Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.35 KB, 78 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam đang ngày càng phát triển
mạnh mẽ, cả về chiều rộng và chiều sâu. Các Ngân hàng đang gắng sức
chạy đua để tăng thị phần của mình trong nền kinh tế. Họ luôn cố gắng tìm
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo ra các giá trị gia tăng
mới, đem lại tiện ích cho khách hàng. Bất kỳ một điểm vượt trội nào cũng
đều đem lại ưu thế cạnh tranh cho Ngân hàng.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu trao
đổi, giao lưu thương mại giữa các chủ thể kinh tế, các vùng miền đất nước
và cả ngoài biên giới quốc gia vì thế cũng gia tăng mạnh mẽ. Thanh toán
bằng tiền mặt trở nên hạn chế, và nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán
qua Ngân hàng tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu đó, và các nhu cầu thanh
toán trong nội bộ ngân hàng hoặc giữa các hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ
thanh toán vốn đóng vai trò ngày càng quan trọng trong Ngân hàng và
trong nền kinh tế. Nhờ đó, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, giảm các chi
phí lưu thông tiền mặt, tăng nhanh vòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế,
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước và hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ.
Khi Ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán vốn, đảm bảo an toàn
nhanh chóng, chính xác thì không chỉ đem lại lợi ích cho khách hàng mà đó
cũng chính là lợi thế trong cạnh tranh của Ngân hàng. Khách hàng nhận
được nhiều tiện ích và họ tin tưởng vào Ngân hàng thì họ sẽ đặt quan hệ lâu
dài với Ngân hàng.
Thanh toán vốn là nghiệp vụ có nhiều giao dịch phức tạp, liên quan trực
tiếp đến vấn đề an toàn tài sản của khách hàng và ngân hàng. Vì vậy, để
đảm bảo được hiệu quả của nghiệp vụ thanh toán vốn như trên, ngân hàng
phải có sự quan tâm và đầu tư đặc biệt vào việc thiết kế và vận hành KSNB
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
1


Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
đối với nghiệp vụ này. Bởi vì chức năng của KSNB là duy trì việc tuân thủ
các quy định, chế độ đã được đặt ra, kiểm soát và kiểm soát lại quy trình
thực hiện công việc. Đó là một biện pháp hữu ích để nâng cao chất lượng
thanh toán vốn, đảm bảo an toàn tài sản trong hoạt động này.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy, có điều
kiện tìm hiểu sâu về nghiệp vụ thanh toán vốn tại đây, em đã lựa chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán
vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy” làm đề tài khoá luận của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Khoá luận đi sâu vào nghiên cứu việc thiết kế và vận hành của KSNB
trong nghiệp vụ thanh toán vốn, và môi trường trong đó KSNB hoạt động
nhằm đánh giá tính hữu hiệu của KSNB. Từ đó đưa ra những tồn tại và giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác KSNB nghiệp vụ thanh toán vốn tại Chi
nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, tác giả đã kết hợp sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp… và một số phương
pháp khác.
4. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và KSNB nghiệp vụ thanh
toán vốn trong Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng KSNB nghiệp vụ thanh toán vốn tại Chi nhánh
NHĐT&PT Cầu Giấy.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả KSNB nghiệp vụ thanh
toán vốn.
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
2

Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỐN TRONG NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm
Trong tổ chức có thể có nhiều cách phân cấp quản lý khác nhau song
chung nhất thường là phân thành quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Để đảm
bảo hiệu quả hoạt động, tất yếu mỗi đơn vị cơ sở đều tự kiểm tra mọi hoạt
động của mình trong tất cả các khâu. Công việc rà soát này có tên là kiểm
soát. Kiểm soát có thể được hiểu theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp
dưới thông qua chính sách, biện pháp cụ thể, đơn vị này kiểm soát đơn vị
khác thông qua việc chi phối đáng kể quyền và lợi ích tương ứng, nội bộ
đơn vị kiểm soát lẫn nhau thông qua quy chế và thủ tục quản lý… Tuy
nhiên, thông dụng nhất vẫn là kiểm soát nội bộ đơn vị.
Có nhiều khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ đã được đưa ra:
Khái niệm 1: HTKSNB là toàn bộ các quy định về tổ chức quản lý, chức
năng, nhiệm vụ, phương pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo.
Khái niệm 2: HTKSNB là toàn bộ những chính sách, quy định và thủ tục
kiểm soát do Ban Giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo tính chặt
chẽ và hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. (Theo IAS 400)
Khái niệm 3: Theo COSO (Committee of sponsoring organization of
treadway commision), HTKSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng của
người quản lý, hội đồng quản trị, và các nhân viên của tổ chức, được thiết
lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, nhằm thực hiện các mục tiêu:
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị
+ Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, báo cáo tài chính
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
3

Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
+ Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
+ Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Khái niệm thứ 3 được đánh giá là khái quát đầy đủ và toàn diện nhất về
HTKSNB. Theo đó, ta có thể hiểu được bản chất của HTKSNB trên những
điểm như sau:
Thứ nhất, HTKSNB là một quy trình. Đó là một chuỗi các công việc
được thực hiện liên tục và toàn diện ở tất cả các khâu trong tổ chức, chứ
không phải một hoạt động, một công việc diễn ra đơn lẻ, nhất thời. Nó gắn
liền với quá trình hoạt động của tổ chức.
Thứ hai, HTKSNB được thực hiện bởi nhân tố con người. Đó là hội đồng
quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên của tổ chức. Con người trực tiếp
tham gia vào quá trình kiểm soát thông qua việc cài đặt và thực hiện các
chính sách, thủ tục kiểm soát trong từng hoạt động cụ thể, và từ đó có sự
kiểm soát tổng thể đối với hoạt động của tổ chức. Chính vì vậy, nhân tố
con người đóng vai trò quyết định trong HTKSNB.
Thứ ba, HTKSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải
đảm bảo tuyệt đối cho nhà quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Sự đảm
bảo hợp lý đó là mức tốt nhất có thể đối với từng HTKSNB. Thực tế là,
mỗi HTKSNB cho dù được thiết kế hoàn hảo tới đâu cũng không thể ngăn
ngừa hay phát hiện hết các sai phạm có thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu
của HTKSNB.
Thứ tư, HTKSNB được thiết lập nhằm hướng tới những mục tiêu nhất
định của đơn vị, bao gồm 4 mục tiêu cơ bản như trên. Để thực hiện được
các mục tiêu trên, các nhà quản lý cần thiết lập, thực hiện và thường xuyên
kiểm tra, đánh giá các quy định, chính sách và các thủ tục kiểm soát có
thực hiện được những mục tiêu mong muốn hay không.
1.1.1.2. Mục tiêu của HTKSNB
HTKSNB được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của đơn vị:
1/ Bảo vệ tài sản và thông tin của đơn vị

Sinh viên: Lê Ngọc Hân
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Ngân hàng nắm giữ lượng tài sản có giá trị rất lớn: tiền mặt, giấy tờ có
giá, các tài sản thế chấp, cầm cố…, bên cạnh đó, những thông tin liên quan
tới hoạt động ngân hàng có tính bảo mật cao và liên quan đến nhiều đối
tượng trong nền kinh tế. Chúng rất dễ bị lạm dụng, đánh cắp vì nhiều mục
đích khác nhau. Chính vì thế, các ngân hàng cần thiết lập các quy trình hoạt
động, xác định rõ hạn mức, quyền và trách nhiệm của các thành viên tham
gia để có được sự kiểm soát chặt chẽ đối với tài sản và thông tin của mình.
2/ Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ phận kế toán xử lý và tổng hợp là căn
cứ quan trọng cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, từ các cấp quản
lý ở đơn vị đến cấp quản lý nhà nước, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng phải
chịu sự điều chỉnh của nhiều cơ quan quản lý nhà nước. HTKSNB phải
đảm bảo các thông tin đó được đưa ra có tính kịp thời về mặt thời gian, tính
chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách
quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
3/ Đảm bảo thực hiện các chế độ pháp lý
Do tính đặc biệt của ngành kinh doanh ngân hàng, việc tuân thủ các chế
độ pháp lý trong kinh doanh là quan trọng thiết yếu. HTKSNB được thiết
kế trong ngân hàng phải đảm bảo các quy định và chế độ pháp lý trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng phải được tuân thủ đúng mức. HTKSNB
cần:
+ Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có
liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng
+ Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các
sai phạm, gian lận trong mọi hoạt động của ngân hàng
+ Đảm bảo việc hạch toán kế toán và lập báo cáo tài
chính theo đúng chế độ của NHNN và Bộ tài chính.

4/ Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
HTKSNB được thiết lập nhằm tránh sự lặp lại không cần thiết các tác
nghiệp, tránh lãng phí và sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả. Đồng thời,
có thể phát hiện kịp thời những rắc rối, rủi ro trong hoạt động kinh doanh
để hoạch định những biện pháp đối phó, phòng ngừa, giảm các thiệt hại.
Bên cạnh đó, HTKSNB sẽ phát hiện và khắc phục những thiếu sót của các
kênh truyền đạt thông tin, mệnh lệnh từ các nhà quản trị xuống dưới. Từ
đó, giúp nâng cao hiệu lực và khả năng quản lý của bộ máy quản lý.
Thực tế là, một hệ thống kiểm soát nội bộ dù được thiết kế hoàn hảo đến
đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai sót có thể xảy ra, đó
là những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những hạn chế đó
được xác định như sau:
• Ban Giám đốc thường yêu cầu chi phí cho HTKSNB không
vượt quá lợi ích do hệ thống đó mang lại.
• Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những
nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà không xét đến những nghiệp vụ bất
thường.
• Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí hoặc do không hiểu
rõ yêu cầu công việc.
• Khả năng vượt tầm kiểm soát của HTKSNB do có sự thông
đồng giữa một thành viên của Ban Giám đốc hay một nhân
viên với những người khác trong hoặc ngoài đơn vị.
1.1.2. Các yếu tố của HTKSNB
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát chung
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các yếu tố bên trong và bên ngoài
đơn vị ảnh hưởng đến quá trình thiết lập, vận hành và tính hữu hiệu của
HTKSNB, trong đó chủ yếu là quan điểm, nhận thức và hành động của các

nhà quản lý trong đơn vị.
Đặc thù về quản lý
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Một nhà quản lý có quan điểm, triết lý trong quản lý như thế nào, họ sẽ
tạo môi trường như thế. Quan điểm, triết lý quản lý đó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị. Nếu một
nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh, họ sẽ có nhận thức và hành động đúng đắn về hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thông qua việc xây dựng và thực hiện tuân thủ
các quy định và chế độ đề ra. Việc phân chia quyền lực trong tổ chức cũng
tác động đến hiệu quả của kiểm soát. Trường hợp quyền lực tập trung quá
ít thì kiểm soát nếu có chỉ là hình thức, bị vô hiệu hoá. Nếu quá phân tán
thì sẽ gây ra sự chồng chéo, có thể bỏ sót một số chốt kiểm soát.
Đặc thù về tổ chức
Một cơ cấu tổ chức hợp lý trong ngân hàng sẽ tạo được môi trường kiểm
soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên
xuống dưới trong việc ban hành các quyết định cũng như kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ ngân hàng. Để thiết lập
một cơ cấu tổ chức hợp lý như vậy, nhà quản lý phải tuân thủ một số
nguyên tắc sau:
• Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của
ngân hàng, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự
chồng chéo giữa các bộ phận.
• Thực hiện sự phân chia độc lập giữa ba chức năng: xử lý nghiệp
vụ, ghi chép sổ sách và bảo quản tài sản.
• Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận để duy trì sự
kiểm soát lẫn nhau.
Chính sách nhân sự

Chính sách nhân sự bao gồm tất cả các phương pháp quản lý cũng như
chế độ đối với người lao động như: chính sách tuyển dụng, đào tạo, chính
sách tiền lương, chế độ đãi ngộ, đề bạt… Chính sách nhân sự tốt sẽ tạo
môi trường tốt cho kiểm soát bởi nhân tố con người chính là chủ thể trực
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của ngân hàng. Nếu
nhân viên có năng lực và đáng tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể
không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm
soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù ngân hàng có thiết kế và vận hành các
chính sách, thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém
năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì
kiểm soát nội bộ cũng không thể phát huy hiệu quả.
Công tác kế hoạch và định mức
Hệ thống kế hoạch và dự toán trong ngân hàng bao gồm các kế hoạch
kinh doanh, huy động và sử dụng vốn, kế hoạch đầu tư, sửa chữa tài sản cố
định, đặc biệt là cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động. Nếu việc
lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ
thống kế hoạch và định mức đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu
hiệu. Đó cũng là căn cứ để xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi
những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn
đề bất thường và kịp thời điều chỉnh.
Kiểm toán nội bộ
Là một nhân tố rất quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận
kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn
bộ hoạt động của ngân hàng. Thực chất, đó cũng là công việc kiểm soát:
kiểm soát lại chức năng kiểm soát khác. Từ đó phát hiện ra những khâu
còn yếu, còn thiếu, những chính sách, thủ tục lỗi thời để từ đó đề xuất
phương án cải tiến. Kiểm toán nội bộ không được cài đặt trong quy trình

nghiệp vụ mà được thiết kế độc lập với các hoạt động nghiệp vụ. Về tổ
chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để không
giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền
hạn tương đối rộng rãi để đảm bảo hiệu lực hoạt động.
Các nhân tố bên ngoài
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Các nhân tố bên ngoài tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý
nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của nhà
quản lý, cũng như việc thiết kế, vận hành các thủ tục kiểm soát nội bộ.
Thuộc nhóm nhân tố này bao gồm: tình hình phát triển kinh tế, xã hội, sự
kiểm soát của các cơ quan chức năng, môi trường pháp lý, đường lối phát
triển kinh tế của đất nước…
Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm tất cả những nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức về hoạt động
kiểm tra, kiểm soát và điều hành của các nhà quản lý.
1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Ngoài chức năng ghi chép sổ sách, tính toán và phân loại, tổng hợp các
thông tin của kế toán tài chính vào các sổ sách và báo cáo tài chính thích
hợp mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm soát các hoạt
động kinh tế tài chính trong đơn vị thông qua quá trình thu thập, tính toán,
đối chiếu và ghi chép, phân loại thông tin, trên cơ sở sử dụng các phương
pháp kế toán thì kế toán cung cấp chức năng kiểm soát toàn diện thường
xuyên đối với các hoạt động của đơn vị.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính có thực: việc ghi chép sổ sách kế toán phải dựa trên cơ sở
nghiệp vụ có thật và phản ánh khách quan với nghiệp vụ đã diễn
ra và hoàn thành.

- Sự phê chuẩn: đảm bảo mọi nghiệp vụ diễn ra phải được phê
chuẩn hợp lý.
- Tính đầy đủ: đảm bảo việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
- Sự đánh giá: đảm bảo không có sai phạm trong việc tính toán
các khoản giá và phí.
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
- Sự phân loại: đảm bảo các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo
sơ đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kỳ: đảm bảo việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh
được thực hiện kịp thời theo quy định.
1.1.2.3. Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát do Ban Giám đốc đơn vị thiết lập và thực hiện
nhằm đạt được những mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát chủ
yếu bao gồm:
• Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên
quan đến đơn vị
• Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
• Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học
• Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
• Kiển tra và phê duyệt các tài liệu kế toán
• Đối chiếu số liệu của đơn vị với bên ngoài
• So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ
kế toán
• Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu
kế toán
• Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch
Các thủ tục kiểm soát được thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc:

Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Trách nhiệm và công việc cần được
phân chia cụ thể cho các bộ phận và cá nhân trong đơn vị. Điều đó tạo sự
chuyên môn hoá trong công việc, khi có sai sót thường dễ phát hiện do có
sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định phải có sự cách ly
thích hợp giữa các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và
hành vi lạm dụng quyền hạn. Muốn vậy phải đảm bảo yêu cầu: đảm bảo sự
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
phân tách chức năng (người giữ tài sản vật chất không kiêm nhiệm sổ sách)
và thường xuyên có sự kiểm tra, đối chiếu giữa các chức năng liên quan để
kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Trách nhiệm và quyền hạn có thể được
uỷ quyền cho các cấp trong đơn vị mà vẫn không làm mất tính tập trung
trong đơn vị. Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi
nghiệp vụ phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện
theo hai bước: phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm:
việc quy định chứng từ và sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất
đối với tài sản và sổ sách phải độc lập việc thực hiện các hoạt động của
đơn vị.
1.1.3. Phân loại kiểm soát
Dựa trên cơ sở tác dụng cũng như giai đoạn tiến hành của các thủ tục
kiểm soát, có thể chia thành một số loại kiểm soát:
1.1.3.1.Kiểm soát phòng ngừa
Đây là thủ tục kiểm soát được thực hiện trước khi cho phép nghiệp vụ
tiến hành để ngăn ngừa, phát hiện những điều kiện có thể dẫn đến sai
phạm, rủi ro. Ví dụ: Trong nghiệp vụ cho vay, trước khi cho vay, cán bộ
tín dụng thực hiện thẩm định yêu cầu vay, dự án đầu tư, tình hình tài

chính… của khách hàng vay. Tuy vậy không có kiểm soát phòng ngừa
nào có thể giảm rủi ro xuống bằng không.
1.1.3.2. Kiểm soát thực hiện
Kiểm soát thực hiện được tiến hành cùng với quá trình thực hiện công
việc để phát hiện ra những sai phạm, rủi ro để ngăn chặn. Các thủ tục
kiểm soát, các chốt kiểm soát được cài đặt trong chính quy trình thực hiện
nghiệp vụ. Ví dụ: trong nghiệp vụ cho vay, cán bộ tín dụng xem xét xem
hợp đồng tín dụng, chứng từ giải ngân có hợp lệ, hợp pháp không; việc
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
quyết định cho vay có đúng thẩm quyền không; đối tượng giải ngân có
đúng với đơn xin vay không…
1.1.3.3. Kiểm soát bù đắp
Đây là thủ tục kiểm soát được thiết kế để bù đắp hoặc bổ sung cho
những thủ tục kiểm soát còn thiếu hoặc còn yếu. Trong thiết kế các thủ tục
kiểm soát, thường thiết kế các thủ tục có tính bổ sung cho nhau, nghĩa là
một số thủ tục kiểm soát tồn tại đồng thời để thoả mãn cùng một mục tiêu
kiểm soát. Mục đích của việc này là nhằm đề phòng một thủ tục kiểm soát
có thể không phát huy được tác dụng do những nhầm lẫn của nhân viên, do
các tình huống bất ngờ… Khi đó thủ tục còn lại sẽ giúp ngăn chặn và phát
hiện các sai sót hay gian lận. Ví dụ: trong hoạt động tín dụng, việc thường
xuyên theo dõi, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của
khách hàng vay, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay… chính là kiểm soát
bù đắp.
1.2. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỐN VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỐN TRONG NHTM
1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán vốn trong NHTM
1.2.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Nền kinh tế tồn tại rất nhiều chủ thể và các quan hệ kinh tế giữa họ luôn

đan xen, phức tạp. Từ đó phát sinh nhu cầu thanh toán, chuyển tiền qua
ngân hàng giữa các chủ thể đó với nhau. Nếu bên trả tiền và bên thụ hưởng
cùng có tài khoản tại một đơn vị ngân hàng thì việc thanh toán không gặp
vấn đề gì khó khăn. Nhưng nếu bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản
ở hai đơn vị ngân hàng khác nhau, trong cùng một hệ thống hoặc có thể
khác hệ thống, việc thanh toán lúc này không chỉ là đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mà còn phát sinh quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng với
nhau. Bên cạnh đó, trong nội bộ các ngân hàng, việc tập trung quản lý, điều
hoà vốn và vay mượn lẫn nhau cũng là cơ sở để phát sinh quan hệ thanh
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
toán giữa các ngân hàng với nhau. Đó là nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các
ngân hàng.
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa
các ngân hàng nhằm tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán giữa các tổ
chức, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại một ngân hàng
hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các ngân hàng. Các ngân hàng phải đảm
bảo thanh toán về vốn với nhau một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời,
đồng thời phải có biện pháp để kiểm soát tính xác thực của các khoản thanh
toán nhằm đảm bảo an toàn tài sản.
Thanh toán vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng:
- Thực hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối
với nền kinh tế quốc dân và điều hoà vốn trong nội bộ ngân
hàng.
- Thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng sẽ thúc
đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, tăng độ an toàn trong quan
hệ thanh toán, tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm chi phí lưu
thông xã hội.
- Tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực thi có hiệu quả

chính sách tiền tệ thông qua việc tăng cường quản lý vốn khả
dụng và làm cho các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
diễn ra mạnh mẽ.
1.2.1.2. Điều kiện để tổ chức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ thanh toán vốn nên khi tổ chức thực
hiện phải đảm bảo các điều kiện như sau:
Điều kiện về pháp chế
Thanh toán vốn cần phải được điều chỉnh bởi các văn bản pháp quy của
Nhà nước và NHNN. Theo đó, phải xây dựng hệ thống văn bản pháp quy
về chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ, chữ ký điện tử, về sử dụng dữ
liệu trên các vật mang tin hoặc truyền qua mạng máy tính trong hạch toán
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
kế toán… để các ngân hàng vận dụng trong việc tổ chức thanh toán của
mình cũng như tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng do
NHNN tổ chức.
Điều kiện về mô hình hoạt động
Hệ thống thanh toán phải phù hợp với mô hình tổ chức và hoạt động của
các ngân hàng, phải đáp ứng nhu cầu thanh toán vốn trong điều kiện từng
bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Điều kiện về kỹ thuật
Phải có đầy đủ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật như hệ thống máy vi
tính cùng các thiết bị ngoại vi, chương trình phần mềm tin học, đường
truyền, trụ sở… để đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác, an toàn tài sản
và tiết kiệm chi phí.
Điều kiện về vốn trong thanh toán
Các đơn vị tham gia thanh toán phải có đầy đủ vốn để đảm bảo thanh
toán kịp thời, sòng phẳng các khoản thanh toán qua lại với nhau. Vốn để
đảm bảo thanh toán gồm:

- Dự trữ thanh khoản bằng tiền mặt
- Tiền gửi thanh toán tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác
- Vay NHNN hoặc các TCTD khác
1.2.1.3. Các hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam
hiện nay
Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện
nay tương đối phong phú, bao gồm:
- Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống (bằng
giấy và điện tử)
- Thanh toán bù trừ khác hệ thống (bằng giấy và điện tử)
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng
- Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ
- Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
14
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tôi xin đi sâu nghiên cứu
KSNB đối với các phương thức chính là: Thanh toán liên chi nhánh ngân
hàng trong cùng hệ thống, thanh toán bù trừ khác hệ thống, thanh toán
điện tử liên ngân hàng. Đây cũng là các phương thức thanh toán vốn chủ
yếu trong NHTM.
a) Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng
Ngày 20/10/1997, thống đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số
353/1997/QĐ-NHNN2 về việc ban hành Quy chế chuyển tiền điện tử.
Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng (chuyển tiền điện tử) là phương
thức thanh toán vốn giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ
thống bằng chương trình phần mềm chuyển tiền với sự trợ giúp của hệ
thống máy tính và mạng truyền tin nội bộ. Thực chất của thanh toán liên
chi nhánh ngân hàng là việc chuyển tiền từ chi nhánh ngân hàng này đến
chi nhánh ngân hàng khác để phục vụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ

giữa các khách hàng (người chi trả và người thụ hưởng) trong trường
hợp các khách hàng đó không cùng mở tài khoản tại cùng một chi nhánh
ngân hàng; hoặc là chuyển cấp vốn, điều hoà vốn trong nội bộ một hệ
thống ngân hàng.
Tuỳ theo đặc điểm của từng hệ thống ngân hàng, có thể bố trí, tổ chức
thanh toán liên chi nhánh ngân hàng một cách thích hợp. Bên cạnh hệ
thống thanh toán ngân hàng toàn hệ thống, có thể tổ chức hệ thống thanh
toán liên chi nhánh ngân hàng trên cùng một địa bàn (tỉnh, thành phố.. )
để phục vụ cho việc thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng trên cùng
một địa bàn và thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu liên chi nhánh ngân
hàng theo sự uỷ quyền của cấp Trung ương (Hội sở chính).
Quá trình thanh toán được thực hiện trong môi trường pháp lý và kỹ
thuật được chuẩn hoá cao trên mạng máy tính. Phần mã khoá (testkey)
được cài đặt trong một chương trình riêng đòi hỏi tính bảo mật hết sức
nghiêm ngặt. Mỗi lệnh chuyển tiền đều phải qua hai lần mã khoá bảo
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
15
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
mật của chức năng kế toán và chức năng tin học, vì vậy đảm bảo độ an
toàn, chính xác cao. Đồng thời, quá trình chuyển tiền, tra soát, trả lời và
thông báo chấp nhận… được xử lý tự động trên chương trình máy tính,
đảm bảo tốc độ thanh toán nhanh chóng, chính xác.
Thanh toán liên ngân hàng điện tử áp dụng phương thức kiểm soát tập
trung, đối chiếu tập trung. Theo phương thức này, ngân hàng chuyển tiền
gửi chuyển tiền cho ngân hàng nhận chuyển tiền thông qua Trung tâm
thanh toán (truyền qua mạng), TTTT làm nhiệm vụ kiểm soát, đối chiếu
tất cả các chuyển tiền trong toàn hệ thống. Cuối ngày các đơn vị chuyển
tiền có nhiệm vụ lập và gửi báo cáo chuyển tiền đi và đến trong ngày để
gửi đến TTTT. TTTT kiểm soát và đối chiếu khớp đúng các chuyển tiền
với từng đơn vị, sau đó gửi bảng đối chiếu về đơn vị. Các đơn vị sau khi

đối chiếu khớp đúng với TTTT mới được lưu trữ các lệnh chuyển tiền.
Để đảm bảo việc điều hoà vốn trong hệ thống, TTTT sẽ mở cho mỗi
đơn vị chuyển tiền những tài khoản thích hợp hoặc quy định một hạn
mức được thanh toán vượt khả năng chi trả của mình. Những đơn vị
ngân hàng thừa vốn gửi ở TTTT sẽ được hưởng lãi điều hoà, đơn vị thiếu
vốn phải nhận vốn điều hoà phải trả lãi cho số thanh toán vượt.
b) Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng (TTBT) là phương thức thanh
toán vốn giữa các ngân hàng được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số
phải thu, phải trả và trên cơ sở đó chỉ thanh toán với nhau số chênh
lệch (kết quả bù trừ). TTBT phát sinh trên cơ sở các quan hệ thanh toán
của các khách hàng tại các ngân hàng khác nhau hoặc thanh toán vốn
của bản thân các ngân hàng. TTBT được áp dụng giữa các ngân hàng
khác hệ thống với nhau (TTBT khác hệ thống) hoặc có thể áp dụng
giữa các đơn vị ngân hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng (TTBT
cùng hệ thống). Tuỳ thuộc vào phương pháp luân chuyển chứng từ,
chuyển số liệu mà có cơ chế TTBT trên cơ sở chứng từ giấy (TTBT
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
16
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
giấy) và TTBT điện tử. Khi tham gia thanh toán bù trừ giấy, các ngân
hàng thành viên phải mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì. Đối với TTBT
khác hệ thống, các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng chủ trì là NHNN trên địa bàn.
 Một số nguyên tắc trong TTBT
Khi tham gia TTBT các ngân hàng thành viên phải tuân thủ một số
nguyên tắc sau:
- Phải có văn bản đề nghị tham gia TTBT và cam kết chấp hành đúng
các quy định trong TTBT.
- Có văn bản giới thiệu các nhân viên có trách nhiệm đến trực tiếp

giao, nhận chứng từ và làm thủ tục thanh toán.
- Phải thực hiện đúng giờ giao và nhận chứng từ hoặc truyền số liệu
theo quy định chung của ngân hàng chủ trì.
- Phải lập đúng, đủ, kịp thời các giấy tờ trước và trong khi giao dịch
TTBT. Số liệu phải chính xác, rõ ràng, đồng thời phải chịu trách nhiệm
pháp lý đối với sự hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và số liệu.
 Nguyên tắc số chênh lệch trong TTBT
- Ngân hàng chủ trì được chủ động trích tài khoản tiền gửi của các NH
thành viên phải trả (nếu còn) để thanh toán co NH thành viên được thu.
- Trường hợp tài khoản tiền gửi của NH thành viên phải trả không còn
đủ số dư để thanh toán thì vay của NH chủ trì hoặc các NH thành viên
khác để thanh toán. Trường hợp không được vay thì NH chủ trì thanh
toán hộ 1-2 lần với mức phạt cao. Sau đó vẫn tiếp diễn thì buộc phải
ngừng tham gia TTBT.
c) Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTLNH) là quá trình xử lý các giao
dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới
khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng, được thực hiện qua
mạng máy tính. Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều quyết định
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
17
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
để triển khai TTLNH. Ngày 20/3/2002, ban hành quyết định số
212/2002/QĐ-NHN về quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện
tử liên ngân hàng. Tiếp đó là quyết định 309/2002/QĐ-NHNN ngày
9/4/2002 về việc ban hành Quy chế TTĐTLNH. Cùng với đó là các quy
định về việc sử dụng chứng từ điện tử và chữ ký điện tử trên chứng từ điện
tử trong TTĐTLNH và các quyết định khác có liên quan.
Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS-Interbank Payment
System) là hệ thống tổng thể gồm: hệ thống bù trừ liên ngân hàng, hệ thống

xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao dịch với hệ thống chuyển
tiền điện tử của NHNN. Hệ thống TTLNH hiện đã được triển khai tại Sở
Giao dịch NHNN và 05 tỉnh thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ và Tp. Hồ Chí Minh.
Các thành viên trực tiếp của hệ thống TTĐTLNH là các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có đủ điều kiện và được chấp nhận tham gia hệ thống
TTLNH. Các thành viên trực tiếp phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại
SGD NHNN và phải đăng ký danh sách các chi nhánh trực thuộc của mình
tham gia TTLNH dể được kết nối trực tiếp vào hệ thống. Thành viên gián
tiếp là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được tham gia vào hệ thống
thông qua thành viên trực tiếp.
Hệ thống TTLNH xử lý các lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn thông
qua tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng thành viên mở tại SGD
NHNN theo phương thức quyết toán tổng tức thời. Theo phương thức đó,
việc xử lý và quyết toán chuyển tiền được diễn ra một cách liên tục theo
thời gian thực tế phát sinh chuyển tiền, nghĩa là các giao dịch thanh toán
được xử lý ngay theo tổng số tiền phải thanh toán và theo từng lệnh chuyển
một. Đối với các lệnh chuyển tiền giá trị thấp sẽ được xử lý thông qua
thanh toán bù từ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Kết quả đó được chuyển về
Trung tân thanh toán quốc gia, cùng với kết quả bù trừ tại Trung ương (bù
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
18
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
trừ giữa các Hội sở NH) sẽ được tiếp tục xử lý bù trừ một lần nữa – bù trừ
“kép” để xác định kết quả cuối cùng.
TTLNH áp dụng chữ ký điện tử (mã khoá bảo mật) trong việc chuyển,
nhận các lệnh thanh toán và các giao dịch có liên quan trong hệ thống.
1.2.2. Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán vốn trong NHTM
1.2.2.1. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán
vốn

Xuất phát từ tính chất của nghiệp vụ thanh toán vốn, đó là có liên quan
trực tiếp đến vốn và vấn đề an toàn tài sản của các đơn vị ngân hàng khác
nhau, cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Đồng thời, nghiệp vụ này được
thực hiện trong môi trường có tính chuẩn hoá cao về mặt pháp lý và công
nghệ, chỉ một sai sót nhỏ trong quá trình thực hiện có thể sẽ dẫn đến tê liệt,
ách tắc hoạt động của cả hệ thống thanh toán. Chính vì vậy, vai trò của
kiểm soát nội bộ trong nghiệp vụ thanh toán vốn là đặc biệt quan trọng.
 KSNB giúp vận hành hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thanh toán vốn.
Các quy định, chính sách của NHNN cũng như của từng ngân hàng
về nghiệp vụ thanh toán vốn được thực thi một cách đầy đủ và đúng
đắn. Quy trình nghiệp vụ có được thực hiện theo quy định chung
không? Hệ thống máy tính và chương trình phần mềm có đảm bảo về
mặt kỹ thuật không? trình độ nhân viên có đáp ứng được yêu cầu
công việc không? hạn mức phê duyệt giao dịch có được tuân thủ
không? các dữ liệu, thông tin về nghiệp vụ có được tập hợp, chuyển
giao, xử lý một cách đầy đủ, chính xác và được quản lý chặt chẽ
không?....
 KSNB giúp phát hiện, ngăn ngừa, hạn chế những sai sót, vi phạm có
thể xảy ra. Từ đó, giảm thiểu rủi ro và thất thoát tài sản của ngân
hàng. Đồng thời, trong quá trình hoạt động, KSNB có thể phát hiện
những điểm còn bất hợp lý để đề xuất biện pháp khắc phục.
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
Nhờ có hoạt động KSNB, chất lượng nghiệp vụ thanh toán vốn của ngân
hàng ngày càng được nâng cao. Tốc độ thanh toán tăng nhanh, chính xác,
kịp thời, và đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng. Nhờ đó, ngân hàng có
thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đó cũng là một lợi
thế để thu hút khách hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.2.2.2. Thủ tục kiểm soát chung đối với nghiệp vụ thanh toán vốn

Trong nghiệp vụ thanh toán vốn, thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
- Kiểm soát các văn bản quy định phân cấp uỷ quyền của lãnh đạo. Việc tổ
chức quy trình thanh toán vốn, uỷ quyền cán bộ được phép tham gia vào
thanh toán vốn, hạn mức giao dịch, kiểm soát việc phân công cán bộ có
đảm bảo kiểm soát toàn diện các giao dịch trong nghiệp vụ thanh toán
vốn…
- Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, tính xác thực của ngân
hàng người thụ hưởng…
- Kiểm soát việc tuân thủ chế độ, quy trình, quy định trong nghiệp vụ thanh
toán vốn: Việc chấp hành chế độ bảo mật, lựa chọn kênh thanh toán, xử lý
sai sót khi phát sinh…
- Kiểm soát việc thực hiện đối chiếu cuối ngày các giao dịch của giao dịch
viên, cán bộ hậu kiểm, cán bộ kiểm toán nội bộ…
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán vốn
a) Quan điểm về hiệu quả trong kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán
vốn
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu
thanh toán của nền kinh tế đồng thời thoả mãn nhu cầu thanh toán của
chính các ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tỷ trọng thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng ngày càng tăng vì tính tiện ích của
nó. Về phía các ngân hàng, khi thị trường liên ngân hàng phát triển, quan
hệ vay mượn, thanh toán nội bộ với nhau cũng trở nên sôi động hơn. Sự
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
phát triển đó đặt ra yêu cầu đối với các ngân hàng phải nâng cao hiệu quả
KSNB nghiệp vụ thanh toán vốn.
Khái niệm hiệu quả có thể hiểu là khả năng thực hiện được mục tiêu đề ra
và với mức chi phí thấp nhất có thể, không lãng phí nguồn lực của đơn vị.

KSNB được thiết kế trước, trong và sau quy trình thực hiện nghiệp vụ
thanh toán vốn. KSNB hoạt động có hiệu quả khi với một cơ cấu hợp lý,
KSNB có thể bao quát toàn bộ nghiệp vụ thanh toán vốn từ trước khi khởi
tạo lệnh cho đến khi kết thúc quy trình và lưu dữ liệu chứng từ trong ngân
hàng. Trong quá trình đó, KSNB đảm bảo cho nghiệp vụ thanh toán vốn
diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác, an toàn và quản lý chặt chẽ về
vốn cho ngân hàng. KSNB phải phát hiện kịp thời các sai sót, gian lận và
tìm cách khắc phục, đảm bảo an toàn cho tài sản và thông tin của ngân
hàng.
c) Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán vốn
Hiệu quả KSNB nghiệp vụ thanh toán vốn chịu ảnh hưởng của một số
nhân tố sau:
- Thứ nhất là, tính nhất quán, đồng bộ và rõ ràng trong các văn bản, quy
định của Nhà nước, NHNN và các cơ quan hữu quan có liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán vốn. Khi đó, sẽ tạo ra được một sự hiểu biết chung
về nghiệp vụ, thực hiện thống nhất và dễ dàng hơn trong việc quản lý.
- Việc thiết kế, cài đặt các chốt kiểm soát liên quan đến quy trình nghiệp
vụ thanh toán vốn trong nội bộ đơn vị ngân hàng. Công việc này chịu
ảnh hưởng bởi quan điểm và cách thức tổ chức của Ban lãnh đạo Ngân
hàng. Các chốt kiểm soát có bao quát được toàn bộ quy trình nghiệp vụ
và đảm bảo được kiểm soát sau đối với quy trình đó không? Việc phân
công công việc, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng ban, cá nhân có
liên quan đến quy trình KSNB thanh toán vốn có được phân công rõ
ràng không? có đảm bảo tính độc lập tương đối cần thiết để có thể duy
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
21
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
trì sự kiểm tra lẫn nhau không?... Các yếu tố trên là điều kiện khung cần
thiết để có thể thực hiện quy trình KSNB trong đơn vị.

- Trình độ tác nghiệp và thái độ nghiêm túc tuân thủ của các thành viên
tham gia vào quy trình KSNB. Khả năng xử lý nghiệp vụ tốt của các
nhân viên thực hiện nghiệp vụ thanh toán vốn, của cán bộ hậu kiểm và
kiểm toán viên nội bộ; thái độ nghiêm túc, có trách nhiệm và trung thực
của họ chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác KSNB trong
đơn vị.
- Thanh toán vốn là nghiệp vụ phức tạp và được thực hiện dựa trên nền
tảng kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại. Vì vậy, một yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn đến nghiệp vụ này là trình độ tin học hoá, trang bị các
thiết bị hiện đại phục vụ việc thanh toán, chuyển tiền tại đơn vị. Nếu
thường xuyên được đầu tư, nâng cấp, hoạt động thanh toán vốn sẽ diễn
ra được nhanh chóng, thông suốt, giảm được nhiều sai sót. Cùng với đó
là việc nâng cao trình độ của các chuyên gia tin học và trình độ tin học
chung của nhân viên sẽ giúp cải thiện môi trường KSNB trong ngân
hàng.
**********************
Trên cơ sở lý luận như trên, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kiểm
soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán vốn tại NHĐT&PT chi nhánh Cầu Giấy.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
VỐN TẠI NHĐT&PT CẦU GIẤY
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
22
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHĐT&PT CHI NHÁNH CẦU GIẤY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT Cầu Giấy

Ngày 31/10/1963, chi điếm 2 thuộc Chi hàng Kiến thiết Hà Nội ( tiền
thân của NHĐT&PT Cầu Giấy ngày nay) được thành lập. Trải qua hơn 40
năm xây dựng và trưởng thành, qua từng bước thăng trầm của nền kinh tế

cũng như của ngành, chi nhánh Cầu Giấy luôn kiên trì thực hiện nhiệm vụ
phục vụ nền kinh tế Thủ đô, xây dựng Hà Nội đi lên từ trong gian khó của
chiến tranh và vươn mình lớn dậy trong những năm đổi mới.
Từ năm 1995, Chi nhánh đã hoạt động như một NHTM quốc doanh, hoạt
động ngân hàng có sự chuyển biến mạnh về chất. Kết quả đó được thể hiện
rõ trong công tác huy động vốn, chi nhánh đã đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn. Công tác cho vay cũng được chi nhánh coi trọng về số lượng
cũng như về hiệu quả, đảm bảo an toàn đồng vốn đầu tư. Hoạt động dịch vụ
cũng được phát triển thêm nhiều hình thức đa dạng. Về bảo lãnh, năm
1995, chi nhánh chỉ có hình thức bảo lãnh dự thầu , đến nay đã có nhiều
hình thức mới như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh chất lượng sản phẩm… Công tác thanh toán cũng phát triển mạnh cả
về số lượng và chất lượng.
Trong quá trình hoạt động, chi nhánh luôn bám sát định hướng hoạt động
của ngành là phải tăng trưởng mạnh mẽ, đảm bảo an toàn hệ thống, tuân
thủ luật pháp, hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, chi
nhánh thường xuyên chăm lo, bồi dưỡng đội ngũ CBCNV về phẩm chất
chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng lề lối làm việc, xây
dựng phương thức quản trị điều hành đáp ứng yều cầu của nền kinh tế thị
trường trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, từng bước cải thiện công
nghệ ngân hàng. Tháng 10/2003, chi nhánh là một trong 7 đơn vị trong hệ
thống NHĐT&PT Việt Nam được chọn thí điểm áp dụng chương trình hiện
đại hoá Ngân hàng nhằm áp dụng công nghệ thông tin hiện đại theo chuẩn
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
23
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
mực quốc tế về quản lý, giao dịch và thanh toán để cung cấp các sản phẩm
dịch vụ đa dạng, hiệu quả an toàn hơn trong hoạt động. Chi nhánh Cầu
Giấy luôn hướng tới việc cung cấp các sản phẩm ngân hàng chất lượng cao,
nâng cao tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và coi

đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển.
Với sự phấn đấu không ngừng, chi nhánh đã được UBND thành phố Hà
Nội, thống đốc NHNN tặng bằng khen và Tổng Giám đốc NHĐT&PT Việt
Nam tặng Giấy khen về những thành tích trong hoạt động.
Ngày 1/10/2004, Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy chính thức được nâng
cấp trở thành Chi nhánh cấp 1 - một chi nhánh lớn nằm ở cửa ngõ phía Tây
thủ đô Hà Nội, xứng đáng với những kết quả đạt được của 41 năm hình
thành và phát triển của mình. Đây cũng là một mốc đánh dấu sự phát triển
mạnh mẽ của Chi nhánh trong thời gian sau.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ quyết định só 323/QĐ-HĐQT ngày 5/9/2003 của hội đồng quản
trị NHĐT&PT Việt Nam về việc phê duyệt sơ cấu tổ chức bộ máy thí điểm
áp dụng tại chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy. Đây là mô hình tổ chức phù
hợp với dự án Hiện đại hoá ngân hàng.
Phòng tín dụng
- Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng:
Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ sau đó chuyển
đến các phòng ban có liên quan để thực hiện theo chức năng. Bên cạnh đó,
phân tích tín dụng theo quy trình nghiệp vụ, quyết định các khoản vay
trong hạn mức được giao, quản lý giải ngân, tài sản đảm bảo nợ, thu nợ, xử
lý gia hạn nợ, thực hiện các biện pháp thu nợ, lập các báo cáo tín dụng theo
quy định.
- Bộ phận tác nghiệp: Nhập các dữ liệu về các khoản vay vào chương trình
phần mềm ứng dụng. Đồng thời chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các
giao dịch được nhập vào hệ thống đó. Thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng,
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
24
Khoá luận tốt nghiệp Khoa: Ngân hàng
chuẩn bị số liệu thống kê các khoản vay phục vụ cho mục đích quản lý nội
bộ của chi nhánh, NHĐT&PT Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền.
Phòng dịch vụ khách hàng
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân. Đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp và xử lý các yêu
cầu của khách hàng: mở tài khoản, gửi tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán,
chuyển tiền… Đồng thời duy trì và kiểm soát các giao dịch với khách hàng.
Bên cạnh đó, thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với
khách hàng.
Phòng thẩm định tín dụng
Thực hiện thẩm định, tham gia góp ý kiến về quyết định tín dụng đối với
các dự án cho vay, bảo lãnh. Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. Đồng thời
giám sát chất lượng và xếp loại rủi ro tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Đây là đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Tổ chức nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh từ xây
dựng chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất,
huy động vốn… Lập và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của
chi nhánh. Tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa
rủi ro, quản lý các hệ số an toàn trong kinh doanh. Nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới về huy động vốn, thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng.
Phòng tài chính kế toán
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và
chế độ báo cáo kế toán của các phòng ban khác. Hậu kiểm các chứng từ
thanh toán phát sinh. Lập và phân tích các báo cáo tài chính, phân tích đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính
Sinh viên: Lê Ngọc Hân
25

×