Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đánh giá thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.74 KB, 62 trang )


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
................................................................................................................................. 3
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ .............................................................. 4
XUẤT KHẨU .......................................................................................................... 4
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM ................................................ 4
1.Về kim ngạch xuất khẩu ....................................................................................................... 4
2. Về mặt hàng xuất khẩu ........................................................................................................ 4
3. Về thị trường xuất khẩu ...................................................................................................... 5
II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM ............................................................................................................................................ 5
1. Đối với lợi thế so sánh của quốc gia ................................................................................... 5
2. Đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước ........................................... 6
3. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất sản phẩm .................................................... 6
4. Đối với công ăn việc làm và đời sống nhân dân ................................................................. 7
5. Đối với giao lưu thương mại quốc tế .................................................................................. 7
III.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ ................................... 7
1. Yếu tố kinh tế ...................................................................................................................... 7
2. Môi trường văn hoá - xã hội ................................................................................................ 8
3. Môi trường chính trị - pháp luật .......................................................................................... 8
4. Yếu tố cạnh tranh ................................................................................................................ 9
IV. THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN THẾ GIỚI .............................................................................. 9
1. Đặc điểm của thị trường thuỷ sản thế giới và xu hướng trong những năm tới .................. 9
2. Một số đối thủ cạnh tranh trong XKTS của Việt Nam .................................................... 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XKTS VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
................................................................................................................................. 15
I. VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA XKTS TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN ............................. 15
1. Tác động của ngành thuỷ sản tới thu nhập xuất khẩu ...................................................... 16
2. Tác động của ngành Thuỷ sản tới phát triển thương mại quốc tế ................................... 18


II. THỰC TRẠNG XKTS VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ..................................... 20
1. Thành tựu của XKTS trong những năm qua, nguyên nhân .............................................. 20
2. Những thế mạnh và cơ hội của XKTS ............................................................................. 27
3. Những điểm yếu và thách thức của XKTS ....................................................................... 31
4. Một số bài học kinh nghiệm .............................................................................................. 38
III. MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG XKTS CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM ....................................... 40
1. Thị trường Mỹ: .................................................................................................................. 40
2. Thị trường Nhật Bản: ........................................................................................................ 42
3. Thị trường EU: .................................................................................................................. 43
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XKTS TRONG NHỮNG
NĂM TỚI ............................................................................................................... 47
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA XKTS TRONG NHỮNG NĂM TỚI ................................ 47
1.Mục tiêu .............................................................................................................................. 47
2.Nhiệm vụ ............................................................................................................................ 49
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẤY XKTS TRONG NHỮNG NĂM TỚI ........................ 49
1. Đối với nhà nước ............................................................................................................... 49
Đề án môn học kinh tế thương mại
2. Đối với các doanh nghiệp .................................................................................................. 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 62
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất khẩu là một trong ba chương trình kinh tế lớn trọng điểm đã được
khẳng định trong các nghị quyết của Đảng, đã, đang và sẽ là mũi nhọn trong chiến lược
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta.
Cùng với rất nhiều mặt hàng khác, từ năm 1991 thuỷ sản đã trở thành một
trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Năm 2000, lần đầu tiên kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản (XKTS) đã vượt qua con số 1 tỷ USD, đưa nước ta trở thành 1
trong 10 nước XKTS lớn nhất trên thế giới, đứng hàng thứ 4 trong khu vực Đông Nam
Á và đóng góp 9,8% vào tổng kim ngạch xuất khẩu (KNXK) của cả nước. Điều này
chứng tỏ rằng ngành thuỷ sản Việt Nam đang dần dần khẳng định được vai trò, vị trí

của mình trong nền kinh tế quốc dân với mũi nhọn là XKTS.
Tuy nhiên, quy mô XKTS của nước ta còn thấp hơn nhiều so với các nước trong
khu vực và trên thế giới, do chưa tận dụng tối đa lợi thế so sánh của mình. Khi tham gia
vào thương mại thuỷ sản thế giới, sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam về chất
lượng và giá cả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới.
“Đánh giá thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian qua” là
một đề tài có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá
hướng về xuất khẩu của Việt Nam. Qua đề tài này, tôi muốn tìm hiểu kỹ hơn, sâu sắc
hơn về ngành thuỷ sản nước nhà nói chung và XKTS nói riêng. Qua đó thấy được
những thành tựu mà XKTS đã đạt được cũng như những hạn chế, tồn tại, từ đó tìm ra
4nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra những giải pháp để tiếp tục phát huy
những thế mạnh, tận dụng các cơ hội, đồng thời khắc phục những điểm yếu, đề phòng
những nguy cơ, thách thức mà XKTS phải đối mặt, góp phần đưa thuỷ sản mà trọng tâm
là XKTS thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên chắc chắn đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất
2
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
định. Tôi mong được sự cộng tác, đóng góp ý kiến chân thành của tất cả bạn đọc để đề
án được hoàn thiện hơn. Sau đây tôi xin trình bày phần nội dung chính của đề án.

3
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ
XUẤT KHẨU
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
1.Về kim ngạch xuất khẩu
Trong những năm qua, xuất khẩu của việt Nam đã đạt được những thành tựu to

lớn: KNXK đã tăng lên gấp đôi trong giai đoạn 1996 - 2000 và đến năm 2002, KNXK
đạt 16.705 triệu USD. Năm 2003, xuất khẩu của Việt Nam đạt 19.880 triệu USD, tăng
19% so với năm 2002. Năm 2004 đạt 26.500 triệu USD.
Tỷ trọng KNXK trong tổng thu nhập quốc dân tăng từ 34,4% năm 1998 lên 44%
năm 2001 và đạt 47,6% năm 2002.
Tuy nhiên, quy mô xuất khẩu của nước ta còn quá thấp so với các nước trong khu
vực. KNXK tính theo đầu người của Việt Nam năm 2002 mới chỉ đạt khoảng 210 USD/
người, trong khi đó tỷ lệ này ở một số nước trong khu vực khá cao. Năm 2000, KNXK
trên đầu người ở Trung Quốc là 358,8 USD/người, Thái Lan là 1.113,8 USD/người,
Malaysia là 4.211,8 USD/người.
2. Về mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã có những chuyển biến rất cơ bản, tạo bước phát
triển mới cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Nhờ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước mà tỷ trọng của các
nhóm hàng đã qua chế biến tăng dần. Nếu hàng nguyên liệu thô năm 1991 chiếm 92%
thì đến nay còn chiếm khoảng 60% trong tổng KNXK. Hàng chế biến trong đó có cả
hàng chế tạo năm 1991 chỉ chiếm khoảng 8% đến năm 1999 đã lên khoảng 40%. Nhóm
hàng nông, lâm, thuỷ hải sản năm 1991 chiếm 53%, năm 2003 giảm xuống còn khoảng
30,6%. Nhóm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 1991 chiếm 47%, năm 2003
tăng lên khoảng 69,3% trong tổng KNXK.
Trong thời kỳ mở cửa cũng đánh dấu bước tiến quan trọng của một số mặt hàng
xuất khẩu chủ lực. Đó là sự xuất hiện và gia tăng nhanh chóng của một số mặt hàng mới
như dầu thô, gạo, hàng điện tử, máy tính, hàng dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ
nghệ, thuỷ sản, cà phê, hạt tiêu...Nếu cả năm 1989 mới chỉ có 2 mặt hàng có giá trị xuất
4
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
khẩu (GTXK) trên 200 triệu USD thì đến nay đã có 10 mặt hàng, trong đó 4 mặt hàng
vượt qua mức 1 tỷ USD vào năm 2000 là dầu thô, hàng may mặc, giày dép và thuỷ sản.
Trước đây xuất khẩu các mặt hàng chủ lực này chiếm khoảng 60% hiện nay chiếm 75 -

80%.
Chất lượng hàng xuất khẩu được nâng lên đáng kể, một số mặt hàng đã có sức
cạnh tranh trên thị trường thế giới và có tác động tích cực đến chất lượng sản phẩm
trong nước. Hiện nay các mặt hàng gạo, dầu thô, thuỷ hải sản, hàng dệt may, giày dép,
cà phê, nhân điều, hạt tiêu...của nước ta đã được thị trường nhiều nước ưa chuộng.
3. Về thị trường xuất khẩu
Kể từ sau khi mở cửa nền kinh tế, xuất khẩu của Việt Nam đã có những thay đổi
đáng kể. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại thương với gần 200 nước và vùng lãnh
thổ. Trong đó xuất khẩu sang thị trường EU và Mỹ có xu hướng tăng mạnh đặc biệt là
sau khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực. Xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Mỹ năm 2002 đã tăng hai lần so với năm 2001, kim ngạch đạt 2,42 tỷ USD. Đối
với xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, trong thời kỳ 1996 - 2000 kim ngạch tăng bình
quân 22%/năm và đạt 2,62 tỷ USD vào năm 2000 sau đó giảm liên tiếp trong 2 năm
2001 và 2002 do nền kinh tế Nhật Bản gặp khó khăn, sức mua yếu. Trong khi đó
KNXK sang các nước châu Á tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường xuất khẩu
sang Đông Âu giảm mạnh, đến năm 2001 chỉ chiếm khoảng 3,5% KNXK của Việt
Nam.
II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CỦA VIỆT NAM
Xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, thể hiện
trên những phương diện sau:
1. Đối với lợi thế so sánh của quốc gia
Nền kinh tế của hầu hết các nước chậm phát triển và đang phát triển với đặc
trưng là kinh tế nông nghiệp, thu nhập thấp nên đều thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, phát
triển các ngành công nghiệp, dịch vụ. Để thoát khỏi tình trạng đói nghèo và để phát triển
kinh tế, mỗi nước phải biết tận dụng lợi thế so sánh của mình, khai thác nguồn lực sẵn
có để sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh. Thúc đẩy xuất
5
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại

khẩu sẽ giúp cho các nước thoát khỏi tình trạng thiếu ngoại tệ, tạo sự ổn định kinh tế vĩ
mô thông qua ổn định cán cân thương mại và tỷ giá, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH hướng về xuất khẩu tạo tiền đề cho tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững.
2. Đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
Công nghiệp hoá đất nước theo bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc
phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển ở nước ta. Để công nghiệp hoá đất nước
trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị
kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá
đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô, tốc độ tăng của nhập khẩu.
Ở nước ta thời kì 1986 - 1990 nguồn thu về xuất khẩu bằng 3/4 tổng nguồn thu
bằng ngoại tệ, và thu về xuất khẩu năm 1994 đảm bảo được 80% nhập khẩu so với 24%
năm 1986.
3. Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất sản phẩm
Việc chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu của thị trường
khu vực và thế giới đã kéo theo cơ cấu sản xuất cũng thay đổi. Từ chỗ chủ yếu là xuất
khẩu các mặt hàng nông sản, khoáng sản và các sản phẩm thô chưa qua chế biến đến
nay ta đã chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp
và công nghiệp chế biến.
Ngoài ra, việc phát triển sản xuất hàng xuất khẩu cũng có ý nghĩa quan trọng
trong việc thúc đẩy các ngành có liên quan phát triển. Chẳng hạn, khi phát triển ngành
dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay
thuốc nhuộm. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu có thể
sẽ kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng khả năng cung
cấp đầu vào cho sản xuất nhờ vậy mà sản xuất có thể phát triển và ổn định, nâng cao
năng lực sản xuất trong nước.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức
lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích ứng được với những thay đổi của thị

trường.
6
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
4. Đối với công ăn việc làm và đời sống nhân dân
Với chiến lược phát triển công nghiệp nông thôn hướng về xuất khẩu không
những tạo công ăn việc làm cho nông dân những lúc nông nhàn mà còn làm biến đổi cơ
cấu lao động theo hướng giảm dần số hộ thuần nông, tăng tỷ lệ hộ phi nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ...từ đó đời sống nhân dân sẽ ngày càng được cải thiện và
nâng cao.
5. Đối với giao lưu thương mại quốc tế
Thực tế qua gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, ở nước ta cho thấy đóng
góp của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua
là rất đáng kể.
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với trên 200 quốc gia trên thế giới.
Tổng KNXK liên tục tăng từ 789 triệu USD năm 1986 đến con số 26,5 tỷ USD năm
2004 tức là gấp 33,6 lần. Bên cạnh đó chúng ta cũng đã từng bước xây dựng được một
số mặt hàng có qui mô ngày càng lớn và được thị trường thế giới chấp nhận như: dầu
khí, gạo, thuỷ sản, hàng may mặc, cà phê…Việc xây dựng được một số mặt hàng có qui
mô lớn nói trên đã cho phép chúng ta khai thác được những lợi thế so sánh của nền kinh
tế việt Nam và đồng thời cũng tích luỹ được những bài học thực tiễn quan trọng cho
việc đổi mới và hình thành cơ cấu xuất khẩu có hiệu quả cho nền ngoại thương Việt
Nam trong những năm sau này.
III.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1. Yếu tố kinh tế
Thị trường cần có sức mua, cũng như người mua. Sự thay đổi các thông số như
thu nhập, chi phí sinh hoạt, lãi suất và kết cấu tiết kiệm của một quốc gia có tác động
tức thời đến thương trường, các nhà quản trị cần hiểu rõ những khuynh hướng chính yếu
diễn ra trong các vấn đề này. Một yếu tố cơ bản để phản ánh kích thước của thị trường
tiềm năng đó là dân số, quan trọng hơn nữa họ phải nghiên cứu so sánh tốc độ của GNP

tăng so với tốc độ của dân số để dự đoán khả năng mở rộng thị trường của quốc gia đó.
Kèm theo vấn đề dân số, các nhà nghiên cứu thị trường nước ngoài còn phải chú ý tới
mức phân phối theo tuổi, mật độ và sự phân bố ở quốc gia đó cũng như nghiên cứu đặc
tính phân phối thu nhập.
7
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
2. Môi trường văn hoá - xã hội
Người ta lớn lên trong một xã hội đặc thù nào đó. Đó là môi trường hình thành
các niềm tin cơ bản, các giá trị và như những tiêu chuẩn của họ; là nơi xác định mối
quan hệ giữa họ với người khác.
Tính bền vững của những giá trị văn hoá cốt lõi có ảnh hưởng rất lớn tới quyết
định mua hàng của người tiêu dùng. Những niềm tin và giá trị thứ cấp thì dễ thay đổi
hơn, các nhà quản lý có cơ may làm thay đổi yếu tố này nhưng ít có cơ may làm thay
đổi giá trị cốt lõi của chúng.
Chính vì vậy, các nhà kinh doanh cần phải nghiên cứu kỹ nền văn hoá - xã hội,
phong tục tập quán của thị trường, quốc gia để đưa ra những quyết định kinh doanh hợp
lý, đạt hiệu quả cao.
Việt Nam có một nền văn hoá hết sức phong phú, với 54 dân tộc khác nhau. Điều
này vừa là thuận lợi đồng thời cũng gây nhiều khó khăn trong cuộc sống. Thuận lợi là
chúng ta có một thị trường hàng hoá phong phú, đặc trưng cho từng vùng nhất định.
Ngược lại, chính vì sự khác nhau về phong tục tập quán nên hàng hoá sản xuất ra muốn
tiêu thụ được lại phải phụ thuộc rất nhiều vào điều này.
3. Môi trường chính trị - pháp luật
Các quyết định kinh doanh chịu tác động mạnh mẽ của những tiến triển trong
môi trường chính trị và pháp luật. Khi môi trường xấu đi thì những điều luật mới của
chính phủ vẫn còn nguyên lực hoặc rộng hơn nữa sự tác động của Chính phủ có thể thúc
đẩy, ngăn cản hoạt động xã hội hoặc tạo ra môi trường cạnh tranh trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Những biện pháp của Chính phủ nhằm kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu
như: Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, có thể là giấy phép cấm xuất nhập khẩu một

số sản phẩm; cấm buôn bán với một số quốc gia, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan,
hạn ngạch...
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của quá trình CNH - HĐH, chúng ta đang dồn
sức vào việc xây dựng đất nước, nên trong đường lối, chính sách cũng không khỏi có
những vấn đề chưa được hoàn chỉnh. Cơ chế thị trường ở nước ta cũng mới được hình
thành và chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó cũng có nhiều đạo luật khác hơn so với
cơ chế thị trường thuần tuý ở các nước tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy mà quan hệ xuất
nhập khẩu hàng hoá với các nước bên ngoài không hoàn toàn là tự do trao đổi mua bán.
8
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
Đây là đặc trưng của nước ta. Do vậy khi hàng hoá của ta xuất ra nước ngoài cũng như
khi ta nhập hàng hoá của nước ngoài vào thì cần phải có những tìm hiểu thấu đáo về luật
pháp để tránh những trở ngại đáng tiếc.
4. Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh đã trở thành một quy luật tất yếu trong cơ chế thị trường hiện nay.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia kinh doanh cũng phải đối mặt với vấn đề này.
Chính vì vậy, các nhà hoạch định marketing khi thu thập thông tin và nghiên cứu phải
xác định được: Ai có thể là đối thủ cạnh tranh, cơ cấu cạnh tranh,...Trên cơ sở nắm bắt
và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, các nhà quản trị phải phân loại đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh về ước muốn, về nhãn hiệu, về hình thái sản phẩm...
Để hoạch định một chiến lược cạnh tranh chi tiết, các nhà quản trị marketing còn
phải nghiên cứu các nhân tố tác động tới cạnh tranh: sản phẩm đồng nhất, thái độ của
nhà xuất khẩu, nhu cầu của người tiêu dùng, luật pháp và quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp có thể có một vị thế vững chắc hay mong manh trên thị trường
nước ngoài là tuỳ thuộc vào những ứng biến và khả năng tiên đoán, xử lý thông tin của
doanh nghiệp. Hiện nay, do kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta còn
ít, trên thị trường quốc tế hầu như chỉ có doanh nghiệp vừa và nhỏ nên sức cạnh tranh
của các hàng hoá sản xuất ra là thấp, khó có thể cạnh tranh được với các hàng hoá của
nước ngoài.

IV. THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN THẾ GIỚI
1. Đặc điểm của thị trường thuỷ sản thế giới và xu hướng trong những năm tới
1.1. Đặc điểm của thị trường thuỷ sản thế giới
Thuỷ sản là một ngành công nghiệp thực phẩm có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế thế giới. Khác với thị trường nhiều loại hàng thực phẩm trì trệ hay chậm phát
triển thời gian qua, thị trường thuỷ sản thế giới khá năng động. Điều này một phần liên
quan đến đặc điểm về tính chất quốc tế của hàng thuỷ sản, phần khác là do tương quan
cung cầu về thuỷ sản trên thế giới chưa cân đối gây ra.
Nghiên cứu về thị trường thuỷ sản thế giới trong thời gian qua, các nhà kinh tế
thế giới đã đưa ra một số nhận xét sau:
9
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
Thứ nhất, sản lượng khai thác thuỷ sản trên thế giới không ngừng được gia tăng
qua các năm, đạt bình quân 110 triệu tấn/năm.
Chính do sản lượng thuỷ sản của thế giới gia tăng mà thương mại quốc tế của
của mặt hàng này cũng phát triển. Theo công bố mới nhất của FAO, thương mại thuỷ
sản quốc tế năm 2000 đạt 115,2 tỷ USD, tăng 4,35% so với mức của năm 1999, 39,6%
so với mức của năm 1991.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính năm 1997, XKTS thế giới đã nhanh
chóng khắc phục được sự suy giảm và đã có mức tăng trưởng khá vào các năm cuối
thập kỷ 90 vừa qua. Năm 2000 khối lượng xuất khẩu tăng 13,7%, GTXK tăng 4,5%.
Thứ hai, các nước đang phát triển ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sản
xuất và thương mại các mặt hàng thuỷ sản quốc tế. Nếu như năm 1980 các nước đang
phát triển mới sản xuất 47,3% lượng thuỷ sản của thế giới thì đến năm 1985 đã vượt qua
50%. Trong 10 nước sản xuất thuỷ sản hàng đầu thế giới thì có 7 nước thuộc các nước
đang phát triển (Liên Xô, Trung Quốc, Chi Lê, Ấn Độ, Pêru, Hàn Quốc, Thái Lan) và
năm 1990 KNXK thuỷ sản của các nước đang phát triển chiếm gần 60% tổng KNXK
thuỷ sản của thế giới. Trong khối ASEAN, các nước XKTS lớn nhất có Thái Lan (đạt
trên 3,4 tỷ USD/năm) và Inđônêxia (đạt trên 1,42 tỷ USD/năm).

Thứ ba, các nước công nghiệp phát triển chi phối mạnh mẽ thị trường thuỷ sản
thế giới bởi vì các nước nay vừa là những nước xuất khẩu lớn nhất, vừa là những nước
nhập khẩu lớn nhất thế giới. Theo thống kê của FAO 1990: Xuất khẩu của Canada trên
1,3 tỷ USD mỗi năm, Đan Mạch, Nauy, Nhật đạt doanh số xuất khẩu trên 500 triệu USD
hàng năm và chính các nước này là những nước nhập khẩu lớn nhất thế giới. Hàng năm
Nhật Bản nhập khẩu gần 5 tỷ USD thuỷ sản, Mỹ trên 4 tỷ, Tây Âu 6,24 tỷ USD. Với số
liệu kể trên, Nhật Bản chiếm 5% mậu dịch của thế giới. tỷ lệ tương ứng của Mỹ là 6,2%
và EU là 23%.
Thứ tư, trong nhập khẩu thuỷ sản của thế giới, nhập khẩu của các nước phát triển
chiếm tỷ lệ áp đảo (85 - 86%), nhập khẩu của các nước đang phát triển chiếm một tỷ
trọng nhỏ, nhưng có xu hướng tăng dần lên trong thời gian qua. Về thị trường nhập khẩu
thuỷ sản của các nước đang phát triển là nhằm vào các nước phát triển.
Thứ năm, XKTS muốn phát triển phải gắn chặt với phát triển bền vững, với môi
trường sinh thái, với an toàn vệ sinh thực phẩm. Việc các quốc gia nhập khẩu chính luôn
10
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
đưa ra các rào cản mới và ngày càng một khắc nghiệt vừa mang tính kỹ thuật vừa mang
tính chính trị như: các lệnh cấm vận, chống phá giá, bản quyền, nhãn mác, hàng nhái,
tiêu chuẩn chất lượng, giấy phép, hạn ngạch xuất khẩu...là minh chứng. Chỉ có vượt qua
được các rào cản này, các quốc gia xuất khẩu mới tiếp tục giữ vững được sự tăng
trưởng.
1.2. Xu hướng trong thời gian tới của thị trường thuỷ sản thế giới
So với nhiều mặt hàng thực phẩm khác, trong thập niên 90 của thế kỷ XX, nhóm
hàng thuỷ sản có xu hướng tăng giá ổn định với mức tăng cao. Trong giai đoạn 1991-
2000, giá thuỷ sản trên thị trường thế giới tăng bình quân 5,4%/năm. Theo dự báo của
các nhà kinh tế thế giới, trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thị trường hiện
nay, giá thuỷ sản sẽ tiếp tục tăng. Trong giai đoạn 2001 - 2005, giá thuỷ sản sẽ tăng với
nhịp độ bình quân khoảng 3,6%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 là 3,7%.
Xu hướng giá thuỷ sản tại các thị trường tiêu thụ: Nhật Bản, tốc độ tăng có thể sẽ

cao hơn so với mức tăng chung trên thị trường thế giới đạt bình quân 3,8%/năm trong
giai đoạn dự báo. Các nước Tây Âu: 3,7%; khu vực Bắc Mỹ: 3,0%
Như vậy KNXK thuỷ sản thế giới sẽ có tốc độ tăng bình quân 2,8%/năm trong
giai đoạn 2001- 2005, nhưng sau đó do áp lực về tăng giá làm chuyển hướng tiêu dùng
sang các sản phẩm thay thế, nhịp độ tăng XKTS sẽ giảm chút ít và đạt 2,5%/năm trong
giai đoạn 2006 - 2010.
Trong nhập khẩu, Nhật Bản vẫn là nước nhập khẩu hàng đầu thế giới, chiếm
khoảng gần 30% giá trị nhập khẩu thuỷ sản thế giới, tiếp đến là Mỹ khoảng 15%, Pháp
và Tây Ban Nha từ 5 - 6%...Tỷ trọng nhập khẩu của các nước phát triển vẫn chiếm trên
80% nhập khẩu thuỷ sản thế giới. Tuy nhiên trong giai đoạn 2001- 2010, sự gia tăng về
nhập khẩu thuỷ sản có thể thuộc về các nước đang phát triển do điều kiện sống thay đổi
và nhu cầu về thuỷ sản cho tiêu dùng tăng lên.
Trong tương lai gần, XKTS vẫn dựa vào các sản phẩm chủ yếu là: tôm, cá phi lê,
cá đông lạnh các loại, hộp thuỷ sản (chủ yếu là hộp tôm và hộp cá ngừ), nhuyễn thể
chân đầu đông lạnh. Việc cung cấp các sản phẩm quan trọng này từ khai thác tự nhiên
đang bị hạn chế dần và tương lai còn tiếp tục bị hạn chế. Vì vậy phát triển nuôi nhân tạo
cá biển, tôm biển, cua biển sẽ là phương hướng rất quan trọng để phát triển và cung cấp
11
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
ổn định nguồn nguyên liệu có chất lượng cao và sạch cho xuất khẩu. Việc đổi mới công
nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng phải được coi là yếu tố rất quan trọng. Các nước dẫn đầu thế giới về XKTS
hiện nay đều lấy các sản phẩm cao cấp là các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu.
2. Một số đối thủ cạnh tranh trong XKTS của Việt Nam
2.1. Thái Lan:
Năm 1993, Thái Lan vượt qua Mỹ trở thành nước XKTS số 1 thế giới và giữ
vững vị trí này tới ngày nay.
Từ 1991 - 1995, GTXK tăng vọt tới 53,4%, vượt qua Mỹ (1993) giữ vị trí số 1
thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 tuy hậu quả rất nặng nề cho nền kinh tế

Thái Lan, nhưng XKTS vẫn đứng vững và sau 2 - 3 năm giá trị lại trở lại gần bằng mức
kỷ lục năm 1995.
Bảng 1: Diễn biến giá trị XKTS của Thái Lan, Trung Quốc, Inđônêxia, Việt Nam
thời kỳ 1991 - 2000
ĐVT: Triệu USD
Năm Thái Lan Trung Quốc Inđônêxia Việt Nam
1991 2.901 1.181 1.186 252,0
1992 3.071 1.560 1.178 305,0
1993 3.404 1.542 1.419 427,0
1994 4.190 2.320 1.583 551,0
1995 4.449 2.854 1.667 620,0
1996 4.118 2.856 1.678 670,0
1997 4.329 2.937 1.620 776,5
1998 4.031 2.656 1.628 858,6
1999 4.110 2.960 1.527 976,1
2000 4.367 3.606 1.584 1.402,2
Năm 2000 giá trị XKTS đạt 4,36 tỷ USD, chiếm tỷ trọng gần 8% tổng giá
trị XKTS thế giới. Cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu của Thái Lan năm 2000: Giáp xác
và nhuyễn thể (44,7%), hộp giáp xác và nhuyễn thể (22,4%), hộp cá (20,1%), cá đông
lạnh và tươi sống (9,8%), các sản phẩm khác (1,0%).
Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của Thái Lan năm 2000 như sau:
tôm đông (35,3%), hộp tôm (23,7%), hộp cá ngừ (14,0%), mực đông (6,4%), hộp cá các
loại (4,6%).Như vậy, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thái Lan là tôm sú đông, hộp tôm
và hộp cá ngừ. Ba sản phẩm này đã chiếm 73% tổng GTXK của Thái Lan.
12
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
Tôm sú đông, hộp cá ngừ và hộp tôm của Thái Lan đã chiếm lĩnh thị trường Mỹ.
Sau thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU và các nước Ðông Á là các thị trường chính tiêu thụ
sản phẩm thuỷ sản của Thái Lan.

Sản phẩm của Thái Lan chất lượng cao, bao gói đẹp, giá cả hợp lý, phù
hợp với yêu cầu của các thị trường. So với Việt Nam thì nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên của
Thái Lan ít thuận lợi hơn. Diện tích vùng biển đặc quyền chỉ bằng 1/3, diện tích nuôi
tôm chỉ khoảng 60 ngàn ha thấp hơn hẳn so với diện tích nuôi tôm của Việt Nam.
Nhưng năm 1993 ngành thuỷ sản Thái Lan đã xuất khẩu 3,4 tỷ USD dẫn đầu thế giới về
kim ngạch XKTS.
Tuy dẫn đầu thế giới suốt thập kỷ qua về XKTS, nhưng từ năm 1996 trở lại đây,
xuất khẩu của Thái Lan đã chững lại. Trong khi đó, Trung Quốc đang tăng tốc về
XKTS. Họ chỉ còn kém Thái Lan hơn 600 triệu USD. Với tốc độ tăng trưởng là 24%
(1999 - 2000) thì chỉ sau vài năm, việc Trung Quốc đuổi kịp và vượt Thái Lan là không
còn nghi ngờ.
2.2. Trung Quốc:
Năm 2000, Trung Quốc đã có sự bứt phá ngoạn mục, vượt qua Nauy vươn lên vị
trí số 2 và đang đe doạ vị trí số 1 của Thái Lan. Diễn biến của giá trị XKTS của Trung
Quốc (bảng trên).
Sau thời kỳ 1991 - 2000, giá trị XKTS tăng lên 200% là mức tăng kỷ lục
và từ vị trí thứ 10 vươn lên vị trí thứ nhì thế giới.
Khác hẳn với Thái lan dựa chủ yếu vào tôm sú nuôi, Trung Quốc dựa vào
các sản phẩm cá gồm cá đông, cá tươi, cá sống và cá hộp. Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu
chính năm 2000 như sau: cá đông, cá tươi và cá sống (39,1%), hộp cá (25,3%), giáp xác,
nhuyễn thể (24,0%), hộp giáp xác, nhuyễn thể (9,2%), các sản phẩm khác (2,4%).
Các mặt hàng xuất khẩu chính là cá biển tươi và đông nguyên liệu, cá
philê đông và tươi, hộp cá, tôm đông, cá chình, cua, cá sống.
Mặc dù có sản lượng tôm rất lớn (1 tr. tấn tôm khai thác và khoảng 4000
nghìn tấn tôm nuôi năm 2000), nhưng Trung Quốc xuất khẩu rất ít tôm và với giá rất rẻ.
13
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ, Hồng Kông, EU. Gần đây
EU cấm vận nhiều sản phẩm thuỷ sản của Trung Quốc. Trung Quốc đáp lại bằng cách

cấm vận 1 số sản phẩm thịt của một số nước thuộc EU.
Trung Quốc có tiềm năng rất to lớn về thuỷ sản. Tổng sản lượng thuỷ sản
năm 2000 vượt 40 triệu tấn. Họ có đủ các loại sản phẩm từ cao cấp tới bình dân. Gần
đây công nghiệp cá philê và hộp cá đã có bước tiến vượt bậc. Họ không chỉ có tiềm
năng rất lớn về nguồn nguyên liệu mà lại còn nhập khẩu nhiều thuỷ sản nguyên liệu của
các nước láng giềng để tái chế xuất khẩu. Việc Trung Quốc trở thành nước XKTS số 1
thế giới chắc sẽ không còn xa. Họ luôn là đối thủ cạnh tranh rất đáng gờm của các nước
XKTS ở khu vực và trên thế giới. Việc tôm chân trắng nuôi của Trung Quốc đang lấn
lướt sản phẩm cùng loại của Êcuađo tại thị trường Mỹ là bằng chứng.
2.3. Inđônêxia:
Inđônêxia là quốc gia ASEAN thứ 2 (sau Thái Lan) có mặt trong tốp các nước
XKTS lớn của thế giới với diễn biến như sau (bảng 1).
Mặc dù có tiềm năng to lớn, nhưng do nền kinh tế vẫn chưa ra khỏi khủng
hoảng đã ảnh hưởng rất lớn tới XKTS của Inđônêxia coi như cả thời kỳ 1994 - 2000,
xuất khẩu chỉ dậm chân tại chỗ và dừng ở mức 1,5-1,6 tỷ USD/năm. Nghề cá Inđônêxia
có tiềm năng rất lớn về tôm sú (cả khai thác lẫn nuôi trồng) và cá ngừ (đứng hàng thứ 3
thế giới), nhưng xuất khẩu vẫn không có tiến triển gì đáng kể.
Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu chính năm 2000 như sau: giáp xác và
nhuyễn thể (62,4%), cá đông và tươi (28,0%), các sản phẩm khác (9,6%).
XKTS của Inđônêxia dựa hẳn vào 2 mặt hàng chủ lực là tôm sú đông và
cá ngừ đông. Xuất khẩu tôm đông năm 2000 đạt 920 triệu USD (chiếm tỷ trọng 58%).
Tuy nhiên, các năm gần đây dịch bệnh tôm sú nuôi luôn xuất hiện gây tổn thất lớn.
Ngoài ra hàng trăm tàu cá ngừ nước ngoài thường xuyên vào đánh trộm ở vùng biển
Inđônêxia cũng gây thiệt hại lớn cho đất nước.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật, Mỹ, EU.
Trong tương lai gần, XKTS của Inđônêxia vẫn còn nhiều khó khăn và khó
có sự tăng trưởng nhanh được.
14
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XKTS VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
I. VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA XKTS TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
Thuỷ sản là một ngành công nghiệp thực phẩm có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế thế giới nói chung và Việt nam nói riêng. Việc phát triển ngành thuỷ sản tạo cơ
hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn
và vùng ven biển, là nguồn thu nhập trực tiếp và gián tiếp cho một bộ phận nhân dân
làm nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ cũng như các ngành dịch vụ cho
nghề cá như: Cảng, biển, đóng sửa tàu thuyền, sản xuất nước đá, cung cấp bao bì…và
sản xuất hàng tiêu dùng cho ngư dân. Thuỷ sản cũng có những đóng góp đáng kể cho sự
khởi động và tăng trưởng kinh tế chung của cả nước
Việt Nam có điều tự nhiên và nguồn lợi phong phú, đa dạng thuận lợi cho phát
triển và hợp tác quốc tế về thuỷ sản. Do đó kinh tế thuý sản ngày càng có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cả nước có hàng chục tỉnh ven biển coi thuỷ sản là
ngành kinh tế quan trọng. Tuy sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) còn
thấp so với tiềm năng thuỷ sản của đất nước, nhưng nó cũng cung cấp hơn 30% lượng
đạm động vật cho bữa ăn của người dân trong nước và xuất khẩu sang thị trường các
nước trên thế giới một lượng hàng thuỷ sản đáng kể, góp phần trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối với kinh tế thế giới, ngành thuỷ sản nói chung và XKTS Việt Nam nói
riêng đã xác lập được vị trí có ý nghĩa chiến lược, phá thế bị bao vây, năm 1997 đã
vươn lên đứng thứ 19 về tổng sản lượng, thứ 30 về giá trị KNXK, thứ 5 về sản lượng
tôm tươi và đứng đầu về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Sản phẩm thuỷ sản Việt Nam đã
có mặt tại 25 nước trong đó xuất khẩu trực tiếp tới 22 nước, một số sản phẩm đã có uy
tín tại các thị trường quan trọng ( Nhật Bản, Mỹ, EU,...).
15
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
1. Tác động của ngành thuỷ sản tới thu nhập xuất khẩu
1.1. Chỉ số đóng góp GTXK của ngành thủy sản

Bảng 2: GTXK và đóng góp của XKTS đối với xuất khẩu quốc gia thời kỳ 1996
- 2001
` Ðơn vị: 1000 USD
Năm GTXK toàn quốc
GTXK các mặt
hàng khác
GTXK nông, lâm,
thuỷ sản GTXK thuỷ sản
1996 7255,9 4214,1 3041,8 670,0
% 100,0 58,1 41,9 9,23
1997 9185,0 5952,0 3233,0 776,5
% 100,0 64,8 35,2 8,45
1998 9360,3 6036,0 3324,3 858,6
% 100,0 64,5 35,5 9,17
1999 11540,0 8627,8 2912,2 976,1
% 100,0 74,8 25,2 8,46
2000 14308,0 10186,8 4121,2 1402,2
% 100,0 71,2 28,8 9,80
2001 15100,0 10090,4 5009,6 1760,6
% 100,0 66,8 33,2 11,66
TĐTTBQ (%) 13,0 14,9 9,5 14,6
Nguồn : Số liệu lấy từ Niên giám thống kê Nông Lâm Thuỷ sản
Những số liệu trong bảng trên đây cho ta thấy, XKTS đã có một tốc độ tăng
trưởng tương đương với tốc độ tăng trưởng trong xuất khẩu của các ngành công nghiệp,
dịch vụ và xây dựng. Nếu so sánh với các ngành kinh tế khác thì Thủy sản vốn là một
ngành nhỏ bé, không đồ sộ, tuy nhiên với GTXK của ngành hàng năm có chiều hướng
tăng lên và đã vượt qua giới hạn 10 % (gần 12%) của xuất khẩu quốc gia vào năm 2001
thì phải nói đây là một thế mạnh thực sự của kinh tế Việt Nam.
Theo bảng 3 ta có thể thấy: Tỷ trọng GTXK ngành Thuỷ sản trong tổng
GTXK trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp toàn quốc liên tục tăng trong thời kỳ

1996 - 2001, từ 22% lên 35,14%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân (TÐTTBQ) giá trị xuất khẩu ngành Thuỷ sản giai
đoạn 1996 - 2001 đạt trên 14%, cao hơn tốc độ TTBQ của toàn quốc và cao hơn rất
nhiều so với ngành nông và lâm nghiệp. Chứng tỏ ngành Thuỷ sản đang có lợi thế hơn
hẳn nông nghiệp và lâm nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu. Cho nên, với thời đại kinh tế
16
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
mang xu hướng hội nhập toàn cầu thì ngành thủy sản là một lĩnh vực kinh tế đầy tiềm
năng và có lợi thế cao của nền kinh tế nước nhà.
Bảng 3 : Vị trí XKTS đối với ngành nông lâm ngư nghiệp
ĐVT: %
Năm
%
GTXK nông,
lâm, thuỷ sản
Trong đó
GTXK nông
sản
GTXK lâm
sản
GTXK thuỷ
sản
1996 3041.8 2159.6 212.2 670.0
% 41,9 71,0 7,0 22,0
1997 3233.0 2231.3 225.2 776.5
% 35,2 69,0 7,0 24,0
1998 3324.3 2274.3 191.4 858.6
% 35,5 68,4 5,8 25,8
1999 2912.2 2545.9 169.2 976.1

% 25,2 87,4 5,8 6,8
2000 4121.2 2563.3 155.7 1402.2
% 28,8 62,2 3,8 34,0
2001 5009.6 2984.1 265 1760.6
% 33,2 29,6 5,3 35,14
TĐTT BQ 9,5 7,1 5,0 14,6
Nguồn: Niên giám thống kê - tổng cục thống kê
1.2.Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng GTXK ngành Thuỷ sản với toàn quốc:
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng GTXK của các ngành kinh tế thời kỳ 1996 - 2001

ĐVT: %
STT Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001
I Cả nước 24,904 21,003 1,873 18,888 19,346 5,245
1
Mặt hàng
khác 28,832 29,199 1,391 23,670 22,373 -0,957
2
Nông, lâm,
Thuỷ sản 19,462 5,913 2,747 8,477 11,864 17,736
2.1 Nông sản 19,161 3,213 1,891 10,668 0,679 14,101
2.2 Lâm sản 27,474 5,773 -17,659 -13,121 -8,671 41,245
2.3 Thuỷ sản 17,896 13,712 9,566 6,381 34,593 20,358
Nguồn: Niên giám thống kê - tổng cục thống kê
Tốc độ tăng trưởng GTXK chung của cả nước không ổn định, nếu như năm
1996 tốc độ tăng là 28,83%/năm thì đến năm 2001 chỉ còn 5,24%/năm. Tuỳ theo từng
năm mà tốc độ tăng khác nhau nhưng nhìn chung tốc độ tăng GTXK của các năm gần
đây có xu hướng giảm. Tuy nhiên nếu xét theo ngành nghề cụ thể thì có sự khác biệt rõ
17
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại

rệt, đối với ngành thuỷ sản ta thấy đây là ngành có sự tăng trưởng khá cao, tuy cũng
không ổn định. Năm 1996 tốc độ tăng GTXK của ngành là 17,89% và năm 2001 tốc độ
tăng là 20,35%; đặc biệt năm 2000 ngành đã đạt được tốc độ tăng trưởng là 34,59%. Có
thể nói XKTS giai đoạn 1996-2001 đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Bảng tính hệ số so sánh tốc độ tăng trưởng GTXK (α
xk
) của các ngành kinh tế
cho ta thấy được mức độ ảnh hưởng tốc độ tăng GTXK của từng ngành đối với tốc độ
tăng trưởng GTXK của nền KTQD, nó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Hệ số so sánh tốc độ tăng trưởng GTXK của các ngành kinh tế so với
GTXK toàn quốc thời kỳ 1996-2001
STT Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1
Mặt hàng
khác 1,158 1,390 0,743 1,253 1,156 -0,182
2
Nông, lâm,
Thuỷ sản 0,781 0,282 1,467 0,449 0,613 3,382
2.1 Nông sản 0,769 0,153 1,010 0,565 0,035 2,689
2.2 Lâm sản 1,103 0,275 -9,429 -0,695 -0,448
7,864
2.3 Thuỷ sản 0,719 0,653 5,108 0,338 1,788
3,881
Nguồn: Niên giám thống kê - Tổng cục thống kê
Bảng trên cho thấy hệ số α
xk
ngành Thuỷ sản đến năm 1997 vẫn nhỏ hơn 1 có
nghĩa tốc độ tăng trưởng GTXK của ngành Thuỷ sản trong những năm 1996-1997 thấp
hơn tốc độ tăng trưởng chung của toàn quốc, năm 1998 hệ số này đã tăng mạnh, đạt 5,2
và ngành thuỷ sản đã góp phần làm tăng sự tăng trưởng GTXK của nền kinh tế quốc

dân. Năm 1999, hệ số α
xk
của ngành giảm mạnh, một trong những nguyên nhân cơ bản
là do dịch bệnh tôm ảnh hưởng lớn đến sản lượng tôm xuất khẩu. Từ năm 2000, hệ số
này của ngành thuỷ sản lại có sự tăng mạnh và là cao nhất so với các ngành còn lại,
ngoại trừ ngành lâm nghiệp có sự tăng trưởng rất bấp bênh. Ðây là một biểu hiện tốt
trong tác động của ngành Thuỷ sản tới thu nhập xuất khẩu của nền kinh tế quốc dân, sự
phát triển ngành xứng đáng là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2. Tác động của ngành Thuỷ sản tới phát triển thương mại quốc tế
18
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
2.1. Ðánh giá khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam
Bảng 6: Hệ số cạnh tranh RCA của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam thời
kỳ 1996 - 2000
RCA 199
6
1997 1998 1999 2000
RCA
(Tôm)
35,6 28,7 32,4 31,2 34,1
RCA
(Mực)
11,1 19,0 18,3 15,6 15,0
RCA
(Cá)
16,9 17,6 15,9 15,6 21,9
Nguồn: Niên giám thống kê - Tổng cục thống kê
Chỉ số RCA càng cao thì càng có lợi thế so sánh, theo các chuyên gia kinh tế cho
rằng:

RCA < 1 Sản phẩm không có lợi thế so sánh.
1 < RCA < 2,5 Sản phẩm có lợi thế so sánh.
RCA > 2,5 Sản phẩm có lợi thế so sánh rất cao.
Kết quả phân tích trên cho ta thấy tất cả các nhóm sản phẩm chính của hàng thuỷ
sản Việt Nam đều có hệ số cạnh tranh rất cao và có xu hướng ngày càng cao. Chứng tỏ
lợi thế cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam khá cao.
Tuy kết quả tính toán cho thấy RCA của Việt Nam khá cao (khả năng cạnh tranh
cao), nhưng thực tế trên thị trường quốc tế để cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại
không phải không gặp rất nhiều khó khăn do hàng thủy sản của Việt nam cũng gặp
những đối thủ cạnh tranh có ưu thế cạnh tranh rất lớn như sản phẩm của Thái Lan,
Indonexia, Trung quốc. Do phương pháp tính này chỉ đưa ra kết luận về lợi thế cạnh
tranh so với quốc tế mà không tính đến tương quan giữa các nước có cùng lợi thế cạnh
tranh như nhau nên mặc dù đã có được lợi thế cạnh tranh so với quốc tế nhưng để cạnh
tranh được với các nước có cùng lợi thế cạnh tranh thì đòi hỏi phải chú ý tới các yếu tố
khác như giá, chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, cách tiếp cận thị trường.
2.2.Ðánh giá tác động của ngành Thuỷ sản tới mở rộng quan hệ thương mại quốc
tế:
Phát triển của ngành Thuỷ sản nói chung, của XKTS nói riêng đã mở ra một thời
kỳ phát triển mới cho quan hệ thương mại quốc tế. Nếu năm 1996, quan hệ thương mại
quốc tế của ngành Thuỷ sản mới chỉ dừng ở con số 30 nước thì đến năm 2001, hàng
thuỷ sản Việt Nam đã có bán tại 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003 con số này đã là
19
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
75 nước và vùng lãnh thổ, năm 2004 là 80. Quan hệ thương mại thuỷ sản được mở rộng
tại Mỹ và các nước EU là một đóng góp đáng kể của ngành Thuỷ sản trong việc mở
rộng quan hệ thương mại quốc tế của nền kinh tế Việt Nam.
Quan hệ thương mại thuỷ sản được mở rộng đã dẫn đến các quan hệ với nhiều ký
kết song phương và đa phương với các nước Ðan Mạch, Nhật Bản, Na Uy, Nga, Mỹ,
Hàn Quốc, và với các tổ chức quốc tế như FAO, SEAFDEC, DANIDA, UNDP, ADB,

WB, . Các ký kết này đã phát huy hiệu quả to lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội của
ngành Thuỷ sản nói riêng của cả nước nói chung. Cũng trên cơ sở này, tạo điều kiện cho
Việt Nam hiểu đầy đủ hơn về pháp luật và thông lệ quốc tế giúp cho kinh tế Việt Nam
thâm nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và thế giới.
II. THỰC TRẠNG XKTS VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
1. Thành tựu của XKTS trong những năm qua, nguyên nhân
1.1.Thành tựu của xuất khẩu thuỷ sản
Thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra, sau gần
20 năm ngành thuỷ sản đã có nhiều nỗ lực và chủ động phát huy mọi nguồn lực của các
thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh và đã đạt nhiều thành tựu đáng kể,
đóng góp tích cực vào công cuộc ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
* Về kim ngạch xuất khẩu
Thuỷ sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực có quy mô và tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất trong 20 năm qua. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về sản
lượng sản phẩm từ 4,6% đến 5,5%, về KNXK thuỷ sản từ 22% đến 25%. Năm 2000
GTXK thuỷ sản tăng gấp 7 lần so với năm 1990, 13 lần so với năm 1986 và khoảng 140
lần so với năm 1980.
Tuy bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế trong
khu vực nhưng KNXK thuỷ sản năm 1998 của nước ta vẫn đạt 858,6 triệu USD tăng
gần 10% so với thực hiện năm 1997 (776,5 triệu USD), đưa Việt Nam vào hàng thứ 29
trên thế giới và thứ 4 tại khu vực ASEAN về XKTS, sau Thái Lan, Indonexia,
Singapore…
20
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
Bảng 7: Tổng giá trị kim ngạch XKTS của Việt Nam qua các năm.
Năm Giá trị kim
ngạch XKTS
(tr.USD)
Tăng

(giảm) so
với năm
trước (%)
GTXK toàn
quốc
(tr.USD)
% so với
GTXK toàn
quốc
1986 109,23 - 789,1 13,8
1987 132,00 20,8 854,2 15,5
1988 178,00 34,8 1.038,4 17,1
1989 188,20 5,7 1.946,0 9,7
1990 239,00 27,0 2.404,0 9,9
1991 252,00 5,4 2.087,1 12,1
1992 305,00 21,0 2.580,7 11,8
1993 427,00 40,0 2.985,2 14,3
1994 551,00 29,0 4.054,3 13,6
1995 620,00 12,5 5.448,9 11,4
1996 670,00 8,0 7.255,8 9,2
1997 776,50 15,9 9.185,0 8,5
1998 858,60 10,6 9.360,3 9,2
1999 976,10 13,7 11.540,0 8,5
2000 1.402,20 43,7 14.308,0 9,8
2001 1.760,60 25,6 15.027,0 11,7
2002 2.014,00 14,4 16.706,0 12,7
2003 2.201,00 9,3 19.880,0 11,1
2004 2.397,00 8,9 26.500,0 9,1
Ước 2005 2.744,60 14,5 31.500,0 8,7
Ước 2010 4.500,00 - - -

Nguồn: Niên giám thống kê - Tổng cục thống kê
Trong tháng cuối năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình
XKTS đến năm 2005 với chỉ tiêu 950 triệu USD năm 1999, 1,1 tỷ USD năm 2000 và 2
tỷ USD năm 2005. Nhưng thực tế đến nay chúng ta đã đạt được KNXK vượt xa so với
kế hoạch, thể hiện ở bảng trên đây (bảng 6).
* Về thị trường xuất khẩu thuỷ sản
Thị trường XKTS có nhiều chuyển biến tích cực ngày càng được mở rộng đã
hình thành cơ cấu thị trường hợp lý, không lệ thuộc quá nhiều vào một thị trường nào,
giảm hẳn tỷ trọng các thị trường trung gian và bắt đầu giành được vị trí quan trọng trên
các thị trường lớn có yêu cầu khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh, có khả năng
chủ động điều chỉnh cơ cấu thị trường truyền thống có biến đổi bất lợi.
Nếu như năm 1998 hàng thuỷ sản Việt Nam mới chỉ có mặt ở khoảng 50 nước
trên khắp thế giới thì đến năm 2003 con số này đã lên tới 75. Năm 2004, thuỷ sản Việt
Nam đã được xuất khẩu vài trên 100 quốc gia, khu vực, lãnh thổ kể cả những thị trường
21
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
nhỏ bé như: Fiji, Iran, Irăc, Mali, Ruanda, Xira…với giá trị từ 10 nghìn đến vài trăm
nghìn USD.
Theo báo cáo của Bộ Thuỷ sản, Việt Nam từ chỗ chỉ xuất khẩu qua 2 thị trường
trung gian là Hồng Kông và Singapore thì hiện nay thuỷ sản Việt Nam đã có 5 thị
trường chính là: Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc và Đông Nam Á, với cơ cấu thị
trường thay đổi như sau:
Bảng 8: Cấu trúc thị trường XKTS Việt Nam giai đoạn 1997 - 2004
ĐVT: %
Thị trường 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Nhật 50,0 43,9 40,9 33,0 26,5 26,8 26,5 31,9
Mỹ 5,5 9,8 14,3 20,6 28,0 31,8 38,0 24,7
EU 10,0 11,4 9,6 6,2 7,0 3,5 5,5 10,3
Trung Quốc +

Hồng Kông
2,0 14,4 14,6 19,8 16,5 15,3 16,3 15,5
Thị trường khác 19,0 20,5 20,6 20,4 22,0 12,6 13,7 17,6
Nguồn: Tạp chí thủy sản qua các năm
* Về chất lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu
Cùng với sự tăng nhanh của KNXK, công tác quản lý chất lượng an toàn vệ sinh
thực phẩm đối với hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam có nhiều cải thiện và không
ngừng được nâng cao, nhiều mặt hàng được đánh giá tiêu chuẩn quốc tế.
Nếu như năm 1999 mới có 18 doanh nghiệp XKTS vào thị trường EU thì đến
năm 2000 uỷ ban liên minh Châu Âu đã công nhận Việt Nam có thêm 40 doanh nghiệp
trong danh sách 1 các nước XKTS kể cả nhuyễn thể hai mảnh vỏ, và 70 doanh nghiệp
đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Đến năm 2002 đã có 68 đơn vị (tăng 7 đơn vị so với năm 2001) được vào danh
sách 1 XKTS vào thị trường EU, 128 đơn vị áp dụng tiêu chuẩn HACCP đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu vào thị trường Mỹ, có 2 doanh nghiệp được cơ quan kiểm tra chất lượng hải
sản của Mỹ cấp chứng chỉ HACCP. Từ ngày 20/9/2002 EU ra thông báo ngừng áp dụng
chế độ kiểm tra 100% về dư lượng kháng sinh hàng thuỷ sản Việt Nam.
Năm 2003, số các doanh nghiệp được công nhận trong danh sách 1 của EU lên
tới 100 cơ sở, đã có 160 cơ sở chế biến đạt tiêu chuẩn trong tổng 332 cơ sở (= 48,18%).
Đồng thời có 197 doanh nghiệp được cục quản lý chất lượng thực phẩm Hàn Quốc chấp
thuận cho xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản vào Hàn Quốc.
22
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
Đến năm 2004, các con số trên lại tiếp tục tăng lên, 200/350 cơ sở được Bộ Thuỷ
Sản công nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành. Số cơ sở được phép
xuất khẩu vào thị trường sản phẩm của EU đã tăng lên 153, 200 cơ sở chế biến thuỷ sản
được phép xuất khẩu vào Hàn Quốc. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho Việt Nam
có thể tăng cường xuất khẩu trong thời gian tới.
* Về cơ cấu hàng hoá thuỷ sản xuất khẩu

Về cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất đã có sự thay đổi nhanh chóng theo hướng
tăng dần về những mặt hàng có chất lượng cao và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm, trong đó tỷ lệ sản phẩm giá trị gia tăng ngày càng cao, năm 1999 chỉ
đạt 19,7% đến năm 2000 đã đạt 35%. Từ một nhãn hiệu Seaprodex đến nay đã có hàng
chục nhãn hiệu thủy sản Việt Nam được thị trường thế giới công nhận như: Cafatex,
Fimex VN, Kim Anh, Minh Phú...
Năm 2003, trong cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu: Tôm đông lạnh vẫn là sản
phẩm chính đạt 1.059,068 triệu USD chiếm 47,28% tổng giá trị KNXK thuỷ sản, tăng
7,87% về lượng và 11,55% về giá trị so với 2002. Cá đông lạnh đạt 440 triệu USD
chiếm 19,7% tổng giá trị KNXK thuỷ sản, tăng 20% về lượng và 26,2% về giá trị so với
2002. Mực + bạch tuộc đạt 130 triệu USD chiếm 5,85 tổng giá trị KNXK thuỷ sản, giảm
1,075 so với 2002. Mặt hàng khô giảm 1,17%.
Hiện nay, trong cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu , xuất khẩu tôm vẫn là mặt
hàng chủ lực có tỷ trọng áp đảo, sau đó là đến mặt hàng cá đặc biệt là cá tra và cá basa.
Về sản lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu, tôm chiếm khoảng 1/4 nhưng về giá trị KNXK
tôm chiếm gần 50%. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng giá trị KNXK của ngành thủy sản
quá lệ thuộc vào tôm, Hơn nữa tại thị trường Mỹ, giá trị tôm xuất khẩu ước đạt trên 500
triệu USD chiếm 65%. Vì thế, năm 2004 do chịu hậu quả của vụ kiện bán phá giá tôm
nên ngành thuỷ sản nhất là XKTS đã gặp rất nhiều khó khăn góp phần làm tổng KNXK
năm 2004 không đạt mức kế hoạch đề ra.
Như vậy, ngành thủy sản Việt Nam nhất là XKTS trong thời gian qua đã đạt
được thành công lớn trong chiến dịch “tiến quân” vào những thị trường khó tính của thế
giới, góp phần nâng tổng KNXK thuỷ sản từ 109,23 triệu USD năm 1986 lên hơn 2 tỷ
năm 2002 và 2.397 triệu USD năm 2004 vừa qua. Đây là thành tích lớn mà ngành thuỷ
23
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A
Đề án môn học kinh tế thương mại
sản đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế chung khoảng 7% của cả nước năm 2002. Thực
tế này cũng khẳng định: Thuỷ sản đang thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
1.2. Nguyên nhân của những thành tựu

Bảng 9: Kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm của ngành thuỷ sản
Năm
Tổng sản
lượng thủy
sản
(nghìn.tấn)
Sản lượng
khai thác
hải sản
(nghìn.tấn)
Sản lượng
nuôi thủy
sản
(nghìn.tấn)
Giá trị
xuất
khẩu
(tr. USD)
Tổng số
tàu
thuyền
(chiếc)
Diện tích
mặt nước
NTTS
(tr.ha)
Số lao
động nghề

(1.000

người)
1990 1.019 709 310 205 72.723 491,7 1.860
1991 1.062,2 714,3 347,9 252 72.043 489,8 2.100
1992 1.097,8 746,6 351,3 305 83.972 577,5 2.350
1993 1.116,2 793,3 368,6 427 93.147 600 2.570
1994 1.211,5 878,5 333 551 93.672 576 2.810
1995 1.344,1 928,9 415,3 620 95.700 581 3.030
1996 1.373,5 962,5 411 670 97.700 585 3.120
1997 1.570 1.062 481 776 71.500 600 3.200
1998 1.668,5 1.130,7 537,9 858,6 71.799 626,3 3.350
1999 1.827,3 1.212,8 614,5 976,1 73.397 630 3.380
2000 2.003 1.280,6 723,1 1.402,2 79.768 652 3.400
2001 2.226,9 1.347,8 879,1 1.760,6 78.978 887,5 Chua XD
2002 2.410,9 1.434,8 976,1 2.014 81.800 955 Chua XD
2003 2.854,8 1.856,5 998,3 2.201 83.122 1.125 Chưa XD
2004 3.076,6 1.923,5 1.150,1 2.397 Chua XD Chưa XD Chưa XD
Nguồn : Báo cáo tổng kết hằng năm của Bộ Thủy sản
Đạt được những thành tựu to lớn kể trên, trước hết là nhờ vào sự định hướng
đúng đắn của Bộ Thuỷ sản, sự chỉ đạo sát sao của Uỷ ban Nhân dân và Sở Thuỷ sản các
tỉnh, sự hỗ trợ của Dự án Cải thiện Chất lượng và XKTS (SEAQIP) do Đan Mạch tài
trợ, các doanh nghiệp chế biến XKTS Việt Nam đã tập trung nỗ lực để cải tạo nâng cấp
nhà xưởng, đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng và an toàn vệ
sinh tiên tiến trên thế giới, chất lượng và vệ sinh thuỷ sản, ưu tiên đầu tư tối đa trang
thiết bị, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và tạo tất cả những điều kiện thuận
lợi nhất để Trung tâm trở thành Cơ quan thẩm quyền về kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm của Ngành thuỷ sản. Đã tổ chức hàng chục lớp tập huấn, đào tạo hàng ngàn cán
bộ quản lý cho các doanh nghiệp về quy định mới của các nước nhập khẩu, xúc tiến xây
dựng các tiêu chuẩn và quy định bắt buộc áp dụng về an toàn vệ sinh tương đương với
24
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A

Đề án môn học kinh tế thương mại
quy định của Codex, EU và Mỹ, đã từng bước chủ động thiết lập mối quan hệ ngoại
giao với các cơ quan thẩm quyền của các nước nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Bộ Thuỷ sản đã cùng các doanh nghiệp đổi mới hoạt động xúc tiến
thương mại, các hoạt động maketing với phương châm chuyển từ tiếp thị thụ động,
doanh nghiệp ngồi chờ khách hàng sang việc chủ động tham gia hàng loạt các Hội chợ
quốc tế về Thuỷ sản và mở gian hàng Thuỷ sản Việt Nam tại các hội chợ đó.
Việc thành lập Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ngày
12/6/1998 đã tạo nên một sức bật mới cho ngành Thuỷ sản. Hiệp hội đã tích cực bắt tay
vào tổ chức công tác thông tin thị trường và xây dựng các quan hệ phối hợp về thị
trường. Các Hội chợ Viêtfish được hiệp hội tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh đã thực
sự trở thành ngày hội hàng năm của ngành thuỷ sản và thu hút nhiều doanh nghiệp nước
ngoài đến với ngành thuỷ sản Việt Nam, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp chế biến và XKTS.
Thứ hai, phải kể đến 3 chương trình: Khai thác hải sản, nuôi trồng thuỷ sản và
chế biến XKTS đang ngày càng phát huy tác dụng, tạo ra nguồn nguyên liệu vững chắc,
phong phú, đảm bảo chất lượng cho XKTS của Việt Nam.
* Về khai thác và bảo vệ hải sản
Thực hiện chủ trương mở rộng khai thác xa bờ, hạn chế khai thác ven bờ, đảm
bảo khai thác vừa có hiệu quả, vừa bảo vệ, tái tạo nguồn lợi hải sản nên tốc độ tăng về
khai thác thuỷ sản tuy chưa cao lắm nhưng cũng đạt được một số kết quả khá ổn định và
vững chắc (bảng 9).
Qua bảng, ta có thể thấy lượng khai thác thuỷ sản đã tăng năm 2000 so với năm
1986 là 318,3% và năm 2002 so với năm 2000 tăng 112%.
Trong khai thác hải sản, ngư dân tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, áp
dụng công nghệ khai thác tiên tiến, đạt hiệu quả cao, từ đó tạo thêm nhiều sản phục vụ
chế biến xuất khẩu.
Đến nay toàn ngành đã có hơn 83.100 tàu thuyền với 6.258 tàu khai thác xa bờ,
trong đó có 161 tàu công suất trên 90 CV được đóng mới trong năm 2003. Tỷ lệ tàu xa
bờ làm ăn có hiệu quả chiếm 50%, số hoà vốn là 35% và số chưa có lãi là 15%. Sản

phẩm hải sản do tàu khai thác xa bờ đóng góp 18,67% tổng sản phẩm thuỷ sản xuất
khẩu.
25
Lương Thị Soan Lớp Thương Mại 44A

×