Tải bản đầy đủ (.doc) (177 trang)

LUAN VAN THAC SI QUAN LY GIAO DUC DUONG MINH ANH QLGD k29 KONTUM (BAN CHUAN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.54 KB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
DƯƠNG MINH ÁNH
DƯƠNG MINH ÁNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
BIỆN
PHÁP
QUẢN
LÝ HOẠT
ĐỘNG
MÔN TIẾNG
ANH
Ở CÁC
TRƯỜNG
TRUNG
HỌC CƠ SỞ
KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
HUYỆN
PRÔNG
TỈNH
GIA LAI
MÔN TIẾNG
ANH CHƯ
Ở CÁC
TRƯỜNG
TRUNG
HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHƯ PRÔNG TỈNH GIA LAI



Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG BẠCH DƯƠNG
Đà Nẵng - Năm 2016

Đà Nẵng - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong
luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Dương Minh Ánh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1


1. Lý do chọn đề tài 1
2. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát
4
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

4


4. Giả thuyết nghiên cứu

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

6. Phương pháp nghiên cứu5
7. Giới thiệu vắn tắt cấu trúc đề tài5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA
HỌC SINH THCS

7

1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

7

1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam


9

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

7

12

1.2.1. Quản lý 12
1.2.2. Quản lý giáo dục

13

1.2.3. Khái niệm kiểm tra, đánh giá

13

1.2.4. Khái niệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

16

1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh 17
1.3. LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN
TIẾNG ANH

17

1.3.1. Vai trị của dạy học môn tiếng Anh trong các trường THCS trong

giai đoạn hiện nay 17
1.3.2. Vai trò của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
18
1.3.3. Mục đích kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn tiếng Anh của
học sinh THCS

19

1.3.4. Những nguyên tắc của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
tiếng Anh của học sinh THCS 20


1.3.5. Nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn tiếng Anh
THCS22
1.3.6. Hình thức kiểm tra, đánh giá

24

1.3.7. Phương pháp kiểm tra, đánh giá

26

1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP MÔN TIẾNG ANH 28
1.4.1. Quản lý mục tiêu kiểm tra - đánh giá môn Tiếng Anh 28
1.4.2. Quản lý nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Anh của học sinh 30
1.4.3. Quản lý phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Anh của học sinh THCS 32
1.4.4. Quản lý hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng

Anh của học sinh THCS 33
1.4.5. Quản lý quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Anh của học sinh THCS 34
1.4.6. Quản lý kết quả đánh giá học sinh của giáo viên

37

1.4.7. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động kiểm tra - đánh giá
(phương tiện, thiết bị,…) 38
1.5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

39

1.5.1. Nhận thức của nhà trường 39
1.5.2. Nhận thức của của xã hội, của cha mẹ học sinh 40
1.5.3. Kỹ năng sử dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá của GV
1.5.4. Kỹ năng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá

40

41

1.5.5. Ý thức tuân thủ các nguyên tắc của kiểm tra đánh giá 41
1.5.6. Chế độ, chính sách dành cho hoạt động kiểm tra đánh giá
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 41

41



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA HỌC
SINH THCS HUYỆN CHƯ PRÔNG TỈNH GIA LAI 43
2.1. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

43

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội huyện Chư Prơng
– tỉnh Gia Lai

43

2.1.2. Tình hình phát triển Giáo dục và Đào tạo huyện Chư Prơng –
tỉnh Gia Lai 43
2.2. MƠ TẢ Q TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 44
2.2.1. Mục tiêu của quá trình khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát

44

44

2.2.3. Phương pháp khảo sát

44

2.3. TÌNH HÌNH GIÁO DỤC CỦA HUYỆN CHƯ PRƠNG

45


2.4. THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CHƯ PRƠNG47
2.4.1. Tình hình đội ngũ CB-GV-NV của 10 trường trung học cơ sở
chọn khảo sát

47

2.4.2. Tình hình cơ sở vật chất của 10 trường trung học cơ sở chọn
khảo sát

48

2.4.3. Chất lượng giáo dục tại 10 trường trung học cơ sở chọn khảo sát
49
2.4.4. Thực trạng dạy học môn tiếng Anh ở các trường THCS huyện
Chư Prông, tỉnh Gia Lai 51
2.4.5. Thực trạng hoạt động kiểm tra - đánh kết quả học tập của học
sinh THCS huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai 56


2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHƯ PRÔNG – TỈNH GIA LAI VỀ
HOẠT ĐỘNG KTĐG KQHT MÔN TIẾNG ANH CỦA HỌC SINH 60
2.5.1. Thực trạng việc bồi dưỡng công tác kiểm tra đánh giá cho giáo
viên 60
2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung kiểm tra - đánh giá kết quarh ọc tập
môn tiếng Anh của học sinh

61


2.5.3. Thực trạng quản lý phương pháp, phương tiện kiểm tra -đánh giá
kết quả học tập môn tiếng Anh của học sinh 63
2.5.4. Thực trạng quản lý hình thức kiểm tra - đánh giá kết quarh ọc tập
môn tiếng Anh của học sinh

65

2.5.5. Thực trạng quản lý quy trình tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn tiếng Anh của học sinh

65

2.5.6. Thực trạng quản lý kết quả kiểm tra - đánh giá môn tiếng Anh
của học sinh THCS

66

2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CHƯ PRÔNG – TỈNH GIA
LAI 67
2.6.1. Nguyên nhân chủ quan

67

2.6.2. Nguyên nhân khách quan

68

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 69

CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHƯ PRÔNG – TỈNH
GIA LAI

71


3.1. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG KTĐG KQHT MÔN TIẾNG ANH CỦA HỌC SINH THCS
HUYỆN CHƯ PRÔNG – TỈNH GIA LAI

71

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước

71

3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của học sinh THCS
3.2. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

72

74

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, của giáo viên, của học
sinh, của phụ huynh về hoạt động KTĐG KQHT môn tiếng Anh của học
sinh THCS theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh


74

3.2.2. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 76
3.2.3. Biện pháp bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lý, của giáo viên
về hoạt động KTĐG KQHT môn tiếng Anh của học sinh THCS 80
3.2.4. Biện pháp quản lý nội dung kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
môn tiếng Anh của học sinh THCS

83

3.2.5. Biện pháp quản lý quy trình kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
môn tiếng Anh của học sinh THCS

85

3.2.6. Biện pháp tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông
tin trong kiểm tra – đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của học sinh
THCS86
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

87

3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH HỢP LÝ, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP88
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm 88
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

88


3.4.3. Nội dung khảo nghiệm

88


3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm

88

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

100

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC

88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CBQL
CBQLGD
CSVC
GD

GD-ĐT
GV
HS
HT
KQ
KQHT
KTĐG
KT-KN
PHT
QL
TH
THPT
THCS
SGD

Ý nghĩa
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Hiệu trưởng
Kết quả
Kết quả học tập
Kiểm tra-đánh giá
Kiến thức-Kỹ năng
Phó Hiệu trưởng
Quản lý

Tiểu học
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Sở giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
3.1.
3.2.

Tên bảng

Trang

Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên
Cơ sở vật chất 10 trường THCS huyện Chư Prông

Thống kê kết quả xếp loại học lực năm học 2015-2016
Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2015-

47
48
50

2016
Chuẩn giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh tồn huyện
Chư Prơng – tỉnh Gia Lai
Chuẩn giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh 10 trường
THCSchọn khảo sát
Thực trạng quản lý hồ sơ giáo viên, hoạt động giảng dạy
của giáo viên môn tiếng Anh
Công tác bồi dưỡngKTĐG cho giáo viên
Thực trạng quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy, kế
hoạch KTĐG KQHT môn tiếng Anh ở các trường THCS
Những khó khăn khi giáo viên sử dụng phương pháp trắc
nghiệm khách quan
Công cụ giáo viên tiếng Anh sử dụng để xử lý điểm kiểm
tra của học sinh
Mức độ nhận thức về quản lý kết quả kiểm tra - đánh giá
Phân tích bài học
Ý kiến của CBQL và GV về tính hợp lý và tính khả thi
của các biện pháp

51
54
54
55

61
63
64
65
66
78
89

DaNh mỤc sơ đỒ
Số hiệu
sơ đồ
3.1.

Tên sơ đồ

Trang

Sinh hoạt chuyên môn theo hướng tiếp cận năng lực

80



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là nền tảng, là động lực thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Nghị quyết
Hội nghị trung ương 8 khóa IX chỉ rõ: Quản lý giáo dục và Đào tạo còn nhiều

yếu kém, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và
phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí đạo đức nghề nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học
để nâng cao chất lượng giáo dục ở các mơn học, thì việc đổi mới kiểm tra
đánh giá cũng được những người làm giáo dục quan tâm đặc biệt. Đổi mới
phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai hoạt động có quan
hệ chặt chẽ với nhau; đổi mới kiểm tra, đánh giá là động lực đổi mới phương
pháp dạy học và ngược lại đổi mới phương pháp dạy học thì cũng phải đổi
mới kiểm tra đánh giá. Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả của người học là
một nhiệm vụ không thể thiếu trong giáo dục nói chung, trong dạy học và
quản lý giáo dục nói riêng.
Trong giáo dục,việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục được thực
hiện trong suốt quá trình giáo dục, dạy học, từ khâu tuyển chọn học sinh vào
học đến khâu kiểm tra đánh giá việc tiến hành quá trình giáo dục, quá trình
dạy học. Và khâu kết thúc quá trình kiểm tra đánh giá giúp người học biết
được kết quả học tập và rèn luyện để tiếp tục phấn đấu đi lên; giúp cho nhà
giáo dục, giáo viên, các nhà quản lý giáo dục nắm được kết quả giáo dục, dạy
học, quản lý giáo dục để khẳng định, điều chỉnh, rút kinh nghiệm hoạt động
giáo dục, dạy học và quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
Về lý luận, quản lý giáo dục, kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả
hoạt động của các bộ phận trong một cơ sở giáo dục, một đơn vị trường học là


2

một chức năng không thể thiếu trong quản lý. Bởi lẽ nhiệm vụ quan trọng của
các nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với xu thế tồn cầu hóa lực lượng
sản xuất, trong đó phải nói đến là chất lượng của lực lượng lao động phải

được đào tạo đạt trình độ chuẩn, trang bị cho học sinh có trình độ tri thức phổ
thơng cơ bản phù hợp với thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành và phát triển
nhân cách tồn diện cho học sinh.
Trong dạy học, việc kiểm tra đánh giá là khâu khơng thể thiếu, nó vừa
là động lực, vừa là nhân tố nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm đánh giá trình độ nhận
thức của học sinh hiện tại so với mục tiêu đào tạo. Từ đó đánh giá trình độ
nhận thức của học trị và khả năng giảng dạy của giáo viên. Kiểm tra đánh giá
nhằm để phát hiện kịp thời những lệch lạc trì trệ và các nguyên nhân của nó
để từ đó đề ra các quyết định khắc phục, nhằm điều chỉnh quá trình điều hành,
cải tiến các biện pháp chỉ đạo nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá trình dạy
học. Kiểm tra đánh giá còn phát hiện mối quan hệ ngược để nắm được các
hiệu quả của các quyết định, các kế hoạch và tính khả thi của chúng. Kiểm tra
đánh giá khách quan đúng mức còn nhằm phân loại đối tượng học sinh để có
kế hoạch định hướng đào tạo cho phù hợp với mục tiêu đào tạo. Vì thế muốn
thực hiện có kết quả mục tiêu nội dung giáo dục cần phải quan tâm tới hoạt
động kiểm tra đánh giá, qua đó có thơng tin quản lý để thực hiện các chức
năng quản lý khác như: hoạch định, tổ chức bộ máy và tổ chức thực hiện kế
hoạch, chỉ đạo các hoạt động giáo dục có kết quả.
Về thực tiễn, đã có nhiều tài liệu tổng kết và nêu lên những tồn tại về
đánh giá kết quả học tập ở nhà trường phổ thông trong thời gian qua. Đây là
một nhận định khá tiêu biểu: “Hoạt động kiểm tra-đánh giá (KT-ĐG) chưa:
đảm bảo u cầu khách quan, chính xác, cơng bằng; việc KT-ĐG chủ yếu chú


3

ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức (KT) đã dẫn đến tình trạng giáo viên (GV) và
học sinh (HS) duy trì DH theo lối đọc-chép thuần túy, HS học tập thiên về ghi
nhớ, ít quan tâm vận dụng KT. Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình biên

soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra cịn mang tính chủ quan của người dạy.
Hoạt động KT-ĐG ngay trong quá trình tổ chức hoạt động DH trên lớp chưa
được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt động
đánh giá định kỳ, đánh giá diện rộng quốc gia, đánh giá quốc tế chưa được
tổ chức theo hướng đồng bộ, hiệu quả. Tình trạng HS quay cóp tài liệu, đặc
biệt là chép bài của nhau trong khi thi cử, kiểm tra còn diễn ra phổ biến. Cá
biệt vẫn cịn tình trạng GV làm bài hộ HS trong thi cử, kiểm tra, kể cả trong
các kỳ đánh giá diện rộng (đánh giá quốc gia, đánh giá quốc tế).” (Trích: Bộ
GD&ĐT-2012; Đề án “Xây dựng trường phổ thơng đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học và KT-ĐG kết quả giáo dục giai đoạn 2012-2015”).
Thực tiễn giáo dục và đào tạo ở Gia Lai trong những năm qua nói
chung và ở các trường THCS trên địa bàn huyện Chư Prông nói riêng, tuy đã
có nhiều cố gắng trong việc tổ chức, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh nhưng cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Quản lý
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh vẫn mang nặng tính hình
thức, chưa phản ánh đúng thực chất dạy và học ở nhiều trường.
Xuất phát từ những lí do trên, Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh ở các trường trung
học cơ sở huyện Chư Prông – tỉnh Gia Lai” được nghiên cứu với mong
muốn tìm ra những biện pháp phù hợp, nhằm góp phần khắc phục những hạn
chế trong khâu quản lý công tác này, từng bước hoàn thiện hoạt động quản lý
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cho phù hợp, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.
2. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo
sát


4

2.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động KT-ĐG KQHT môn tiếng Anh ở các trường THCS huyện
Chư Prông - tỉnh Gia Lai.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT môn tiếng Anh ở các
trường THCS huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai.
2.3. Đối tượng khảo sát
- Lãnh đạo, chuyên viên phụ trách công tác chuyên môn THCS của
Phịng Giáo dục – Đào tạo huyện Chư Prơng, Gia Lai.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy
tiếng Anh, học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Chư Prông, tỉnh Gia
Lai.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “ Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập môn tiếng Anh ở các trường THCS huyện Chư Prông – tỉnh Gia
Lai” đề xuất các biện pháp QL thiết thực, hiệu quả và khả thi, nhằm khắc
phục những hạn chế trong hoạt động KT-ĐG KQHT mơn tiếng Anh, góp phần
nâng cao chất lượng học tập (CLHT) môn tiếng Anh ở các trường THCS
huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- 10/22 trường THCS trên địa bàn huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai.
- Thời gian khảo sát: trong năm học 2015 - 2016.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động QL KT-ĐG KQHT môn tiếng Anh ở các trường THCS trên
địa bàn huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai hiện nay tuy đã có nhiều cải tiến
những vẫn cịn nhiều bất cập trên nhiều phương diện. Nếu phân tích đúng
thực trạng thì có thể đề xuất được những biện pháp quản lý khả thi, góp phần
nâng cao chất lượng DH của mơn Tiếng Anh nói riêng, nâng cao chất lượng
GD&ĐT của các trường THCS trên địa bàn huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai



5

nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về: QL, QLGD, quản lý nhà trường
(QLNT), QL hoạt động KT-ĐG KQHT (nói chung), KT-ĐG KQHT mơn tiếng
Anh (nói riêng) của hiệu trưởng ở các trường THCS.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về: Hoạt động KTĐG KQHT môn tiếng Anh ở các trường THCS huyện Chư Prông – tỉnh Gia
Lai.
5.3. Đề xuất các biện pháp QL: Hoạt động KT-ĐG KQHT môn tiếng
Anh ở các trường THCS huyện Chư Prông – tỉnh Gia Lai nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích tổng hợp tài liệu, hệ
thống hóa các tư liệu nhằm xác lập những cơ sở lí luận của vấn đề nghiên
cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra,
Phương pháp quan sát, Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp xử lý số liệu
bằng thống kê Toán học; Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
7. Giới thiệu vắn tắt cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
+ Chương 1. Cơ sở lí luận về QL hoạt động KT-ĐG KQHT môn Tiếng
Anh của học sinh THCS.
+ Chương 2. Thực trạng QL hoạt động KT-ĐG KQHT môn tiếng Anhở
các trường THCS huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai.
+ Chương 3. Biện pháp QL hoạt động KT-ĐG KQHT môn tiếng Anh ở
các trường THCS Chư Prông - tỉnh Gia Lai.



6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA
HỌC SINH THCS
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Hình thức kiểm tra, đánh giá có khác nhau tùy từng thời kỳ, từng khu
vực. Thời kỳ phong kiến, ở phương Đông, việc kiểm tra, đánh giá là chọn ra
người tài giỏi để làm quan. Ở phương Tây, việc kiểm tra, đánh giá là để chọn
ra người có năng lực làm cơng tác khoa học, làm người quản lý, lãnh đạo đất
nước. Cho đến nay, việc nâng cao chất lượng dạy và học luôn coi trọng biện
pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá. Tại một số nước có nền giáo dục


7

tiên tiến, có điều kiện giảng dạy và học tập tốt, ngày càng coi trọng quản lý
công tác kiểm tra và đánh giá.
J.A.Comenxki (1592 - 1670) là người đầu tiên đưa ra quan điểm về hệ
thống lớp bài trong thế giới cận đại. Theo ơng, q trình dạy học được xem
xét dưới lý thuyết hệ thống bao gồm: mục đích, nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức, các nguyên tắc dạy học với 2 yếu tố quan trọng là
người dạy và người học. Do đó, kết quả của q trình dạy học phải được
thông qua việc kiểm tra và đánh giá. Kiểm tra, đánh giá sẽ góp phần điều
chỉnh các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức

người dạy với người học sao cho hiệu quả và chất lượng.
V.A.Xukhômlinxki đưa ra vấn đề đánh giá cho điểm tốt hoặc không cho
điểm. Theo ông, chỉ nên cho điểm tốt (điểm trên trung bình) đối với kết quả
bài làm tốt của học sinh; cịn khơng cho điểm xấu (điểm dưới trung bình) đối
với kết quả khơng tốt. Tác giả cho rằng, điểm là phần thưởng cho hoạt động
sáng tạo của người học vì chỉ có như thế điểm số mới mang ý nghĩa giáo dục
đáng kể. Đây là một quan điểm mang tính nhân văn trong giáo dục.
Đến thế kỷ XVIII, hệ đánh giá chất lượng giáo dục đầu tiên được áp
dụng phổ biến trong các nhà trường. Lúc đầu hệ đánh giá có 3 bậc chính:
tốt/trung bình/kém sau đó chia nhỏ thành 5 bậc: tốt/khá/trung bình/yếu/kém.
Tuy nhiên để có thể đánh giá được theo 5 bậc chất lượng học sinh thì kiểm tra
phải như thế nào để đánh giá được chính xác, phù hợp với năng lực học tập
của học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy - học mới là vấn đề
được các nhà giáo dục quan tâm.
Từ những năm 1970 trở lại đây có rất nhiều những cơng trình nghiên
cứu từng vấn đề cụ thể, trong đó xác định một cách khoa học nội dung đánh
giá kết quả học tập của học sinh như: Những vấn đề lý luận dạy học của việc
đánh giá tri thức (V.M.Palomxki); Con đường hoàn thiện việc kiểm tra tri thức
kỹ năng (X.V.Uxova)... Cũng trong giai đoạn này nhiều tác giả cũng đã


8

nghiên cứu các nguyên tắc của việc kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo tính
khách quan như: Các hướng nâng cao tính khách quan trong việc đánh giá tri
thức học sinh (N.D.Levitov). Cơ sở lý luận về công cụ kiểm tra đánh giá có
thể kể đến quan điểm của tác giả Rowntree: mục đích của đánh giá là nhằm
đánh giá thành tích, năng lực và sự tiến bộ của người học, khái niệm này bao
hàm luôn cả những yếu tố của hoạt động dạy học có tác động đến chất lượng
học tập.

Xu hướng nghiên cứu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
trên thế giới hiện nay là hoàn toàn giao cho giáo viên và học sinh chủ động.
Phương pháp đánh giá được sử dụng đa dạng, sáng tạo và linh hoạt. Đánh giá
dựa theo năng lực, tức là đánh giá khả năng tiềm ẩn của học sinh dựa trên kết
quả đầu ra cuối một giai đoạn học tập, là quá trình tìm kiếm minh chứng về
việc học sinh đã thực hiện thành công các sản phẩm đó. Đánh giá năng lực
nhằm giúp giáo viên có thơng tin kết quả học tập của học sinh để điều chỉnh
hoạt động giảng dạy; giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập; giúp giáo
viên và nhà trường xác nhận, xếp hạng kết quả học tập.
Nhiều quốc gia đã đẩy mạnh đánh giá quá trình bằng các hình thức,
phương pháp đánh giá không truyền thống như: quan sát, phỏng vấn, hồ sơ,
dự án, trình diễn thực, nhiều người cùng tham gia, HS tự đánh giá… Đánh giá
kết quả học tập thơng qua dự án hoặc nghiên cứu nhóm được chú trọng. Với
cách này, học sinh có quyền tự do làm bài theo hiểu biết của mình, trao đổi,
tương tác với nhau, tìm hiểu từ thực tế, vận dụng nhiều kiến thức của nhiều
môn học khác nhau, hợp tác nghiên cứu có thể đưa ra nhiều nhận định sáng
tạo. Đây là hình thức học tập mang tính tích hợp cao, giáo viên và học sinh
cùng tham gia đánh giá kết quả của từng nhóm.
1.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam


9

Sau khi nước Việt Nam ra đời năm 1945 đến nay, các biện pháp quản lý
việc kiểm tra, đánh giá đã thay đổi so với chế độ xã hội thực dân. Nền giáo
dục Việt Nam đã trải qua 3 lần cải cách, mỗi lần cải cách, biện pháp quản lý
kiểm tra, đánh giá được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình giáo dục của đất
nước. Trong những năm gần đây, trước sự tác động mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ, sự tác động về giáo dục của những nước có nền giáo dục phát
triển, hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá có những phát triển mới, với

những thay đổi căn bản cả về triết lý, quan điểm, phương pháp, và các hoạt
động quản lý cụ thể. Những thay đổi trong xu hướng quản lý kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập có thể tóm lược trong bảng sau:

STT

Xu hướng quản lý cũ
Xu hướng quản lý mới
Quản lý việc kiểm tra đánh giá Quản lý kiểm tra đánh giá được

1

kết quả thi trên giấy được thực thực hiện đa dạng trong suốt quá

2

hiện vào cuối kỳ
trình học
Quản lý nhấn mạnh đến vai trò Quản lý nhấn mạnh đến vai trò
của người kiểm tra, đánh giá
chủ động của học sinh
Quản lý việc lựa chọn câu hỏi và Quản lý việc lựa chọn câu hỏi và

3

tiêu chí đánh giá khơng được nêu tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ

4

trước

trước
Quản lý nhấn mạnh sự cạnh
Quản lý nhấn mạnh sự hợp tác
tranh
Quản lý quan tâm đến mục tiêu Quản lý quan tâm đến kinh

5
6
7

cuối cùng của việc giảng
nghiệm học tập của học sinh
Quản lý chú trọng sản phẩm
Quản lý chú trọng quá trình
Quản lý tập trung vào kiến thức Quản lý tập trung vào năng lực
sách vở

thực tế


10

Những thay đổi vừa nêu phản ánh rõ nét quan điểm mới về quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, trong đó người học
(learner) và quá trình học tập (learning) là trung tâm của toàn bộ các hoạt
động kiểm tra, đánh giá. Sự ra đời của quan điểm này cùng với các xu hướng
mới trong quản lý kiểm tra, đánh giá đã tạo ra một sự thay đổi căn bản trong
hệ thống lý luận về quản lý kiểm tra, đánh giá.
Gần đây, một số tác giả đã có những nghiên cứu hồn chỉnh về việc
quản lý kiểm tra, đánh giá, thể hiện ở các cơng trình sau:

Tác giả Nguyễn Đức Chính, Đinh Thị Kim Thoa (2005), đã xuất bản
cơng trình “Kiểm tra - đánh giá theo mục tiêu”. Trong cơng trình, tác giả nhấn
mạnh đến mục tiêu của kiểm tra, đánh giá là hướng đến người học, phải xác
định rõ mục tiêu đánh giá ở người học bằng các tiêu chuẩn cụ thể.
Năm 2005, tác giả Dương Thiệu Tống đã đưa ra cách đánh giá trong
giáo dục qua cơng trình “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập”. Nội
dung tuy không phải là mới nhưng đã có tác động nhất định đến việc đánh giá
và đo lường kết quả học tập của học sinh với các chỉ dẫn về thống kê đánh giá
kết quả bài kiểm tra của học sinh.
Tác giả Trần Bá Hoành (2005) đã chỉ ra những cơ sở lý luận và thực
tiễn để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong các nhà trường, toàn bộ
nghiên cứu được trình bày khá kĩ trong cơng trình “Đánh giá trong giáo dục”.
Đánh giá nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, đánh giá một cách
khách quan, toàn diện.
Trên cơ sở những nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục, năm 2006 tác
giả Nguyễn Kế Hào đã cho rằng giáo dục nước ta cần phải tiến hành đổi mới,
toàn bộ quan điểm của tác giả được thể hiện rõ qua cơng trình “Đổi mới
phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá đối với giáo dục phổ thông,
cao đẳng và đại học sư phạm”. Đã đến lúc chương trình và nội dung giáo dục
từ phổ thông đến đại học phải được cải tiến theo hướng khoa học, hiện đại.


11

Cũng trong năm 2006, tác giả Lê Đức Ngọc cho rằng việc đánh giá
thành quả học tập của học sinh là cần thiết và phải có những cơng cụ đo lường
một cách khách quan, quan điểm của tác giả được đề cập qua nghiên cứu “Đo
lường và đánh giá thành quả học tập”.
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (2007) đã nghiên cứu một cách khá toàn
diện về việc đo lường và đánh giá kết quả của người học qua công trình “Đo

lường và đánh giá kết quả học tập”. Trong cơng trình, tác giả đã nghiên cứu
khá chi tiết về cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh từ góc độ
thống kê, đem lại những kết quả tin cậy, đảm bảo được tính chính xác, khoa
học.
Những nghiên cứu trên đều tập trung vào việc kiểm tra, đánh giá, nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường. Các tác giả chưa đề cập
đến quản lý cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Gần đây, có
một số nghiên cứu đề cập đến vấn đề này một cách hệ thống và tương đối chi
tiết, trên cơ sở những nghiên cứu lý luận, các tác giả đã chỉ ra thực trạng quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông hiện nay còn nhiều
hạn chế, thể hiện qua nghiên cứu trong các luận văn.
Tuy nhiên trên địa bàn huyện Chư Prơng, tỉnh Gia Lai chưa có tác giả
nào nghiên cứu về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở. Do vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn
là cần thiết trong việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Tiếng Anh của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả học
tập của người học.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Có nhiều cách hiểu khác nhau, cách hiểu thứ nhất cho rằng: Quản lý là
nghệ thuật nhằm đạt mục đích thơng qua nỗ lực của người khác. Cách hiểu
thứ hai cho rằng: Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được


12

những mục đích của tổ chức.
Tác giả Bùi Minh Hiền cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục

tiêu đề ra trong điều kiện môi trường đang biến động” [17].
Như vậy, quản lý phải bao gồm các điều kiện sau:
- Có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của
chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể quản lý.
- Phải có mục tiêu, nội dung đặt ra cho đối tượng quản lý và chủ thể
quản lý.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế
địi hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan quản lý,
cịn đối tượng quản lý có thể là con người hoặc các đối tượng khác.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý giáo dục hình thành và phát triển khá sớm, trở thành
yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Về mặt lịch sử,
khoa học QLGD ra đời và phát triển sau khoa học quản lý kinh tế. Vì vậy nó
sử dụng những thành tựu của quản lý kinh tế.
Quản lý giáo dục, theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục
trong xã hội. Q trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục và có tính giáo
dục của bộ máy nhà nước, tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp bao gồm “quản lý hệ thống giáo dục”
là quản lý hoạt động giáo dục và đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính
(Xã, huyện, tỉnh, tồn quốc) và “ quản lý nhà trường” là quản lý các hoạt
động giáo dục và đào tạo diễn ra trong các cơ sơ giáo dục.
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động
học của học sinh. Tóm lại: Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để


13


nâng cao chất lượng GD & ĐT trong nhà trường.
1.2.3. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
a. Khái niệm kiểm tra
Cho đến nay, khái niệm kiểm tra có nhiều cách hiểu khác nhau, tùy theo
chuyên ngành mà khoa học đó tiếp cận.
Theo cách tiếp cận chung nhất, trong Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn
Như Ý đưa ra định nghĩa kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế[48].
Theo Bửu Kế, kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra là soát xét lại cơng
việc, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét[22].
Trong lĩnh vực giáo dục, tác giả Trần Bá Hoành cho rằng, kiểm tra là
cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá[18].
Tác giả Đặng Bá Lãm đưa ra định nghĩa: “Kiểm tra là quá trình xác định mục
đích, nội dung, lựa chọn, tập hợp những số liệu, bằng chứng để xác định mức
độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển”
[25].
Như vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều thống nhất cho
rằng kiểm tra với nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xét
lại công việc thực tế để đánh giá và nhận xét.
Trong giáo dục, kiểm tra có các hình thức như kiểm tra thường xuyên
(kiểm tra hàng ngày), kiểm tra định kì (kiểm tra hết chương, hết phần...) và
kiểm tra tổng kết (kiểm tra cuối học kì).
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng: “Kiểm tra là quá trình thu
thập thông tin, dữ liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt được mục tiêu
của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển”.
Kiểm tra là một quá trình bao gồm nhiều yếu tố tuần tự, tạo nên những
bước nối tiếp nhau và quan hệ chặt chẽ với nhau, như việc xác định mục đích,
điều kiện cần kiểm tra, sử dụng kết quả kiểm tra cho đánh giá. Qua đó cho
thấy kiểm tra bao gồm các đặc điểm:
- Đó là q trình thu thập thơng tin, các dữ liệu, bằng chứng, để từ đó



×