Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

báo cáo thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh quận Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.91 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Kinh tế thế giới bớc vào kỷ nguyên mới với những biến động mang
tính đột phá. Bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mở ra nhiều cơ
hội cũng nh thách thức đối với những nhà kinh doanh. Môi trờng cạnh tranh
khốc liệt không phân biệt ranh giới giữa các quốc gia đã làm nảy sinh
những ý tởng kinh doanh độc đáo kéo theo sự xuất hiện của các loại hình tổ
chức kinh doanh mới nhằm tìm kiếm những thị trờng không có đối thủ. Sự
ra đời của các tổ chức, tập đoàn tài chính đặc biệt là ngân hàng, tập đoàn
ngân hàng hùng mạnh không nằm ngoài quy luật của sự vận động đó.
Sự lớn mạnh không ngừng của quy mô hệ thống ngân hàng- hàng
ngàn chi nhánh phân bố trên toàn thế giới phục vụ đa dạng, chuyên nghiệp
các loại sản phẩm dịch vụ đã tác động ngày càng nhiều tới sự phát triển
nền kinh tế thế giới cũng nh đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
riêng biệt .
` Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đổi mới
một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ có
thể nói hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể
trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nớc. Bên cạnh những kết
quả đạt đợc, hệ thống ngân hàng cũng bộc lộ những yếu kém trong điều
hành và họat động nghiệp vụ, đặc biệt là việc quản lý những hoạt động của
các ngân hàng thơng mại với các loại hình sở hữu khác nhau.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam là một
trong 4 ngân hàng thơng mại lớn nhất trong nớc. Sự hng thịnh của ngân
hàng ảnh hởng không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội không chỉ bản thân
nội bộ ngân hàng mà còn cả đất nớc. Thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh quận Cầu Giấy không ngoài mục tiêu
góp một phần sức lực nhỏ bé vào tìm kiếm và khắc phục yếu điểm của chi
nhánh nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng, uy tín của chi nhánh ngân hàng.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp


Phần một
Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Cầu Giấy
1. Sơ lợc về sự hình thành và phát triển của hệ thống NHNo& PTNT
Việt Nam
Năm 1988: Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đợc thành
lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội Đồng
Bộ Trởng ( nay là Chính Phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên
doanh, trong đó có Ngân hàng phát triển nông nghiệp Vịêt Nam hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đợc hình thành trên cơ
sở tiếp nhận từ Ngân hàng nhà nớc: tất cả các chi nhánh ngân hàng nhà nớc
huyện, phòng tín dụng nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh ngân
hàng nhà nớc tỉnh, thành phố, một số cán bộ của vụ tín dụng thơng nghiệp,
ngân hàng đầu t và một số đơn vị khác
Khi thành lập Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đã có
nhiều những khó khăn hơn so với các ngân hàng thơng mại khác. Cơ sở vật
chất, công cụ làm việc rất nghèo nàn lạc hậu. ở các tỉnh, thành phố, trụ sở
Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam thờng phải ở các vị trí xa trung
tâm, nhà cửa chật chội, xuống cấp, nhiều nơi còn là nhà cấp bốn, mái tranh.
Từ tháng 3/1988, các chi nhánh tinh, huyện lần lợt chuyển từ Ngân
hàng nhà nớc về Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam. Đến tháng
7/1988, trung tâm điều hành Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam
đợc thành lập.
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội Đồng Bộ Trởng ( nay là Thủ Tớng
Chính Phủ ) ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam thay thế cho Ngân hàng phát triển nông nghịêp Việt Nam. Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam là ngân hàng thơng mại đa năng hoạt động chủ
2
Báo cáo thực tập tổng hợp

yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân hạch toán kinh
tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trớc pháp
luật.
Ngày 15/11/1996, đợc Thủ Tớng Chính Phủ uỷ quyền, Thống đốc
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động
theo mô hình của Tổng Công Ty 90, là doanh nghiệp nhà nớc hạng đặc
biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp
của Ngân hàng nhà nớc Việt Nam. Ngoài chức năng là một ngân hàng th-
ơng mại, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đợc
xác định thêm nhiệm vụ đầu t, phát triển đối với khu vực nông thôn thông
qua việc mở rộng đầu t vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất nông nghịêp, lâm nghịêp, thuỷ hải sản góp phần thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là ngân
hàng thơng mại lớn nhất Việt Nam với tổng nguồn vốn huy động lớn nhất:
132.000 tỷ đồng ( tính đến 31/12/2003 ) chiếm 37% tổng nguồn vốn huy
động của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tổng d nợ lớn nhất
118.000 tỷ đồng, có số lợng khách hàng lớn nhất: hơn 10 triệu khách hàng
thuộc các thành phần kinh tế, có mạng lới phục vụ lớn nhất gồm trên 1800
chi nhánh trên toàn quốc với ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những
sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo Đến nay, tổng số dự án n ớc ngoài mà
Agribank tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn là 248 triệu
USD. Hiện nay Agribank đã có quan hệ đại lý với trên 851 ngân hàng và tổ
chức tài chính quốc tế ở 110 quốc gia và vùng lãnh thổ.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp

Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam đợc khẳng
định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị truờng tài chính nông thôn,
đồng thời là ngân hàng thơng mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu tong hệ
thống các ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kì đổi mới, đóng
góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã đợc
Chủ tịch nớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
mới.
2. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Cầu Giấy
Luôn luôn ý thức đợc Hà nội là trung tâm của cả nớc, đi liền với sự
phát triển về văn hóa- xã hội là sự phát triển lớn mạnh của lĩnh vực kinh tế
mà không thể kể đến một mảng quan trọng của nó- mảng Tài chính. Sự
xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thơng mại trong và ngoài nớc với
tiềm lực tài chính vợt trội, công nghệ ngân hàng hiện đại, đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp đã tạo nên sự cạnh tranh rất găy gắt trong nội bộ ngành.
Với mục tiêu của ngân hàng là sự mở rộng hơn nữa các mạng lới dịch vụ,
đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng và nâng cao hơn nữa tầm vóc cũng
nh thơng hiệu, NHNo & PTNT Việt Nam luôn cố gắng tìm kiếm những thị
trờng, những khách hàng tiềm năng để phát huy đợc lợi thế cạnh tranh của
mình.
Năm 1996, quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy diễn ra với tốc độ chóng
mặt, thay cho những diện tích đất nông nghiệp cũ là những khu chung c
mới, các cơ quan hành chính sự nghiệp, văn phòng đại diện của các bộ,
ngành. Chính sách kinh tế địa phơng có nhiều biến chuyển, tạo cơ hội
thuận lợi cho ngời dân, các doanh nghiệp, các tổ chức, các ngân hàng cũng
nh chính địa phơng cùng phát triển. Nắm bắt đợc xu hớng đó, ngân hàng
NN& PTNT Hà Nội quyết định thành lập chi nhánh Ngân hàng nông
4

Báo cáo thực tập tổng hợp
nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy vào ngày 20/10/1996. Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là ngân hàng cấp II trực
thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, có quyền tự
chủ kinh doanh và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ, quyền lợi với Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Về mặt pháp lý, ngân hàng
có con dấu riêng, đợc tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ
động kinh doanh, tổ chức nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của NHNo &
PTNT Việt Nam.
Vốn ban đầu chỉ là một phòng giao dịch nhỏ của huyện Từ Liêm,
ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Cầu Giấy đứng trớc rất nhiều những khó khăn: cơ sở vật
chất thiếu thốn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ ít ỏi và trình độ còn nhiều hạn chế.
Song do bám sát định hớng hoạt động, đợc sự quan tâm của các cấp chính
quyền địa phơng cùng với sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên,
ngân hàng đã từng bớc khắc phục những khó khăn, đạt đợc những thành
công đóng góp vào thành tích chung của NHNo & PTNT Hà Nội nh: Huân
chơng lao động hạng ba năm 1998, Huân chơng chiến công hạng ba năm
2001. Đầu năm 2004, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Cầu Giấy đã đợc xây dựng mới một công trình khang trang nằm tại
số 99 đờng Trần Đăng Ninh đã cho thấy phần nào quy mô và sự phát triển
không ngừng của chi nhánh.
Với phơng châm đi vay để cho vay lấy hiệu quả kinh tế và mục
tiêu sinh lời làm thớc đo trong hoạt động kinh doanh, kết quả đạt đợc của
NHNo & PTNT Cầu Giấy đã tạo nên chỗ đứng với uy tín ngày càng cao,
chiếm đợc niềm tin của khách hàng trên địa bàn. Sự thành công của ngân
hàng đã chứng minh quá trình thờng xuyên đổi mới phong cách giao dịch
nhằm xây dựng một ngân hàng kiểu mẫu thu hút khách hàng. Với những gì
đã làm đợc, NHNo & PTNT Cầu Giấy sẽ tiếp tục phát huy hoàn thành xuất
sắc mọi nhiệm vụ đợc giao.

5
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Cầu Giấy
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là ngân
hàng thơng mại quốc doanh do đó chức năng của NHNo & PTNT Cầu Giấy
cũng tơng tự nh chức năng của các ngân hàng thơng mại khác: chức năng
trung gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng, chức năng tạo tiền và
làm các dịch vụ khác của ngân hàng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là thành
viên đại diện uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ
kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về
quyền và nghĩa vụ đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, có nhiệm vụ:
Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín
dụng khác dới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác trong nớc và nớc ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nớc và ngoài nớc theo quy
định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy dịnh của NHNo & PTNT
Việt Nam.
Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và
các công cụ khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Cho vay
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ sản xuất thuộc mọi
thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.
Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ sản

xuất thuộc mọi thành phần kinh tế theo cấp uỷ quyền.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Cung ứng các phơng tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nớc cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
nhà nớc và của NHNo & PTNT Việt Nam
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo Luật tổ chức tín dụng, bao
gồm: thu, phát tiền mặt ; mua bán vàng bạc ; máy rút tiền tự động, dịch vụ
thẻ ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thơng phiếu và các loại giấy
tờ có giá khác, thẻ thanh toán ; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài
chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc ; cho thuê tài chính và
các dịch vụ ngân hàng khác đợc Nhà Nớc, NHNo& PTNT Việt Nam cho
phép.
Hớng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín
dụng vợt quyền phán quyết ; trình chi nhánh cấp trên quyết định.
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi đợc Tổng giám đốc
NHNo& PTNT Việt Nam cho phép.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy
định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động
tiền tệ, tín dụng và đề xuất kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh
doanh của chi nhánh cấp trên và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phơng.

Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và
theo yêu cầu đột xuất của giám đốc chi nhánh cấp trên.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị
phục vụ trực tiếp cho việc kinh doanh của chi nhánh cũng nh việc quảng bá
thơng hiệu của NHNo & PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc giám đốc chi nhánh cấp trên
giao
Phần 2
Khả năng phát huy nguồn lực của
ngân hàng nn& ptnt quận Cầu giấy
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Tổ chức mạng lới kinh doanh và bộ máy quản lý của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy
1. Cơ cấu tổ chức
Tính cho đến cuối năm 2002, ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Cầu Giấy đã mở rộng hệ thống mạng lới kinh doanh, trên toàn
quận Cầu Giấy. Hiện nay, bên cạnh chi nhánh tại địa chỉ 99 Trần Đăng
Ninh còn có 4 điểm giao dịch khác đợc bố trí rất hợp lý, đảm bảo gần dân,
tạo cơ hội cho ngời dân thực hiện các giao dịch một cách nhanh nhất và dễ
dàng nhất.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy đợc đánh
giá là đơn vị đi đầu trong hệ thống về việc ứng dụng công nghệ tin học vào
hoạt động ngân hàng. Đến nay tất cả các phòng ban đều có trang bị máy vi
tính, thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng qua mạng LAN đảm bảo
nhanh, tăng năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Nét
mới trong công tác chỉ đạo của Ban Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT
Cầu Giấy là luôn hớng về cơ sở, phân công nhiệm vụ cụ thể từng đồng chí

trong ban lãnh đạo phụ trách toàn diện các công việc cơ sở, nắm bắt và tháo
gỡ kịp thời những khó khăn, vớng mắc, tạo môi trờng pháp lý thuận lợi để
mở rộng kinh doanh đạt chất lợng hiệu quả. Mặt khác, tập trung sức để
nâng cao chất lợng cán bộ, tổ chức nhiều loại hình đào tạo về kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp, ngoại ngữ, vi tính và pháp luật nhằm tạo lập đội ngũ cán
bộ đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cho đến nay,
Ngân hàng có: 36 cán bộ trong đó có 31 cán bộ có trình độ đại học, 2 cán
bộ có trình độ trên đại học và chỉ có 3 cán bộ có trình độ cao đẳng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là ngân
hàng cấp II trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội, phải quản lý, định hớng phát triển cho chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp cấp III, và các ngân hàng lu động trên địa bàn quận Cầu Giấy. Do
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
đó, để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình ngân hàng nông nghiệp Cầu
Giấy đã bố trí bộ máy quản lý nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Cầu Giấy:
Chú thích :
NHNo&PTNT Cầu Giấy Số 99 Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy-Hà Nội
ĐT: 7910768.
10
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
nghiệp vụ
kinh
doanh
Phòng
kế toán
tài vụ


ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
vi tính
Tổ kiểm
tra và
kiểm toán
nội bộ
Tổ
nghiệp
vụ thẻ
và tiếp
thị
Phòng giao
dịch số 7
Phòng giao
dịch số 8
Phong giao
dịch số 9
Phòng giao
dịch số 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng giao dịch số 7 Số 42 Hồ Tùng Mậu, Hà Nội.
Phòng giao dịch số 8 Số 1 Bách Hoá Nghĩa Tân, Hà Nội.
Phòng giao dịch số 9 Số 14 Số 14 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

Phòng giao dịch số 10 Số 209 Cầu Giấy, Hà Nội

2. Nhiệm vụ cơ bản trong bộ máy quản lý
2.1 Giám đốc
Trực tiếp điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh cấp
2, chi nhánh cấp 3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo phân cấp uỷ quyền
của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam; chịu trách nhiệm trớc pháp
luật, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, giám đốc chi nhánh cấp
trên về các quyết định của mình.
Đề nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao
động, tiền lơng và nghiệp vụ kinh doanh lên giám đốc chi nhánh cấp trên
xem xét và quyết định theo phân cấp thẩm quyền của Tổng giám đốc
NHNo& PTNT Việt Nam bao gồm:
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm,
khen thuởng, kỷ luật giám đốc, phó giám đốc các trởng phòng chuyên môn
nghiệp vụ.
Phơng án hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của chi nhánh
Việc thay đổi trụ sở của chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3, phòng
giao dịch.
Việc cử cán bộ đi học tập, khảo sát trong nớc và nớc ngoài theo quy
định.
Các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo phân
cấp uỷ quyền do giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đợc ký kết các hợp đồng: tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng
khác liên quan đến hợp đồng kinh doanh ngân hàng theo quy định.
Đợc ký các hợp đồng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nh sử

dụng điện, nớc, điện thoại
Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thởng và tiền
phạt áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu
trên thị trờng tiền tệ và quy định của NHNo& PTNT Việt Nam.
Đại diện Tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam khởi kiện công
chứng, giải quyết chanh chấp, tham gia tố tụng, thi hành án trớc cơ quan
pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh do mình
trực tiếp phụ trách.
Chấp hành chế độ giao ban thờng xuyên tại chi nhánh và trên địa
bàn hoạt động, báo cáo định kỳ, đột xuất các hoạt động của chi nhánh lên
chi nhánh cấp trên theo quy định.
Phân công phó giám đốc đi dự các cuộc họp trong và ngoài ngành
có liên quan trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh; khi giám đốc đi vắng
trên 1 ngày nhất thiết phải uỷ quyền bằng văn bản cho một phó giám đốc
chỉ đạo, điều hành công việc chung.
2.2 Các phó giám đốc
Đợc thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc
vắng mặt ( theo văn bản uỷ quyền của giám đốc ) và báo cáo lại kết quả
công việc khi giám đốc có mặt tại đơn vị.
Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc
phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các quyết định
của mình.
Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các
nghiệp vụ của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ tr-
ởng
2.3 Phòng nghiệp vụ kinh doanh
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng
a.Tổ tín dụng

Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng đề xuất các chính sách u đãi đối với từng loại khách hàng nhằm
mở rộng theo hớng đầu t tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ,
xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lu thông, tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục
khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp
uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên
theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong nớc, nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính
phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm
địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết tổng kết, đề xuất Tổng giám
đốc cho phép nhân rộng.
Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn tìm nguyên
nhân và đề xuất hớng khắc phục.
13
Giám Đốc
Tổ tín dụng Tổ thẩm định
Kiểm tra
giám sát tín
dụng độc
lập

×