Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.89 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam đang ngày càng phát triển
mạnh mẽ, cả về chiều rộng và chiều sâu. Các Ngân hàng đang gắng sức chạy
đua để tăng thị phần của mình trong nền kinh tế. Họ luôn cố gắng tìm biện
pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ, tạo ra các giá trị gia tăng mới,
đem lại tiện ích cho khách hàng. Bất kỳ một điểm vợt trội nào cũng đều đem
lại u thế cạnh tranh cho Ngân hàng.
Nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhu cầu trao đổi,
giao lu thơng mại giữa các chủ thể kinh tế, các vùng miền đất nớc và cả ngoài
biên giới quốc gia vì thế cũng gia tăng mạnh mẽ. Thanh toán bằng tiền mặt
trở nên hạn chế, và nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng
tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu đó, và các nhu cầu thanh toán trong nội bộ
ngân hàng hoặc giữa các hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ thanh toán vốn đóng
vai trò ngày càng quan trọng trong Ngân hàng và trong nền kinh tế. Nhờ đó,
hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, giảm các chi phí lu thông tiền mặt, tăng
nhanh vòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội. Đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc và hiệu quả
thực thi chính sách tiền tệ.
Khi Ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán vốn, đảm bảo an toàn
nhanh chóng, chính xác thì không chỉ đem lại lợi ích cho khách hàng mà đó
cũng chính là lợi thế trong cạnh tranh của Ngân hàng. Khách hàng nhận đợc
nhiều tiện ích và họ tin tởng vào Ngân hàng thì họ sẽ đặt quan hệ lâu dài với
Ngân hàng.
Thanh toán vốn là nghiệp vụ có nhiều giao dịch phức tạp, liên quan trực
tiếp đến vấn đề an toàn tài sản của khách hàng và ngân hàng. Vì vậy, để đảm
bảo đợc hiệu quả của nghiệp vụ thanh toán vốn nh trên, ngân hàng phải có sự
quan tâm và đầu t đặc biệt vào việc thiết kế và vận hành KSNB đối với nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


vụ này. Bởi vì chức năng của KSNB là duy trì việc tuân thủ các quy định, chế
độ đã đợc đặt ra, kiểm soát và kiểm soát lại quy trình thực hiện công việc. Đó
là một biện pháp hữu ích để nâng cao chất lợng thanh toán vốn, đảm bảo an
toàn tài sản trong hoạt động này.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy, có điều kiện
tìm hiểu sâu về nghiệp vụ thanh toán vốn tại đây, em đã lựa chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán vốn
tại Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy làm đề tài khoá luận của mình.
2. Đối tợng nghiên cứu
Khoá luận đi sâu vào nghiên cứu việc thiết kế và vận hành của KSNB trong
nghiệp vụ thanh toán vốn, và môi trờng trong đó KSNB hoạt động nhằm đánh
giá tính hữu hiệu của KSNB. Từ đó đa ra những tồn tại và giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác KSNB nghiệp vụ thanh toán vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT
Cầu Giấy.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, tác giả đã kết hợp sử dụng một
số phơng pháp nghiên cứu: phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp và một số phơng pháp khác.
4. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và KSNB nghiệp vụ thanh toán
vốn trong Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng KSNB nghiệp vụ thanh toán vốn tại Chi nhánh
NHĐT&PT Cầu Giấy.
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả KSNB nghiệp vụ thanh toán
vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm

soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán vốn trong
NHTM
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm
Trong tổ chức có thể có nhiều cách phân cấp quản lý khác nhau song
chung nhất thờng là phân thành quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Để đảm bảo
hiệu quả hoạt động, tất yếu mỗi đơn vị cơ sở đều tự kiểm tra mọi hoạt động
của mình trong tất cả các khâu. Công việc rà soát này có tên là kiểm soát.
Kiểm soát có thể đợc hiểu theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp dới
thông qua chính sách, biện pháp cụ thể, đơn vị này kiểm soát đơn vị khác
thông qua việc chi phối đáng kể quyền và lợi ích tơng ứng, nội bộ đơn vị
kiểm soát lẫn nhau thông qua quy chế và thủ tục quản lý Tuy nhiên, thông
dụng nhất vẫn là kiểm soát nội bộ đơn vị.
Có nhiều khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ đã đợc đa ra:
Khái niệm 1: HTKSNB là toàn bộ các quy định về tổ chức quản lý, chức
năng, nhiệm vụ, phơng pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo.
Khái niệm 2: HTKSNB là toàn bộ những chính sách, quy định và thủ tục
kiểm soát do Ban Giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo tính chặt chẽ
và hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. (Theo IAS 400)
Khái niệm 3: Theo COSO (Committee of sponsoring organization of
treadway commision), HTKSNB là một quy trình chịu ảnh hởng của ngời
quản lý, hội đồng quản trị, và các nhân viên của tổ chức, đợc thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, nhằm thực hiện các mục tiêu:
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị
+ Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, báo cáo tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý
+ Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý

Khái niệm thứ 3 đợc đánh giá là khái quát đầy đủ và toàn diện nhất về
HTKSNB. Theo đó, ta có thể hiểu đợc bản chất của HTKSNB trên những
điểm nh sau:
Thứ nhất, HTKSNB là một quy trình. Đó là một chuỗi các công việc đợc
thực hiện liên tục và toàn diện ở tất cả các khâu trong tổ chức, chứ không
phải một hoạt động, một công việc diễn ra đơn lẻ, nhất thời. Nó gắn liền với
quá trình hoạt động của tổ chức.
Thứ hai, HTKSNB đợc thực hiện bởi nhân tố con ngời. Đó là hội đồng
quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên của tổ chức. Con ngời trực tiếp
tham gia vào quá trình kiểm soát thông qua việc cài đặt và thực hiện các
chính sách, thủ tục kiểm soát trong từng hoạt động cụ thể, và từ đó có sự
kiểm soát tổng thể đối với hoạt động của tổ chức. Chính vì vậy, nhân tố con
ngời đóng vai trò quyết định trong HTKSNB.
Thứ ba, HTKSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải
đảm bảo tuyệt đối cho nhà quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. Sự đảm bảo
hợp lý đó là mức tốt nhất có thể đối với từng HTKSNB. Thực tế là, mỗi
HTKSNB cho dù đợc thiết kế hoàn hảo tới đâu cũng không thể ngăn ngừa
hay phát hiện hết các sai phạm có thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu của
HTKSNB.
Thứ t, HTKSNB đợc thiết lập nhằm hớng tới những mục tiêu nhất định của
đơn vị, bao gồm 4 mục tiêu cơ bản nh trên. Để thực hiện đợc các mục tiêu
trên, các nhà quản lý cần thiết lập, thực hiện và thờng xuyên kiểm tra, đánh
giá các quy định, chính sách và các thủ tục kiểm soát có thực hiện đợc
những mục tiêu mong muốn hay không.
1.1.1.2. Mục tiêu của HTKSNB
HTKSNB đợc thiết lập nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra của đơn vị:
1/ Bảo vệ tài sản và thông tin của đơn vị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng nắm giữ lợng tài sản có giá trị rất lớn: tiền mặt, giấy tờ có giá,

các tài sản thế chấp, cầm cố, bên cạnh đó, những thông tin liên quan tới
hoạt động ngân hàng có tính bảo mật cao và liên quan đến nhiều đối tợng
trong nền kinh tế. Chúng rất dễ bị lạm dụng, đánh cắp vì nhiều mục đích
khác nhau. Chính vì thế, các ngân hàng cần thiết lập các quy trình hoạt động,
xác định rõ hạn mức, quyền và trách nhiệm của các thành viên tham gia để
có đợc sự kiểm soát chặt chẽ đối với tài sản và thông tin của mình.
2/ Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ phận kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, từ các cấp quản lý ở
đơn vị đến cấp quản lý nhà nớc, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng phải chịu sự
điều chỉnh của nhiều cơ quan quản lý nhà nớc. HTKSNB phải đảm bảo các
thông tin đó đợc đa ra có tính kịp thời về mặt thời gian, tính chính xác và tin
cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung
chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
3/ Đảm bảo thực hiện các chế độ pháp lý
Do tính đặc biệt của ngành kinh doanh ngân hàng, việc tuân thủ các chế độ
pháp lý trong kinh doanh là quan trọng thiết yếu. HTKSNB đợc thiết kế trong
ngân hàng phải đảm bảo các quy định và chế độ pháp lý trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng phải đợc tuân thủ đúng mức. HTKSNB cần:
+ Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan
đến hoạt động kinh doanh ngân hàng
+ Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng nh xử lý các sai phạm,
gian lận trong mọi hoạt động của ngân hàng
+ Đảm bảo việc hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính theo
đúng chế độ của NHNN và Bộ tài chính.
4/ Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
HTKSNB đợc thiết lập nhằm tránh sự lặp lại không cần thiết các tác
nghiệp, tránh lãng phí và sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả. Đồng thời, có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thể phát hiện kịp thời những rắc rối, rủi ro trong hoạt động kinh doanh để
hoạch định những biện pháp đối phó, phòng ngừa, giảm các thiệt hại.
Bên cạnh đó, HTKSNB sẽ phát hiện và khắc phục những thiếu sót của các
kênh truyền đạt thông tin, mệnh lệnh từ các nhà quản trị xuống dới. Từ đó,
giúp nâng cao hiệu lực và khả năng quản lý của bộ máy quản lý.
Thực tế là, một hệ thống kiểm soát nội bộ dù đợc thiết kế hoàn hảo đến
đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai sót có thể xảy ra, đó là
những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những hạn chế đó đợc
xác định nh sau:
Ban Giám đốc thờng yêu cầu chi phí cho HTKSNB không vợt
quá lợi ích do hệ thống đó mang lại.
Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thờng tác động đến những
nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà không xét đến những nghiệp vụ bất
thờng.
Sai sót bởi con ngời thiếu chú ý, đãng trí hoặc do không hiểu rõ
yêu cầu công việc.
Khả năng vợt tầm kiểm soát của HTKSNB do có sự thông đồng
giữa một thành viên của Ban Giám đốc hay một nhân viên với
những ngời khác trong hoặc ngoài đơn vị.
1.1.2. Các yếu tố của HTKSNB
1.1.2.1. Môi trờng kiểm soát chung
Môi trờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các yếu tố bên trong và bên ngoài
đơn vị ảnh hởng đến quá trình thiết lập, vận hành và tính hữu hiệu của
HTKSNB, trong đó chủ yếu là quan điểm, nhận thức và hành động của các
nhà quản lý trong đơn vị.
Đặc thù về quản lý
Một nhà quản lý có quan điểm, triết lý trong quản lý nh thế nào, họ sẽ tạo
môi trờng nh thế. Quan điểm, triết lý quản lý đó sẽ ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị. Nếu một nhà quản
lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng đối với hoạt động

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh, họ sẽ có nhận thức và hành động đúng đắn về hoạt động kiểm
tra, kiểm soát thông qua việc xây dựng và thực hiện tuân thủ các quy định và
chế độ đề ra. Việc phân chia quyền lực trong tổ chức cũng tác động đến hiệu
quả của kiểm soát. Trờng hợp quyền lực tập trung quá ít thì kiểm soát nếu có
chỉ là hình thức, bị vô hiệu hoá. Nếu quá phân tán thì sẽ gây ra sự chồng
chéo, có thể bỏ sót một số chốt kiểm soát.
Đặc thù về tổ chức
Một cơ cấu tổ chức hợp lý trong ngân hàng sẽ tạo đợc môi trờng kiểm soát
tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống d-
ới trong việc ban hành các quyết định cũng nh kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quyết định đó trong toàn bộ ngân hàng. Để thiết lập một cơ cấu tổ
chức hợp lý nh vậy, nhà quản lý phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt
động của ngân hàng, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không
có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
Thực hiện sự phân chia độc lập giữa ba chức năng: xử lý
nghiệp vụ, ghi chép sổ sách và bảo quản tài sản.
Đảm bảo sự độc lập tơng đối giữa các bộ phận để duy trì
sự kiểm soát lẫn nhau.
Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm tất cả các phơng pháp quản lý cũng nh chế độ
đối với ngời lao động nh: chính sách tuyển dụng, đào tạo, chính sách tiền l-
ơng, chế độ đãi ngộ, đề bạt Chính sách nhân sự tốt sẽ tạo môi trờng tốt
cho kiểm soát bởi nhân tố con ngời chính là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi
thủ tục kiểm soát trong hoạt động của ngân hàng. Nếu nhân viên có năng lực
và đáng tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà
vẫn đảm bảo đợc các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc
dù ngân hàng có thiết kế và vận hành các chính sách, thủ tục kiểm soát chặt

chẽ nhng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực về phẩm chất đạo đức thì kiểm soát nội bộ cũng không thể phát huy
hiệu quả.
Công tác kế hoạch và định mức
Hệ thống kế hoạch và dự toán trong ngân hàng bao gồm các kế hoạch kinh
doanh, huy động và sử dụng vốn, kế hoạch đầu t, sửa chữa tài sản cố định,
đặc biệt là cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động. Nếu việc lập và
thực hiện kế hoạch đợc tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế
hoạch và định mức đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Đó cũng
là căn cứ để xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh
hởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thờng và kịp thời
điều chỉnh.
Kiểm toán nội bộ
Là một nhân tố rất quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận
kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thờng xuyên về toàn bộ
hoạt động của ngân hàng. Thực chất, đó cũng là công việc kiểm soát: kiểm
soát lại chức năng kiểm soát khác. Từ đó phát hiện ra những khâu còn yếu,
còn thiếu, những chính sách, thủ tục lỗi thời để từ đó đề xuất phơng án cải
tiến. Kiểm toán nội bộ không đợc cài đặt trong quy trình nghiệp vụ mà đợc
thiết kế độc lập với các hoạt động nghiệp vụ. Về tổ chức, bộ phận kiểm toán
nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn phạm vi hoạt động
của nó, đồng thời phải đợc giao một quyền hạn tơng đối rộng rãi để đảm bảo
hiệu lực hoạt động.
Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý
nhng có ảnh hởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của nhà quản lý,
cũng nh việc thiết kế, vận hành các thủ tục kiểm soát nội bộ. Thuộc nhóm
nhân tố này bao gồm: tình hình phát triển kinh tế, xã hội, sự kiểm soát của

các cơ quan chức năng, môi trờng pháp lý, đờng lối phát triển kinh tế của đất
nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy, môi trờng kiểm soát bao gồm tất cả những nhân tố ảnh hởng đến
quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ,
trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức về hoạt động kiểm tra,
kiểm soát và điều hành của các nhà quản lý.
1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Ngoài chức năng ghi chép sổ sách, tính toán và phân loại, tổng hợp các
thông tin của kế toán tài chính vào các sổ sách và báo cáo tài chính thích hợp
mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm soát các hoạt động
kinh tế tài chính trong đơn vị thông qua quá trình thu thập, tính toán, đối
chiếu và ghi chép, phân loại thông tin, trên cơ sở sử dụng các phơng pháp kế
toán thì kế toán cung cấp chức năng kiểm soát toàn diện thờng xuyên đối với
các hoạt động của đơn vị.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính có thực: việc ghi chép sổ sách kế toán phải dựa trên cơ sở
nghiệp vụ có thật và phản ánh khách quan với nghiệp vụ đã diễn
ra và hoàn thành.
- Sự phê chuẩn: đảm bảo mọi nghiệp vụ diễn ra phải đợc phê chuẩn
hợp lý.
- Tính đầy đủ: đảm bảo việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
- Sự đánh giá: đảm bảo không có sai phạm trong việc tính toán các
khoản giá và phí.
- Sự phân loại: đảm bảo các nghiệp vụ đợc ghi chép đúng theo sơ
đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kỳ: đảm bảo việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh đợc
thực hiện kịp thời theo quy định.

1.1.2.3. Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát do Ban Giám đốc đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm
đạt đợc những mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao
gồm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên
quan đến đơn vị
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
Kiểm tra chơng trình ứng dụng và môi trờng tin học
Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Kiển tra và phê duyệt các tài liệu kế toán
Đối chiếu số liệu của đơn vị với bên ngoài
So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế
toán
Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế
toán
Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch
Các thủ tục kiểm soát đợc thiết lập trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Trách nhiệm và công việc cần đợc phân
chia cụ thể cho các bộ phận và cá nhân trong đơn vị. Điều đó tạo sự chuyên
môn hoá trong công việc, khi có sai sót thờng dễ phát hiện do có sự kiểm tra
chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định phải có sự cách ly
thích hợp giữa các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và
hành vi lạm dụng quyền hạn. Muốn vậy phải đảm bảo yêu cầu: đảm bảo sự
phân tách chức năng (ngời giữ tài sản vật chất không kiêm nhiệm sổ sách) và
thờng xuyên có sự kiểm tra, đối chiếu giữa các chức năng liên quan để kịp
thời phát hiện sai sót để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Trách nhiệm và quyền hạn có thể đợc

uỷ quyền cho các cấp trong đơn vị mà vẫn không làm mất tính tập trung
trong đơn vị. Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi
nghiệp vụ phải đợc phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn đợc thực hiện theo hai
bớc: phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm:
việc quy định chứng từ và sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất
đối với tài sản và sổ sách phải độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn
vị.
1.1.3. Phân loại kiểm soát
Dựa trên cơ sở tác dụng cũng nh giai đoạn tiến hành của các thủ tục kiểm
soát, có thể chia thành một số loại kiểm soát:
1.1.3.1.Kiểm soát phòng ngừa
Đây là thủ tục kiểm soát đợc thực hiện trớc khi cho phép nghiệp vụ tiến
hành để ngăn ngừa, phát hiện những điều kiện có thể dẫn đến sai phạm, rủi
ro. Ví dụ: Trong nghiệp vụ cho vay, trớc khi cho vay, cán bộ tín dụng thực
hiện thẩm định yêu cầu vay, dự án đầu t, tình hình tài chính của khách
hàng vay. Tuy vậy không có kiểm soát phòng ngừa nào có thể giảm rủi ro
xuống bằng không.
1.1.3.2. Kiểm soát thực hiện
Kiểm soát thực hiện đợc tiến hành cùng với quá trình thực hiện công việc
để phát hiện ra những sai phạm, rủi ro để ngăn chặn. Các thủ tục kiểm soát,
các chốt kiểm soát đợc cài đặt trong chính quy trình thực hiện nghiệp vụ. Ví
dụ: trong nghiệp vụ cho vay, cán bộ tín dụng xem xét xem hợp đồng tín
dụng, chứng từ giải ngân có hợp lệ, hợp pháp không; việc quyết định cho
vay có đúng thẩm quyền không; đối tợng giải ngân có đúng với đơn xin vay
không
1.1.3.3. Kiểm soát bù đắp
Đây là thủ tục kiểm soát đợc thiết kế để bù đắp hoặc bổ sung cho những

thủ tục kiểm soát còn thiếu hoặc còn yếu. Trong thiết kế các thủ tục kiểm
soát, thờng thiết kế các thủ tục có tính bổ sung cho nhau, nghĩa là một số thủ
tục kiểm soát tồn tại đồng thời để thoả mãn cùng một mục tiêu kiểm soát.
Mục đích của việc này là nhằm đề phòng một thủ tục kiểm soát có thể không
phát huy đợc tác dụng do những nhầm lẫn của nhân viên, do các tình huống
bất ngờ Khi đó thủ tục còn lại sẽ giúp ngăn chặn và phát hiện các sai sót
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hay gian lận. Ví dụ: trong hoạt động tín dụng, việc thờng xuyên theo dõi,
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng vay, kiểm
soát quá trình sử dụng vốn vay chính là kiểm soát bù đắp.
1.2. Nghiệp vụ thanh toán vốn và kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ thanh toán vốn trong NHTM
1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán vốn trong NHTM
1.2.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Nền kinh tế tồn tại rất nhiều chủ thể và các quan hệ kinh tế giữa họ luôn đan
xen, phức tạp. Từ đó phát sinh nhu cầu thanh toán, chuyển tiền qua ngân
hàng giữa các chủ thể đó với nhau. Nếu bên trả tiền và bên thụ hởng cùng có
tài khoản tại một đơn vị ngân hàng thì việc thanh toán không gặp vấn đề gì
khó khăn. Nhng nếu bên trả tiền và bên thụ hởng mở tài khoản ở hai đơn vị
ngân hàng khác nhau, trong cùng một hệ thống hoặc có thể khác hệ thống,
việc thanh toán lúc này không chỉ là đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn
phát sinh quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng với nhau. Bên cạnh đó,
trong nội bộ các ngân hàng, việc tập trung quản lý, điều hoà vốn và vay mợn
lẫn nhau cũng là cơ sở để phát sinh quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng
với nhau. Đó là nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa
các ngân hàng nhằm tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán giữa các tổ
chức, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại một ngân hàng
hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các ngân hàng. Các ngân hàng phải đảm

bảo thanh toán về vốn với nhau một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, đồng
thời phải có biện pháp để kiểm soát tính xác thực của các khoản thanh toán
nhằm đảm bảo an toàn tài sản.
Thanh toán vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng:
- Thực hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối với
nền kinh tế quốc dân và điều hoà vốn trong nội bộ ngân hàng.
- Thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng sẽ thúc
đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, tăng độ an toàn trong quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hệ thanh toán, tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm chi phí lu thông
xã hội.
- Tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nớc thực thi có hiệu quả chính
sách tiền tệ thông qua việc tăng cờng quản lý vốn khả dụng và
làm cho các giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng diễn ra mạnh
mẽ.
1.2.1.2. Điều kiện để tổ chức thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ thanh toán vốn nên khi tổ chức thực
hiện phải đảm bảo các điều kiện nh sau:
Điều kiện về pháp chế
Thanh toán vốn cần phải đợc điều chỉnh bởi các văn bản pháp quy của Nhà
nớc và NHNN. Theo đó, phải xây dựng hệ thống văn bản pháp quy về
chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ, chữ ký điện tử, về sử dụng dữ liệu trên
các vật mang tin hoặc truyền qua mạng máy tính trong hạch toán kế toán
để các ngân hàng vận dụng trong việc tổ chức thanh toán của mình cũng nh
tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng do NHNN tổ chức.
Điều kiện về mô hình hoạt động
Hệ thống thanh toán phải phù hợp với mô hình tổ chức và hoạt động của
các ngân hàng, phải đáp ứng nhu cầu thanh toán vốn trong điều kiện từng b-
ớc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.

Điều kiện về kỹ thuật
Phải có đầy đủ phơng tiện, trang thiết bị kỹ thuật nh hệ thống máy vi tính
cùng các thiết bị ngoại vi, chơng trình phần mềm tin học, đờng truyền, trụ
sở để đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác, an toàn tài sản và tiết kiệm
chi phí.
Điều kiện về vốn trong thanh toán
Các đơn vị tham gia thanh toán phải có đầy đủ vốn để đảm bảo thanh toán
kịp thời, sòng phẳng các khoản thanh toán qua lại với nhau. Vốn để đảm bảo
thanh toán gồm:
- Dự trữ thanh khoản bằng tiền mặt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tiền gửi thanh toán tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác
- Vay NHNN hoặc các TCTD khác
1.2.1.3. Các hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam
hiện nay
Các phơng thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay t-
ơng đối phong phú, bao gồm:
- Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống (bằng
giấy và điện tử)
- Thanh toán bù trừ khác hệ thống (bằng giấy và điện tử)
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng
- Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ
- Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tôi xin đi sâu nghiên cứu
KSNB đối với các phơng thức chính là: Thanh toán liên chi nhánh ngân
hàng trong cùng hệ thống, thanh toán bù trừ khác hệ thống, thanh toán
điện tử liên ngân hàng. Đây cũng là các phơng thức thanh toán vốn chủ
yếu trong NHTM.
a) Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng

Ngày 20/10/1997, thống đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số
353/1997/QĐ-NHNN2 về việc ban hành Quy chế chuyển tiền điện tử.
Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng (chuyển tiền điện tử) là phơng thức
thanh toán vốn giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống
bằng chơng trình phần mềm chuyển tiền với sự trợ giúp của hệ thống máy
tính và mạng truyền tin nội bộ. Thực chất của thanh toán liên chi nhánh
ngân hàng là việc chuyển tiền từ chi nhánh ngân hàng này đến chi nhánh
ngân hàng khác để phục vụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa các
khách hàng (ngời chi trả và ngời thụ hởng) trong trờng hợp các khách hàng
đó không cùng mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng; hoặc là
chuyển cấp vốn, điều hoà vốn trong nội bộ một hệ thống ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuỳ theo đặc điểm của từng hệ thống ngân hàng, có thể bố trí, tổ chức
thanh toán liên chi nhánh ngân hàng một cách thích hợp. Bên cạnh hệ
thống thanh toán ngân hàng toàn hệ thống, có thể tổ chức hệ thống thanh
toán liên chi nhánh ngân hàng trên cùng một địa bàn (tỉnh, thành phố.. ) để
phục vụ cho việc thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng trên cùng một
địa bàn và thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu liên chi nhánh ngân hàng
theo sự uỷ quyền của cấp Trung ơng (Hội sở chính).
Quá trình thanh toán đợc thực hiện trong môi trờng pháp lý và kỹ thuật
đợc chuẩn hoá cao trên mạng máy tính. Phần mã khoá (testkey) đợc cài đặt
trong một chơng trình riêng đòi hỏi tính bảo mật hết sức nghiêm ngặt. Mỗi
lệnh chuyển tiền đều phải qua hai lần mã khoá bảo mật của chức năng kế
toán và chức năng tin học, vì vậy đảm bảo độ an toàn, chính xác cao. Đồng
thời, quá trình chuyển tiền, tra soát, trả lời và thông báo chấp nhận đợc
xử lý tự động trên chơng trình máy tính, đảm bảo tốc độ thanh toán nhanh
chóng, chính xác.
Thanh toán liên ngân hàng điện tử áp dụng phơng thức kiểm soát tập
trung, đối chiếu tập trung. Theo phơng thức này, ngân hàng chuyển tiền

gửi chuyển tiền cho ngân hàng nhận chuyển tiền thông qua Trung tâm
thanh toán (truyền qua mạng), TTTT làm nhiệm vụ kiểm soát, đối chiếu tất
cả các chuyển tiền trong toàn hệ thống. Cuối ngày các đơn vị chuyển tiền
có nhiệm vụ lập và gửi báo cáo chuyển tiền đi và đến trong ngày để gửi
đến TTTT. TTTT kiểm soát và đối chiếu khớp đúng các chuyển tiền với
từng đơn vị, sau đó gửi bảng đối chiếu về đơn vị. Các đơn vị sau khi đối
chiếu khớp đúng với TTTT mới đợc lu trữ các lệnh chuyển tiền.
Để đảm bảo việc điều hoà vốn trong hệ thống, TTTT sẽ mở cho mỗi đơn
vị chuyển tiền những tài khoản thích hợp hoặc quy định một hạn mức đợc
thanh toán vợt khả năng chi trả của mình. Những đơn vị ngân hàng thừa
vốn gửi ở TTTT sẽ đợc hởng lãi điều hoà, đơn vị thiếu vốn phải nhận vốn
điều hoà phải trả lãi cho số thanh toán vợt.
b) Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng (TTBT) là phơng thức thanh toán
vốn giữa các ngân hàng đợc thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu,
phải trả và trên cơ sở đó chỉ thanh toán với nhau số chênh lệch (kết quả
bù trừ). TTBT phát sinh trên cơ sở các quan hệ thanh toán của các khách
hàng tại các ngân hàng khác nhau hoặc thanh toán vốn của bản thân các
ngân hàng. TTBT đợc áp dụng giữa các ngân hàng khác hệ thống với
nhau (TTBT khác hệ thống) hoặc có thể áp dụng giữa các đơn vị ngân
hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng (TTBT cùng hệ thống). Tuỳ
thuộc vào phơng pháp luân chuyển chứng từ, chuyển số liệu mà có cơ
chế TTBT trên cơ sở chứng từ giấy (TTBT giấy) và TTBT điện tử. Khi
tham gia thanh toán bù trừ giấy, các ngân hàng thành viên phải mở tài
khoản tại ngân hàng chủ trì. Đối với TTBT khác hệ thống, các ngân hàng
thành viên phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ trì là NHNN trên
địa bàn.
Một số nguyên tắc trong TTBT

Khi tham gia TTBT các ngân hàng thành viên phải tuân thủ một số
nguyên tắc sau:
- Phải có văn bản đề nghị tham gia TTBT và cam kết chấp hành đúng
các quy định trong TTBT.
- Có văn bản giới thiệu các nhân viên có trách nhiệm đến trực tiếp giao,
nhận chứng từ và làm thủ tục thanh toán.
- Phải thực hiện đúng giờ giao và nhận chứng từ hoặc truyền số liệu theo
quy định chung của ngân hàng chủ trì.
- Phải lập đúng, đủ, kịp thời các giấy tờ trớc và trong khi giao dịch
TTBT. Số liệu phải chính xác, rõ ràng, đồng thời phải chịu trách nhiệm
pháp lý đối với sự hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và số liệu.
Nguyên tắc số chênh lệch trong TTBT
- Ngân hàng chủ trì đợc chủ động trích tài khoản tiền gửi của các NH
thành viên phải trả (nếu còn) để thanh toán co NH thành viên đợc thu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trờng hợp tài khoản tiền gửi của NH thành viên phải trả không còn đủ
số d để thanh toán thì vay của NH chủ trì hoặc các NH thành viên khác
để thanh toán. Trờng hợp không đợc vay thì NH chủ trì thanh toán hộ 1-
2 lần với mức phạt cao. Sau đó vẫn tiếp diễn thì buộc phải ngừng tham
gia TTBT.
c) Thanh toán điện tử liên ngân hàng
Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTLNH) là quá trình xử lý các giao
dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi
hoàn tất việc thanh toán cho ngời thụ hởng, đợc thực hiện qua mạng máy
tính. Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều quyết định để triển khai
TTLNH. Ngày 20/3/2002, ban hành quyết định số 212/2002/QĐ-NHN về
quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng. Tiếp
đó là quyết định 309/2002/QĐ-NHNN ngày 9/4/2002 về việc ban hành Quy
chế TTĐTLNH. Cùng với đó là các quy định về việc sử dụng chứng từ điện

tử và chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử trong TTĐTLNH và các quyết định
khác có liên quan.
Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS-Interbank Payment
System) là hệ thống tổng thể gồm: hệ thống bù trừ liên ngân hàng, hệ thống
xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán và cổng giao dịch với hệ thống chuyển
tiền điện tử của NHNN. Hệ thống TTLNH hiện đã đợc triển khai tại Sở Giao
dịch NHNN và 05 tỉnh thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
và Tp. Hồ Chí Minh.
Các thành viên trực tiếp của hệ thống TTĐTLNH là các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán có đủ điều kiện và đợc chấp nhận tham gia hệ thống
TTLNH. Các thành viên trực tiếp phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại
SGD NHNN và phải đăng ký danh sách các chi nhánh trực thuộc của mình
tham gia TTLNH dể đợc kết nối trực tiếp vào hệ thống. Thành viên gián tiếp
là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đợc tham gia vào hệ thống thông
qua thành viên trực tiếp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống TTLNH xử lý các lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn thông qua
tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng thành viên mở tại SGD NHNN
theo phơng thức quyết toán tổng tức thời. Theo phơng thức đó, việc xử lý và
quyết toán chuyển tiền đợc diễn ra một cách liên tục theo thời gian thực tế
phát sinh chuyển tiền, nghĩa là các giao dịch thanh toán đợc xử lý ngay theo
tổng số tiền phải thanh toán và theo từng lệnh chuyển một. Đối với các lệnh
chuyển tiền giá trị thấp sẽ đợc xử lý thông qua thanh toán bù từ trên địa bàn
tỉnh, thành phố. Kết quả đó đợc chuyển về Trung tân thanh toán quốc gia,
cùng với kết quả bù trừ tại Trung ơng (bù trừ giữa các Hội sở NH) sẽ đợc tiếp
tục xử lý bù trừ một lần nữa bù trừ kép để xác định kết quả cuối cùng.
TTLNH áp dụng chữ ký điện tử (mã khoá bảo mật) trong việc chuyển, nhận
các lệnh thanh toán và các giao dịch có liên quan trong hệ thống.
1.2.2. Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán vốn trong NHTM

1.2.2.1. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thanh toán
vốn
Xuất phát từ tính chất của nghiệp vụ thanh toán vốn, đó là có liên quan
trực tiếp đến vốn và vấn đề an toàn tài sản của các đơn vị ngân hàng khác
nhau, cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Đồng thời, nghiệp vụ này đợc thực
hiện trong môi trờng có tính chuẩn hoá cao về mặt pháp lý và công nghệ, chỉ
một sai sót nhỏ trong quá trình thực hiện có thể sẽ dẫn đến tê liệt, ách tắc
hoạt động của cả hệ thống thanh toán. Chính vì vậy, vai trò của kiểm soát
nội bộ trong nghiệp vụ thanh toán vốn là đặc biệt quan trọng.
KSNB giúp vận hành hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thanh toán
vốn. Các quy định, chính sách của NHNN cũng nh của từng ngân hàng
về nghiệp vụ thanh toán vốn đợc thực thi một cách đầy đủ và đúng đắn.
Quy trình nghiệp vụ có đợc thực hiện theo quy định chung không? Hệ
thống máy tính và chơng trình phần mềm có đảm bảo về mặt kỹ thuật
không? trình độ nhân viên có đáp ứng đợc yêu cầu công việc không?
hạn mức phê duyệt giao dịch có đợc tuân thủ không? các dữ liệu, thông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tin về nghiệp vụ có đợc tập hợp, chuyển giao, xử lý một cách đầy đủ,
chính xác và đợc quản lý chặt chẽ không?....
KSNB giúp phát hiện, ngăn ngừa, hạn chế những sai sót, vi
phạm có thể xảy ra. Từ đó, giảm thiểu rủi ro và thất thoát tài sản của
ngân hàng. Đồng thời, trong quá trình hoạt động, KSNB có thể phát
hiện những điểm còn bất hợp lý để đề xuất biện pháp khắc phục.
Nhờ có hoạt động KSNB, chất lợng nghiệp vụ thanh toán vốn của ngân
hàng ngày càng đợc nâng cao. Tốc độ thanh toán tăng nhanh, chính xác, kịp
thời, và đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng. Nhờ đó, ngân hàng có thể
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đó cũng là một lợi thế
để thu hút khách hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
1.2.2.2. Thủ tục kiểm soát chung đối với nghiệp vụ thanh toán vốn

Trong nghiệp vụ thanh toán vốn, thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
- Kiểm soát các văn bản quy định phân cấp uỷ quyền của lãnh đạo. Việc tổ
chức quy trình thanh toán vốn, uỷ quyền cán bộ đợc phép tham gia vào thanh
toán vốn, hạn mức giao dịch, kiểm soát việc phân công cán bộ có đảm bảo
kiểm soát toàn diện các giao dịch trong nghiệp vụ thanh toán vốn
- Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, tính xác thực của ngân hàng
ngời thụ hởng
- Kiểm soát việc tuân thủ chế độ, quy trình, quy định trong nghiệp vụ thanh
toán vốn: Việc chấp hành chế độ bảo mật, lựa chọn kênh thanh toán, xử lý sai
sót khi phát sinh
- Kiểm soát việc thực hiện đối chiếu cuối ngày các giao dịch của giao dịch
viên, cán bộ hậu kiểm, cán bộ kiểm toán nội bộ
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán vốn
a) Quan điểm về hiệu quả trong kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán
vốn
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng phát triển vừa đáp ứng đợc nhu cầu
thanh toán của nền kinh tế đồng thời thoả mãn nhu cầu thanh toán của chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tỷ trọng thanh toán
không dùng tiền mặt qua ngân hàng ngày càng tăng vì tính tiện ích của nó.
Về phía các ngân hàng, khi thị trờng liên ngân hàng phát triển, quan hệ vay
mợn, thanh toán nội bộ với nhau cũng trở nên sôi động hơn. Sự phát triển đó
đặt ra yêu cầu đối với các ngân hàng phải nâng cao hiệu quả KSNB nghiệp vụ
thanh toán vốn.
Khái niệm hiệu quả có thể hiểu là khả năng thực hiện đợc mục tiêu đề ra và
với mức chi phí thấp nhất có thể, không lãng phí nguồn lực của đơn vị. KSNB
đợc thiết kế trớc, trong và sau quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán vốn.
KSNB hoạt động có hiệu quả khi với một cơ cấu hợp lý, KSNB có thể bao

quát toàn bộ nghiệp vụ thanh toán vốn từ trớc khi khởi tạo lệnh cho đến khi
kết thúc quy trình và lu dữ liệu chứng từ trong ngân hàng. Trong quá trình đó,
KSNB đảm bảo cho nghiệp vụ thanh toán vốn diễn ra nhanh chóng, kịp thời,
chính xác, an toàn và quản lý chặt chẽ về vốn cho ngân hàng. KSNB phải
phát hiện kịp thời các sai sót, gian lận và tìm cách khắc phục, đảm bảo an
toàn cho tài sản và thông tin của ngân hàng.
c) Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ nghiệp vụ
thanh toán vốn
Hiệu quả KSNB nghiệp vụ thanh toán vốn chịu ảnh hởng của một số nhân
tố sau:
- Thứ nhất là, tính nhất quán, đồng bộ và rõ ràng trong các văn
bản, quy định của Nhà nớc, NHNN và các cơ quan hữu quan có liên quan
đến nghiệp vụ thanh toán vốn. Khi đó, sẽ tạo ra đợc một sự hiểu biết
chung về nghiệp vụ, thực hiện thống nhất và dễ dàng hơn trong việc quản
lý.
- Việc thiết kế, cài đặt các chốt kiểm soát liên quan đến quy trình
nghiệp vụ thanh toán vốn trong nội bộ đơn vị ngân hàng. Công việc này
chịu ảnh hởng bởi quan điểm và cách thức tổ chức của Ban lãnh đạo Ngân
hàng. Các chốt kiểm soát có bao quát đợc toàn bộ quy trình nghiệp vụ và
đảm bảo đợc kiểm soát sau đối với quy trình đó không? Việc phân công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công việc, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng ban, cá nhân có liên
quan đến quy trình KSNB thanh toán vốn có đợc phân công rõ ràng
không? có đảm bảo tính độc lập tơng đối cần thiết để có thể duy trì sự
kiểm tra lẫn nhau không?... Các yếu tố trên là điều kiện khung cần thiết
để có thể thực hiện quy trình KSNB trong đơn vị.
- Trình độ tác nghiệp và thái độ nghiêm túc tuân thủ của các thành
viên tham gia vào quy trình KSNB. Khả năng xử lý nghiệp vụ tốt của các
nhân viên thực hiện nghiệp vụ thanh toán vốn, của cán bộ hậu kiểm và

kiểm toán viên nội bộ; thái độ nghiêm túc, có trách nhiệm và trung thực
của họ chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác KSNB trong đơn
vị.
- Thanh toán vốn là nghiệp vụ phức tạp và đợc thực hiện dựa trên
nền tảng kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại. Vì vậy, một yếu tố có
ảnh hởng rất lớn đến nghiệp vụ này là trình độ tin học hoá, trang bị các
thiết bị hiện đại phục vụ việc thanh toán, chuyển tiền tại đơn vị. Nếu th-
ờng xuyên đợc đầu t, nâng cấp, hoạt động thanh toán vốn sẽ diễn ra đợc
nhanh chóng, thông suốt, giảm đợc nhiều sai sót. Cùng với đó là việc
nâng cao trình độ của các chuyên gia tin học và trình độ tin học chung
của nhân viên sẽ giúp cải thiện môi trờng KSNB trong ngân hàng.
**********************
Trên cơ sở lý luận nh trên, tôi xin đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kiểm soát
nội bộ nghiệp vụ thanh toán vốn tại NHĐT&PT chi nhánh Cầu Giấy.
Chơng II
Thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thanh toán
vốn tại NHĐT&PT Cầu Giấy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Khái quát về NHĐT&PT chi nhánh Cầu Giấy
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT Cầu Giấy

Ngày 31/10/1963, chi điếm 2 thuộc Chi hàng Kiến thiết Hà Nội ( tiền thân
của NHĐT&PT Cầu Giấy ngày nay) đợc thành lập. Trải qua hơn 40 năm xây
dựng và trởng thành, qua từng bớc thăng trầm của nền kinh tế cũng nh của
ngành, chi nhánh Cầu Giấy luôn kiên trì thực hiện nhiệm vụ phục vụ nền
kinh tế Thủ đô, xây dựng Hà Nội đi lên từ trong gian khó của chiến tranh và
vơn mình lớn dậy trong những năm đổi mới.
Từ năm 1995, Chi nhánh đã hoạt động nh một NHTM quốc doanh, hoạt
động ngân hàng có sự chuyển biến mạnh về chất. Kết quả đó đợc thể hiện rõ

trong công tác huy động vốn, chi nhánh đã đa dạng hoá các hình thức huy
động vốn. Công tác cho vay cũng đợc chi nhánh coi trọng về số lợng cũng
nh về hiệu quả, đảm bảo an toàn đồng vốn đầu t. Hoạt động dịch vụ cũng đợc
phát triển thêm nhiều hình thức đa dạng. Về bảo lãnh, năm 1995, chi nhánh
chỉ có hình thức bảo lãnh dự thầu , đến nay đã có nhiều hình thức mới nh bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lợng sản phẩm
Công tác thanh toán cũng phát triển mạnh cả về số lợng và chất lợng.
Trong quá trình hoạt động, chi nhánh luôn bám sát định hớng hoạt động
của ngành là phải tăng trởng mạnh mẽ, đảm bảo an toàn hệ thống, tuân thủ
luật pháp, hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh
thờng xuyên chăm lo, bồi dỡng đội ngũ CBCNV về phẩm chất chính trị, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng lề lối làm việc, xây dựng phơng thức
quản trị điều hành đáp ứng yều cầu của nền kinh tế thị trờng trong điều kiện
hội nhập kinh tế thế giới, từng bớc cải thiện công nghệ ngân hàng. Tháng
10/2003, chi nhánh là một trong 7 đơn vị trong hệ thống NHĐT&PT Việt
Nam đợc chọn thí điểm áp dụng chơng trình hiện đại hoá Ngân hàng nhằm
áp dụng công nghệ thông tin hiện đại theo chuẩn mực quốc tế về quản lý,
giao dịch và thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, hiệu quả
an toàn hơn trong hoạt động. Chi nhánh Cầu Giấy luôn hớng tới việc cung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp các sản phẩm ngân hàng chất lợng cao, nâng cao tiện ích nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng và coi đây là nền tảng vững chắc cho sự
phát triển.
Với sự phấn đấu không ngừng, chi nhánh đã đợc UBND thành phố Hà Nội,
thống đốc NHNN tặng bằng khen và Tổng Giám đốc NHĐT&PT Việt Nam
tặng Giấy khen về những thành tích trong hoạt động.
Ngày 1/10/2004, Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy chính thức đợc nâng cấp
trở thành Chi nhánh cấp 1 - một chi nhánh lớn nằm ở cửa ngõ phía Tây thủ
đô Hà Nội, xứng đáng với những kết quả đạt đợc của 41 năm hình thành và

phát triển của mình. Đây cũng là một mốc đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ
của Chi nhánh trong thời gian sau.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ quyết định só 323/QĐ-HĐQT ngày 5/9/2003 của hội đồng quản trị
NHĐT&PT Việt Nam về việc phê duyệt sơ cấu tổ chức bộ máy thí điểm áp
dụng tại chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy. Đây là mô hình tổ chức phù hợp
với dự án Hiện đại hoá ngân hàng.
Phòng tín dụng
- Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng:
Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ sau đó chuyển đến
các phòng ban có liên quan để thực hiện theo chức năng. Bên cạnh đó, phân
tích tín dụng theo quy trình nghiệp vụ, quyết định các khoản vay trong hạn
mức đợc giao, quản lý giải ngân, tài sản đảm bảo nợ, thu nợ, xử lý gia hạn
nợ, thực hiện các biện pháp thu nợ, lập các báo cáo tín dụng theo quy định.
- Bộ phận tác nghiệp: Nhập các dữ liệu về các khoản vay vào chơng trình
phần mềm ứng dụng. Đồng thời chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các
giao dịch đợc nhập vào hệ thống đó. Thực hiện lu trữ hồ sơ tín dụng, chuẩn bị
số liệu thống kê các khoản vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của chi
nhánh, NHĐT&PT Việt Nam và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Phòng dịch vụ khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân. Đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp và xử lý các yêu
cầu của khách hàng: mở tài khoản, gửi tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán,
chuyển tiền Đồng thời duy trì và kiểm soát các giao dịch với khách hàng.
Bên cạnh đó, thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách
hàng.
Phòng thẩm định tín dụng
Thực hiện thẩm định, tham gia góp ý kiến về quyết định tín dụng đối với

các dự án cho vay, bảo lãnh. Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. Đồng thời
giám sát chất lợng và xếp loại rủi ro tín dụng và xếp hạng khách hàng. Đây là
đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Tổ chức nghiên cứu thị trờng, phân tích môi trờng kinh doanh từ xây dựng
chiến lợc kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, huy động
vốn Lập và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh.
Tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro, quản lý
các hệ số an toàn trong kinh doanh. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới về
huy động vốn, thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng.
Phòng tài chính kế toán
Tổ chức, hớng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế
độ báo cáo kế toán của các phòng ban khác. Hậu kiểm các chứng từ thanh
toán phát sinh. Lập và phân tích các báo cáo tài chính, phân tích đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính
Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động của
chi nhánh. Tổ chức quản lý lao động, xây dựng và tổ chức kế hoạch đào tạo
của chi nhánh. Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cho chi
nhánh, bảo vệ an ninh, an toàn cho con ngời, tài sản của chi nhánh và khách
hàng đến giao dịch.
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại chi nhánh, hớng dẫn đôn
đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật. Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ theo quy
chế hoạt động kiểm tra nội bộ của NHĐT&PT Việt Nam.
Tổ tiền tệ-kho quỹ
Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc,

kim loại quý, đá quý, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, giấy tờ có giá, thực hiện
xuất nhập tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh khoản, thực hiện các dịch vụ
tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
Tổ điện toán
Xây dựng và tổ chức hệ thống tin học, phần cứng và phần mềm ứng dụng,
là nền tảng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đại. Đảm bảo hệ
thống máy tính kết nối thông suốt trong chi nhánh và hệ thống NHĐT&PT
Việt Nam và các hệ thống thanh toán khác mà chi nhánh tham gia.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Cầu Giấy
2.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Chi nhánh có những thuận lợi
nhất định, song cũng gặp phải không ít những khó khăn.
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta tăng trởng khá, tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) tăng bình quân hàng năm tăng 8,5%. Giá trị sản xuất công
nghiệp tăng mạnh. Các ngành dịch vụ có bớc phát triển mới, xuất khẩu và
nhập khẩu tiếp tục phát triển. Điều đó tạo điều kiện cho các Ngân hàng phát
triển và cạnh tranh tốt hơn.
Chi nhánh NHĐT&PT Cầu Giấy có một vị trí thuận lợi đó là trụ sở đặt tại
263 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, một quận mới đợc thành lập, nằm ở cửa ngõ phía
Tây thành phố Hà Nội. Trên địa bàn và những khu vực lân cận đang có tốc độ
đô thị hoá cao, nhiều khu đô thị mới đợc xây dựng, cơ sở hạ tầng đang đợc
quy hoạch đầu t. Quận Cầu Giấy đợc thành phố Hà Nội hết sức quan tâm,
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×