1-1969-1/1973 đánh bại Việt Nam hóa chiến tranh
*Nội dung của Việt Nam hóa chiến tranh:
- Mỹ rút dần quân viễn chinh khỏi Việt Nam;
- Ra sức tăng cường quân Ngụy;
- Tiến hành một lúc 3 kiểu chiến tranh (dành dân, bóp nghẹt, hủy diệt (DIOXIN, B52),
thực hiện ngoại giao trên thế mạnh – 12 ngày đêm, làm thay đổi; dùng LX, TQ áp đặt.
*Đường lối của Đảng: NQ18-1970; NQ19-71; NQ20-72; NQ21-73

- Nhận định: Việt Nam hóa chiến tranh là sản phẩm của thế thua, đầy mâu thuẩn;
- Giữ vững thế tiến công làm thất bại âm mưu Việt Nam hóa;
- Kết hợp chính trị + Qn sự + ngoại giao;
- Kháng chiến lâu dài, tranh thủ trong thời gian ngắn nhất;
- Đánh địch bằng 3 thứ quân: chủ lực, địa phương và du kích;
- Đánh địch 3 vùng chiến lược, nhưng nơng thơn là chính;
- Tổng cơng kích + nổi dậy giành thắng lợi.
3.5. 1973-1975, đánh bại hồn tồn CL Việt Nam hóa Chiến tranh, giải phóng MN
thống nhất đất nước
- Đế quốc Mỹ tiếp tục thực hiện Việt Nam hóa Chiến tranh: dùng Ngụy quân, ngụy
quyền; viện trợ kinh tế , quân sự.
- Đường lối của Đảng:
+ Đánh giá toàn diện và so sánh tương quan lực lượng: ta mạnh – địch yếu;
+ Thái độ của Mỹ với chính quyền Mỹ (khơng thể quay lại, nếu quay lại ta cũng quyết
tâm đánh thắng);
+ Kế hoạch giải phóng MN trong năm 1975, 76; hoặc trong năm 1975; hoặc trong thời
gian ngắn nhất.
14


1.Đảng lãnh đạo miền Bắc thực hiện chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều
kiện chiến tranh.
Thứ nhất, kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế thời chiến, nhằm vừa bảo đảm yêu
cầu chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu, vừa tiếp tục chi viện cho miền Nam, đồng thời vẫn phù
hợp với phương hướng lâu dài của công cuộc cơng nghiệp hố XHCN và chú ý đúng mức
các u cầu đời sống nhân dân. (Hạn chế tối đa thiệt hại do chiến tranh phá hoại gây ra)
Thứ hai, miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu với khẩu hiệu “tay cày tay súng, tay búa
tay súng” tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội ngay cả trong hoàn cảnh có chiến tranh phá
hoại của Mỹ ra miền Bắc.(Bảo đảm yêu cầu lâu dài cho CNH-HĐH)
Thứ ba, phải tăng cường nhanh chóng xây dựng lực lượng quốc phịng cho kịp với sự

phát triển tình hình có chiến tranh trong cả nước, bảo vệ vững chắc miền Bắc, đánh bại
chiến tranh phá hoại của Mỹ.
Thứ tư, tăng cường chi viện miền Nam ở mức cao nhất để đánh bại chiến tranh cục bộ
của Mỹ trên chiến trường miền Nam. (Đảm bảo yêu cầu cách mạng miền Nam)
Thứ năm, chuyển hướng công tác tư tưởng, tổ chức, đáp ứng nhiệm vụ cách mạng trong
tình mới(khơng ngừng cải thiện đời sống nhân dân miền Bắc)
Chủ trương trên của Đảng xác định quyết tâm củng cố chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chi
viện miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Ngày 17-7-1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay
mặt nhân dân cả nước tuyên bố: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc
lâu hơn nữa, Hà Nội, Hải Phịng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song
nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Khơng có gì q hơn độc lập – tự do”1.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân và dân miền Bắc đã dấy lên phong trào thi đua phong
trào chống Mỹ cứu nước với khẩu hiệu “mỗi người làm việc bằng hai”, công nhân “tay búa
tay súng”, nông dân “tay cày tay súng”, thanh niên thi đua “ba sẵn sàng”, phụ nữ “ba đảm
đang”… góp phần tạo nên thắng lợi to lớn. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp
tục tiến hành, nhân dân miền Bắc vừa bảo vệ vững chắc miền Bắc, vừa đánh bại 2 cuộc
chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, vừa tiếp tục chi viện đắc lực cho tiền tuyến lớn. Từ năm
1965, miền Bắc động viên thanh niên tham gia quân đội tăng gấp 5 lần, đưa vào miền Nam
chiến đấu với số quân tăng gấp 9 lần so với những năm trước, vũ khí, lương thực, thuốc
chữa bệnh… đưa vào chiến trường gấp 10 lần so với giai đoạn “chiến tranh đặc biệt”.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơ chế quản lý của chúng ta đã bộc lộ những hạn
chế, khơng đáp ứng địi hỏi của thực tiễn cuộc sống, nó kìm hảm q trình phát triển kinh tế - xã
hội . Vì vậy, ở miền Bắc xuất hiện những tìm tịi, thử nghiệm, đổi mới về cơ chế quản lý (khốn
sản phẩm trong nơng nghiệp của đồng chí Kim Ngọc - Bí thư tỉnh ủy Vĩnh Phúc, năm 1966) là
một thí dụ.
Giữa lúc sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và cuộc kháng chiến chống

15



Mỹ ở miền Nam đang giành được thắng lợi to lớn, ngày 2-9-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh
qua đời. Hưởng ứng lời kêu gọi của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cả nước “biến đau
thương thành hành động cách mạng”, thực hiện Di chúc thiêng liêng của Người, nhân dân
miền Bắc khẩn trương bắt tay khôi phục kinh tế và sau 3 năm (1969-1972) đã giành nhiều
thành tích, làm thay đổi rõ rệt nền kinh tế sau chiến tranh, tiếp tục chi viện cho chiến trường
ở mức cao.
Năm 1970, đồng chí cố Tổng Bí thư Lê Duẩn viết tác phẩm Dưới lá cờ vẻ vang của
Đảng vì độc lập, tự do, vì chủ nghĩa xã hội tiến lên giành những thắng lợi mới.Bước đầu
tổng kết quá trình xây dựng CNXH ở miền Bắc,trong đó xác định miền Bắc đang thực hiện
bước đi ban đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đây cơ sở để hình thành tư duy
lượng hóa, mỗi bước đi phải xác định được mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể, từ đó tác phẩm xác
định nhiệm vụ bước đầu của miền Bắc là tích lũy vốn cho cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
và cải thiện đời nhân dân.(Nhiệm vụ xã hội chủ nghĩaủa bước đi đầu tiên là chuẩn bị tiền đề
cho CNH vài cải thiện đời sống nhân dân)
Tháng 1-1971, Hội nghị lần thứ 19 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III họp, Hội
nghị chủ trương phát triển kinh tế ở miền Bắc với nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế
nông nghiệp, đưa nông nghiệp miền Bắc từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn(phát triển lực
lượng sản xuất trong nông nghiệp,quan hệ sản xuất từng bước xây dựng quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa) xã hội chủ nghĩa, phát triển bền vững.
Cuối năm 1973, Hội nghị lần thứ 22 Ban Chấp hành Trung ương khóa III đề ra nhiệm vụ
và phương hướng khôi phục, phát triển kinh tế trong 2 năm 1974 – 1975 , đến đầu 1975 hầu
hết các cơ sở kinh tế đều trở lại hoạt động bình thường, năng lực sản xuất được nâng lên.
Thành tựu và kinh nghiệm của Đảng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
1.3.1. Thành tựu
- Thắng lợi có ý nghĩa lịch sử là đã xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng chế độ do
nhân dân làm chủ, trong đó quan hệ giữa người với người là quan hệ bình đẳng, thân ái và hợp
tác. Thiết lập quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất với hai hình thức sở
hữu tồn dân và sở hữu tập thể.
- Giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, ngày càng làm tốt vai trò
giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân đã trở thành giai cấp nơng dân tập thể và đội ngũ trí

thức xã hội chủ nghĩa hình thành, ngày càng phát triển xứng đáng là một trong những động lực
của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Bước đầu xây dựng một số cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội,đã hình thành
một số khu cơng nghiệp lớn của đất nước như gang thép Thái Nguyên, than Quảng Ninh,
dệt Nam Định; Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và lưu thông phân phối cơ bản vẫn được
giữ vững.
- Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế phát triển, khơng ngừng nâng đời sống văn hóa, trình
16


độ dân trí dược nâng cao, bảo vệ sức khỏe của nhân dân, đào tạo được đội ngũ cán bộ và
công nhân lành nghề cho đất nước.
- Đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ổn định và có mặt được cải thiện. An ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Xã hội lành mạnh, bình đẳng, tinh thần
đồn kết, tương thân tương ái được phát huy cao độ. Đó chính là nguồn gốc của sức mạnh
Việt Nam, giúp miền Bắc đứng vững trước hoàn cảnh khắc nghiệt để xây dựng chủ nghĩa xã
hội, đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại tàn bạo của đế quốc Mỹ;
- Miền Bắc đã thực hiện xuất sắc vai trò hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền
Nam, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ giải phóng miền
Nam thống nhất Tổ Quốc,đồng thời hoàn thành nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và
cách mạng Campuchia.
1.3.2. Hạn chế
- Cụ thể hóa đường lối cịn chậm, thiếu đồng bộ; bộ máy cồng kềnh; Cơ sở vật chất còn
nghèo nàn, lạc hậu
- Mơ hình CNXH, quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu bao cấp ra đời trong
điều kiện chiến tranh đã bộc lộ nhiều khuyết tật nhưng chưa được sửa chữa, khắc phục kịp thời;
- Trong quá trình chỉ đạo cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chúng
ta còn phạm nhiều sai lầm, khuyết điểm(giáo điều, rập khuôn- đưa ra đôi giày buộc các nước xã hội
chủ nghĩa phải mang vào, khơng vừa thì gọt chân cho vừa). Nhưng những sai lầm đó lại chậm được
tổng kết, rút kinh nghiệm,để kéo dài nên ảnh hưởng tới quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền

Bắc và tác động tới các giai đoạn sau này.
Nguyên nhân sâu xa của những sai lầm, khuyết điểm là do nhận thức còn giản đơn về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, chưa nắm bắt đúng các quy luật vận động đi lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, bộ máy quản lý
nhà nước cồng kềnh quan liêu kém hiệu lực, phương pháp tư duy cịn chủ quan, nóng vội, duy ý chí,
việc học tập kinh nghiệm nước ngồi thiếu chọn lọc mà giáo điều, rập khn máy móc, mà khơng
tính đến điều kiện lịch sử, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
1.3.3. Một số kinh nghiệm
Một là, Đảng phải luôn giữ vững độc lập, tự chủ trong hoạch định đường lối đồng thời linh
hoạt, sáng tạo trong chỉ đạo thực hiện đường lối trong quá trình xây dựng CNXH ở miền Bắc.
Hai là, cần nhận thức sâu sắc chủ nghĩa Mác-Lênin về những đặc trưng, quy luật của thời kỳ
quá độ lên CNXH, để vận dụng một cách sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa hai chiến lược cách mạng ở hai miền, đồng thời xác định rõ vai
trò, vị trí cách mạng mỗi miền, nhằm kết hợp sức mạnh của quá khứ, hiện tại, tương lai, sức mạnh
cả dân tộc và sức mạnh thời đại tạo nên sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam.
Bốn là, học tập chọn lọc những kinh nghiệm của các nước, thường xuyên tổng kết thực tiễn
cách mạng Việt Nam, không ngừng bổ sung hoàn thiện đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa.
17


2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CMXHCN TRÊN CẢ NƯỚC (1975-1986)
2.2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12-1976)đề ra đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa cả nước
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng diễn ra từ ngày 14 đến 20-12-1976. Đại
hội tổng kết quá trình 20 năm lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ở miền Nam
và xây dựng chủ nghĩa ở miền Bắc, Đại hội đã đúc kết những bài học lịch sử có giá trị to
lớn và đề ra phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch nhà nước 5 năm
lần thứ hai (1976 – 1980).
Đại hội nêu lên ba đặc điểm của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
Một là, cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ

tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa;
Hai là, đất nước đã hịa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hộicó nhiều
thuận lợi, song cũng cịn khơng ít khó khăn do hậu quả của nhiều cuộc chiến tranh để lại
nặng nề lâu dài trên nhiều mặt.
Ba là, Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi. Song,
bên cạnh đó, tình hình thế giới cũng có nhiều khó khăn, đó là cuộc đấu tranh “ ai thắng ai” giữa
lực lượng cách mạng và phản cách mạng trên thế giới đang diễn ra quyết liệt và phức tạp, hàng
ngày tác động đến Việt Nam.
Đại hội đề ra đường lối chung cách mạng xã hội chủ nghĩa cả nước là: “Nắm vững
chun chính vơ sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng
thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách
mạng tư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ
chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác,
thường xuyên củng cố quốc phịng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội; xây
dựng thành cơng Tổ quốc Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội”.
Trên cơ sở đường lối chung, Đại hội IV đề ra đường lối kinh tế với nội dung: đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội;
đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN; ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; xây dựng cơ cấu
kinh tế công – nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế Trung ương vừa phát triển kinh tế địa
phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng sản xuất
với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng.
18



Đại hội đề ra mục tiêu tổng quát là: xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa;
xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa;
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IV của Đảng đã thơng qua các chỉ tiêu chủ yếu của kế
hoạch 5 năm (1976 – 1980). Đại hội quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.2.2. Quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện đường lối CMXHCN ở miền Bắc.
*Về cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội
Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III (9-1975) chủ trương:
Hồn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội, miền Bắc phải tiếp tục đẩy manh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; miền Nam phải đồng thời cải tạo xã hội chủ nghĩa
và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hội nghị cho rằngtrong một thời gian nhất định,ở miền Nam
còn nhiều thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh xã hội chủ nghĩa, kinh tế tập thể xã hội
chủ nghĩa, kinh tế công tư hợp doanh nửa xã hội chủ nghĩa, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư
doanh; cần ra sức sử dụng mọi khả năng lao động, kỹ thuật, tiền vốn, kinh nghiệm quản lý
để đẩy mạnh sản xuất”2.
Sau Đại hội IV của Đảng (12-1976), công cuộc cải tạo XHCN được đẩy mạnh. Miền Bắc
tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với hai hình thức sở hữu chủ yếu là quốc
doanh và tập thể. Miền Nam tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa ở tất cả các thành phần kinh tế,
cải tạo nhằm xóa bỏ các thành phần kinh tế cá thể, tư bản tư nhân, xóa bỏ sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa, xây dựng kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Trong nông nghiệp, thực hiện tổ
chức các tập đoàn sản xuất và thành lập các hợp tác xã. Trong công, thương nghiệp, thực hiện
trưng mua, trưng thu, công tư hợp doanh và quốc doanh.
Song, cơ chế quản lý tập trung, hành chính và bao cấp ngày càng bộc lộ những hạn chế
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế có chiều hướng đi xuống, kinh tế - xã hội
lâm vào tình trạng khó khăn. Năm 1978, sau khi Nhà nước thống nhất tiền tệ trong cả nước,
giá cả tăng mỗi năm khoảng 20%, hàng hóa khan hiếm, lưu thơng, phân phối bất cập. Cùng
với nhiều tác động khách quan khác, nhất là chiến tranh biên giới, nền kinh tế - xã hội nước
ta đã lâm vào khủng hoảng từ cuối năm 1979.

Những thành công và hạn chế trong thời gian từ 1976 – 1980 địi hỏi cần có những điều
chỉnh, thay đổi lớn trong công cuộc xây dựng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa những chặng
đường tiếp theo.
*Từng bước khảo nghiệm thực tiễn, tìm tịi con đường đổi mới
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IV (8-1979)Đánh giá
tình hình đất nước trong tình trạng khó khăn găy gắt; chỉ ra những hạn chế của cơ chế kế

19


hoạch hóa tập trung bao cấp cần phải khắc phục; Nắm vững phương châm kết hợp cải tạo
với xây dựng và tổ chức lại sản xuất; Khuyến khích mọi người lao động, mọi thành phần
kinh tế làm ra nhiều của cải vật chất; Bảo đảm quyền làm chủ về kinh tế của các nghành,
các cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Hội nghị Trung ương sáu khóa IV coi việc đẩy mạnh sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp
nhằm bảo đảm vững chắc lương thực, thực phẩm và cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp
là “nhiệm vụ quan trọng nhất” khuyến khích sản xuất nơng nghiệp; ổn định mức bán nghĩa
vụ lương thực trong 5 năm, phần còn lại bán cho nhà nước theo giá thỏa thuận và lưu thơng
tự do, khuyến khích tập thể và gia đình xã viên khai hoang, phục hóa, đẩy mạnh thâm canh
tăng vụ; Đảm bảo quyền tự chủ cho các xí nghiệp, chủ trương kết hợp ba lợi ích của Nhà
nước, tập thể và người lao động; kết hợp kế hoạch với thị trường, khẳng định sự cần thiết
tồn tại thị trường tự do, khuyến khích sản xuất “bung ra” đúng hướng; Ở miền Nam tồn tại 5
thành phần kinh tế: quốc doanh, tập thể, công tư hợp doanh, cá thể, tư bản tư nhân(thừa
nhận nền kinh tế thị trường nhiều thành phần là khách quan).
Nghị quyết Trung ương sáu khóa IV là bước đột phá mở đầu cho quá trình tìm tịi, thử
nghiệm, hình thành đường lối đổi mới của Đảng.
Thực hiện nghị quyết Trung ương sáu khóa IV tháng 10-1979 Hội đồng Chính phủ quyết
định xóa bỏ các trạm kiểm sốt ngăn sơng, cấm chợ, người SX có quyền mang sản phẩm
trao đổi ngồi thị trường khơng phải đóng thuế sau khi làm nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước.
Đại hội V của Đảng (3-1982) trên cơ sở kiểm điểm các hoạt động của Đảng trong nhiệm

kỳ Đại hội IV, đánh giá những thành tựu và khuyết điểm, phân tích thực trạng kinh tế - xã
hội nước ta và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm
trong cuộc đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đại hội xác định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Hai nhiệm vụ chiến lược này quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau, trong đó,
nhiệm vụ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội được đặt lên hàng đầu nhưng không được
coi nhẹ nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IV, Đại hội V khẳng định thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta tương đối dài, trải qua nhiều chặng, đây là cơ sở để Đảng cụ thể hóa
đường lối thành mục tiêu nhiệm vụ cụ thể cho phù hợp với từng chặng. Đại hội xác định
Việt Nam đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ (bao gồm những năm từ 1981
đến năm 1985 và kéo dài đến năm 1990), với những mục tiêu kinh tế - xã hội tổng quát: ổn
định dần dần, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân; tiếp tục
xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu; hồn thành cơng cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa ở các tỉnh miền Nam, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, củng
20


cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong cả nước; đáp ứng nhu cầu củng cố quốc phòng,
giữ vững an ninh trật tự đất nước.
Đại hội V đánh dấu một bước phát triển mới trong nhận thức của Đảng về cơng nghiệp
hóa. Đại hội xác định phải ưu tiên cho nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
đồng thời đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp
nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng
trong một cơ cấu hợp lý… nhằm tạo ra lực lượng sản xuất mới, chuẩn bị tiền đề và lực
lượng cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa trong chặng đường tiếp theo.
Đại hội V của Đảng dựa trên thực tiễn đất nước những năm sau giải phóng, đã có bước
tiến mới trong việc tìm tịi con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, Đại hội chưa

thấy được sự cần thiết phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần trong suốt cả thời kỳ quá độ,
chưa xác định được những quan điểm cụ thể về kết hợp kế hoạch với thị trường, công tác
quản lý lưu thông, phân phối vẫn do kế hoạch Nhà nước quy định. Đại hội coi nông nghiệp
là mặt trận hàng đầu nhưng chưa có chính sách, giải pháp cụ thể và đồng bộ để giải phóng
các lực lượng sản xuất trong nông nghiệp. Những hạn chế này của Đại hội V là nguyên nhân
dẫn đến những khó khăn sau Đại hội.
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều
quyết định rất quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách về lưu thông, phân phối, về
quản lý kinh tế...
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V (6-1985) chủ trương
“Phải dứt khốt xóa bỏ tập trung quan liêu - bao cấp, thực hiện chế độ tập trung dân chủ,
hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa thì mới đẩy mạnh được sản xuất kinh
doanh có hiệu quả”3. Nội dung cụ thể là: Tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành sản
phẩm, thực hiện cơ chế một giá; tiền lương thực tế phải bảo đảm người lao động sống chủ
yếu bằng lương, tái sản xuất sức lao động, xóa bỏ tem phiếu, trả lương bằng tiền; các tổ
chức kinh tế tự chịu trách nhiệm lỗ, lãi trong sản xuất, kinh doanh; chuyển hoạt động của
ngân hàng sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Tháng 9/1985, cuộc tổng điều chỉnh giá –
lương – tiền bắt đầu bằng việc đổi tiền, ban hành giá và tiền lương mới, xóa bỏ hồn tồn
chế độ cung cấp theo tem phiếu. Mặc dù vậy, cuộc tổng điều chỉnh giá – lương – tiền lần
thứ hai đã không đem lại kết quả như mong muốn do làm nhanh và rộng, không chuẩn bị
chu đáo – nhưng những tư tưởng của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ tám khóa
V có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành đường lối đổi mới tồn diện sau này. Có thể
khẳng định Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa V) là bước đột phá thứ hai của quá trình hình
thành đường lối đổi mới.
Tháng 8 – 1986, Hội nghị Bộ Chính Trị và Ban Bí Thư thảo luận làm rõ ba vấn đề lớn
về kinh tế thời kỳ quá độ: Về cơ cấu sản xuất, cải tạo XHCN, cơ chế quản lý kinh tế:

21



- Về cơ cấu sản xuất: Hội nghị quyết định điều chỉnh lớn trên cơ sở bố trí cơ cấu kinh tế,
cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển
công nghiệp nhẹ
- Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cải tạo XHCN là nhiệm vụ thường xuyên
liên tục suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với phương châm cải tạo để sử dụng,
thông qua sử dụng mà cải tạo các thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Về cơ chế quản lý kinh tế, kết hợp kế hoạch với thị trường, sử dụng đúng đắn quan hệ
hàng hóa – tiền tệ; phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, tự tạo vốn và hoàn vốn, chịu
trách nhiệm kết quả sản xuất kinh doanh; dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp, vận dụng quy luật giá trị, thực hiện cơ chế một giá.
Kết luận của Bộ Chính trị là bước đột phá thứ ba có giá trị quan trọng cả về lý luận và
thực tiễn. Nội dung của bản kết luận trở thành cơ sở cho những quan điểm kinh tế của Đại
hội VI, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong nhận thức về chủ nghĩa xã hội của Đảng.
2.3. Đánh giá thành tựu và hạn chế của 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội (1975 –8/1986)
2.3.1. Thành tựu
Thống nhất nước nhà về mọi phương diện; hệ thống chính trị các cấp được xây dựng,
củng cố vững chắc. Giữ vững ổn định chính trị(người ta đánh giá Việt Nam sau năm 75 sẽ
loạn, do có nhiều kẻ thủ - Pháp, Mỹ, TQ sau chiến tranh), tạo điều kiện thuận lợi để khôi
phục phát triển kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, từng bước ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân.
Đánh bại các cuộc chiến tranh xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc ở biên giới Tây - Nam và biên giới phía Bắc, làm trịn nghĩa vụ
quốc tế với cách mạng Lào và Campuchia.
Xây dựng nhiều cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH nhiều cơng trình xây dựng trong
thời kỳ này đã được đưa vào sử đụng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Sau 10 năm khảo nghiệm thực tiễn, tìm tịi con đường đổi mới, tư duy mới từng bước
hình thành và phát triển tiệm tiến từng mặt, từng phần đi đến cơ bản hình thành những quan
điểm cốt lõi của mơ hình kinh tế mới, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đất nước và cuộc sống
của nhân dân. Cho phép đại hội ĐBTQ lần thứ VI cả Đảng đổi mới toàn diện đất nước.

2.3.2. Hạn chế, khiếm khuyết
Tình hình kinh tế - xã hội của nước ta vẫn cịn nhiều khó khăn; Sản xuất tăng chậm,
không tương ứng với khả năng vốn có, khơng đáp ứng u cầu nhanh chóng ổn định đời
sống nhân dân; Hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; tài nguyên đất nước chưa được khai thác
và bảo vệ có hiệu quả; Phân phối, lưu thơng rối ren. Vật giá tăng nhanh, ngân sách thiếu hụt,
lạm phát gia tăng tới 3 con số 774,7 %; Những mất cân đối trong nền kinh tế chậm được thu
hẹp; Các thành phần kinh tế không được sử dụng đúng mức, tiềm năng sản xuất không được
22


khai thác hợp lý; Đời sống nhân dân, nhất là cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ
trang rất khó khăn; Tiêu cực xã hội phát triển, kỷ luật lỏng lẻo…
Nguyên nhân khách quan: Đi lên chủ nghĩa xã hội từ nền kinh tế sản xuất nhỏ; do hậu
quả nặng nề của 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc (1945-1975), Đảng phải lãnh đạo
nhân dân tiến hành hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam và phía Bắc,
phải đầu tư lớn ngân sách cho quốc phòng để tuyển thêm quân, trang bị thêm vũ khí,
phương tiện, xây dựng tuyến phịng thủ dọc biên giới nó cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế - xã hội; chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch bao vây, cấm vận và chống phá cách
mạng Việt Nam; mơ hình chủ nghĩa xã hội hiện thực trên thế giới có nhiều khuyết tật lâm
vào khủng hoảng, việc tìm tịi mơ hình chủ nghĩa xã hội mới là một q trình đấu tranh khó
khăn phức tạp, thậm chí có lúc phải trả giá.
Ngun nhân chủ quan:Cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu bao cấp ra đời trong
điều kiện chiến tranh, nay trong điều kiện đất nước hịa bình, độc lập, thống nhất khơng cịn
phù hợp nữa nhưng Đảng chậm đổi mới, khắc phục, nên kìm hảm sự phát triển kinh tế - xã
hội, đẩy đất nước vào khủng hoảng; chủ quan, duy ý chí, nóng vội trong cải tạo xã hội chủ
nghĩa; công tác tư tưởng, lý luận bộc lộ sự lạc hậu; Chưa nhận thức rõ những đặc trưng, quy
luật cơ bản của thời kỳ quá độ để vận dụng vào thực tiễn Việt Nam một cách có hiệu quả;
chậm đổi mới cơng tác cán bộ; Phong cách lãnh đạo và lề lối làm việc khơng sát thực tế, xa
rời quần chúng.
Một số chính sách ở tầm vĩ mô mắc sai lầm nghiêm trọng.

B. Vì sao hiện nay Việt Nam khơng chấp nhận đa nguyên, đa đảng?
1, Các khái niệm:
***, Nguyên: là hệ tư tưởng.
***, Đa Nguyên: là nhiều hệ tư tưởng, lập trường
Hiện nay ĐCSVN chỉ lấy mình CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng. Vì vậy VN khơng chấp nhận đa nguyên.
***, Đa Đảng: nhiều Đảng cùng tồn tại trong một quốc gia
- Lịch sử ở Việt Nam cũng có thời kỳ đa đảng. Năm 1946, ngồi Đảng Cộng sản cịn có
sự tồn tại của hai đảng đối lập là Việt Nam Quốc dân Đảng, Việt Nam Cách mạng đồng
minh hội, khi quân Tưởng Giới Thạch rút khỏi Việt Nam, hai đảng đó cũng giải tán theo.
Có thời kỳ ngồi Đảng Cộng sản Việt Nam, cịn tồn tại Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã
hội Việt Nam. Cả hai đảng này đều thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sau đó hai đảng này đã tuyên bố tự giải tán và chỉ còn Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai trò
độc quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một sản phẩm tự nhiên, mang tính
khách quan của lịch sử đất nước.
- Nhân dân Việt Nam đã thừa nhận Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất lãnh đạo,
23


không chấp nhận đa nguyên, đa đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam được nhân dân che chở,
xây dựng. Nhân dân Việt Nam trìu mến gọi Đảng Cộng sản Việt Nam là "Đảng ta". Bài học
từ sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xơ và Đơng Âu cịn ngun giá trị. Từ khi chấp nhận bỏ
Điều 6, Hiến pháp Liên Xơ, đã dẫn đến tình trạng xuất hiện đa đảng và hậu quả là Đảng
Cộng sản Liên Xô mất quyền lãnh đạo, chế độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ. Các tầng lớp nhân
dân Việt Nam nhận thức rõ hơn ai hết, nếu chấp nhận đa đảng, chế độ XHCN sẽ sụp đổ, đất
nước sẽ rối loạn, đời sống nhân dân cả vật chất và tinh thần rơi vào tay các thế lực khơng
trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc ta.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được khẳng định trong thực tiễn 85
năm qua của cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã giải quyết thành công cuộc khủng hoảng đường lối

cứu nước, giải phóng dân tộc cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất lãnh đạo các cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm, giành độc lập dân tộc, đưa sự nghiệp đó đến thắng lợi hồn tồn.
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới đất nước gần 30
năm qua giành những thắng lợi to lớn.
- Tất cả những lý do trên khẳng định rằng chỉ có Đảng ta mới xứng đáng là người duy
nhất đảm nhiệm vai trò lãnh đạo CMVN. Do vậy để nâng cao sức chiến đấu, để củng cố
niềm tin của nhân dân, Đảng ta cần phải thường xuyên xây dựng và chỉnh đốn Đảng về mọi
mặt: tư tưởng chính trị, đạo đức và tổ chức:
* Thứ nhất về tư tưởng : Giáo dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân kiên định, giữ
vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng, hệ tư tưởng của Đảng.
Công tác giáo dục phải làm cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng ăn sâu, bám chắc vào đời
sống chính trị tinh thần của tồn Đảng, tồn dân, tồn quân ta. Trên cơ sở nắm vững bản
chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đấu tranh
chống lại những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN; làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù chống
phá sự nghiệp cách mạng nước ta, phá hoại khối đoàn kết trong Đảng, trong toàn xã hội.
*, Thứ hai về đạo đức : Ra sức học tập, rèn luyện đạo đức, lối sống cách mạng cho đội
ngũ cán bộ, đảng viên.Trước hết phải nâng cao kiến thức mọi mặt cho cán bộ, đảng viên,
trong đó tập trung bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng
ta xác định việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống là chế độ bắt buộc, là tiêu
chuẩn để phân loại, đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên.
*, Thứ ba về tổ chức:
Củng cố tổ chức, chấp hành nghiêm các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt của Đảng. Đây là
cơ sở để củng cố tổ chức, bảo đảm đoàn kết thống nhất, kỷ luật trong Đảng. Vì vậy, phải
quán triệt, chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tổ chức cơ bản của
24


Đảng, chế độ tự phê bình và phê bình trong toàn Đảng. Kiên quyết chống quan điểm, tư

tưởng phủ nhận, xuyên tạc, bóp méo nguyên tắc, chế độ xây dựng Đảng, hòng làm cho
Đảng suy yếu về tổ chức, dẫn đến biến chất Đảng.
CÂU: Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc
Hội nghị TW 6 ( 11/1939) nhận định đánh giá tình hình chiến tranh TG lần II kết
thúc tạo ra thời cơ cho CM Việt Nam :
+, Xác định nhiệm vụ mục tiêu mới là tập trung vào giải phóng dân tộc, làm cho Đơng
Dương hồn tồn độc lập.
+, Thành lập mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
+, Thay đổi khẩu hiệu cách mạng “Chống Thực Dân Đế quốc”.
+, Chuyển hình thức đấu tranh sang hoạt động bí mật.
+, Tìm điều kiện khởi nghĩa.
*** Tại hội nghị TW 7 (11/1940) Đảng đã chi đạo:
+, Duy trì phát triển đội du kích.
+, Thành lập khu căn cứ CM lấy Bắc Sơn và Vũ Nhai làm trung tâm.
***,Tại hội nghị TW 8(5/1941) Đảng đã nhận định tình hình.
+, Đặt vấn đề chống đế quốc , giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Mục tiêu trước mắt là đánh
đổ đế quốc và tay sai làm cho Đông Dương hồn tồn độc lập. Vấn đề cần kíp là “dân tộc
giải phóng”
+, Chủ trương đồn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc, thành lập mặt trận Việt Minh để tập
hợp đông đảo mọi đảng phái, giai cấp, dân tộc, tơn giáo…miễn có lịng u nước, mưu cầu
độc lập nhằm đấu tranh giải phóng dân tộc.
+, Chủ trương giải phóng dân tộc trong khn khổ từng nước.
+, Đặt cơng tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm nhiệm vụ trung tâm của CM Đông Dương.
+, Coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng, đảm bảo vai trò tiên phong của GCCN.
Những chủ trương đúng đắn của Đảng thể hiện rõ sự trưởng thành vượt bậc của Đảng về
tư duy cách mạng, về lãnh đạo chính trị, độc lập, tự chủ trong xác định đường lối. đặt nền
tảng cho thành công của cuộc vận động, chuẩn bị khởi nghĩa và tổng khởi nghĩa tháng 8.
c. Chứng minh vai trò lãnh đạo của Đảng thành tựu bằng của cách mạng tháng 8
***, Đảng ta đã chuẩn bị mọi mặt về lực lượng
Về lực lượng chính trị:

+, Thành lập mặt trận Việt Minh
+, Xây dựng đề cương văn hóa với 3 nguyên tắc Dân tộc, khoa học, đại chúng nhằm mục
đích định hướng cho các nhà hoạt động văn hóa
+, Xuất bản cuốn lịch sử nước ta 1941 của NAQ nhằm định hướng tư tưởng cho CMVN.
Về lực lượng vũ trang:
25


×