Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh đắk lắk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.58 KB, 137 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết
quả nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong
bẩt kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu thống kê, vỉ dụ và trích dẫn
trong luận văn đảm bảo tính chính xác, trung thực và tin cậy. Tơi đã hồn
thành tất cả các mơn học và thực hiện tất cả
• •/ • • •

các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà
Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Ngưịí cam đoan

Trương Văn Chinh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan


Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng

1.1.
Chương 2: THỤC TIỄN XÉT xử, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ TỘI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VÈ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK................................................................. 43


1.1.

Thực tiên xét xử tội vi phạm quy định vê tham gia giao thông


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT
ATGT:
An tồn giao thơng
Bơ lt hình sư
BLHS:
•••
Bộ luật tố tụng hình sự
BLTTHS:
BTTH:

Bồi thường thiệt hại

CQĐT:

Cơ quan Điều tra

CQTHTT:

Cơ quan thi hành tố tụng

CTTP:

Cấu thành tội phạm

CTTPCB:


Cấu thành tội phạm cơ bản

ĐTD:
GTĐB:
GTĐB:

Đinh tơi danh
••
Giao thơng đường bộ
Giao thơng đường bộ

HĐTP:

Hội đồng Thẩm phán

HĐXX:

Hội đồng xét xử

HPBS:

Hình phạt bổ sung

HPC:

Hình phạt chính

QĐHP:
TAND:


Quyết định hình phạt
Tịa án nhân dân

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao


TNHS:
VKS:

Trách nhiêm hình sư
••
Viên kiểm sát



DANH MỤC CÁC BẢNG
số hỉêu

Tên bảng



Bảng 1.1

Trang

Bảng so sánh để phân biệt giữa tội Vi phạm quy định về

tham gia giao thông đường bộ và tội giết người

Bảng 2.1

Số liệu, tỷ lệ tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ với tội phạm nói chung từ năm 2017 - 2021

Bảng 2.2

30

43

Cơ cấu loại và mức hình phạt được áp dụng đối với người
phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường
bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 - 2021

54

MỎ ĐẦU
1.

Tính câp thỉêt của đê tài
Trải qua 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nuớc ta đã đạt nhiều thành

tựu to lớn, quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Bên cạnh đó hệ thống
pháp luật hình sự nước ta có những sửa đổi, bổ sung ngày càng tiến bộ và hoàn thiện
hơn, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phịng chống tội phạm, bảo đảm cơng lý, cũng
như quyền con người. Tình hình tai nạn giao thơng là vấn đề nhức nhối chung của
tồn xã hội nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Thời gian qua trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk công tác bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng đã đạt được những kết


quả tích cực, tai nạn giao thơng từng bước kiềm chế giảm được về số vụ, số người
chết và số người bị thương, hoạt động giao thông bảo đảm thông suốt, trật tự, an
toàn phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tình
hình vi phạm trật tự, an tồn giao thơng cịn diễn ra phức tạp; tai nạn giao thơng vẫn
ở mức cao, gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
Tuy nhiên, việc kiềm chế giảm tai nạn giao thông chưa đạt mục tiêu đề ra và chưa có
giải pháp thực hiện bền vững.
Tình hình trên do nhiều ngun nhân, trong đó có ngun nhân là do ý thức
tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thơng cịn yếu kém, lợi dụng sơ
hở của lực lượng làm công tác tuần tra, kiểm sốt giao thơng để thực hiện hành vi vi
phạm trật tự, an tồn giao thơng; một số người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa quan
tâm đúng mức trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về kiềm chế, làm giảm tai nạn
giao thông; Công tác tuyên, phổ biến giao dục pháp luật về an tồn giao thơng cịn
chưa hiệu quả và đi vào chiều sâu; phương tiện giao thông gia tăng trong khi kết cấu
hạ tầng giao thơng cịn


nhiêu hạn chê, bât cập. Ngồi ra, cịn có ngun nhân khách quan là do địa hình đồi
núi, dốc, hệ thống giao thơng chưa hồn chỉnh đồng bộ nên ảnh hưởng không nhở
đến các vụ việc tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và trọng tâm là Chỉ thị số 18/2012/CT-TW của Ban Bí thư
Trung ương, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP, Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP của
Chính phủ, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh làn thứ 16,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 “giảm tai nạn giao thông 10% trên cả 3 tiêu chí, sổ vụ, sổ
người chết và số người bị thương”; đồng thời, phát huy kết quả đã đạt được trong

thực hiện Chỉ thị số 02/2012/CT- UBND-NC của UBND tỉnh “về tăng cường các
biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng trên địa bàn tinh UBND tỉnh ” trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã thu được nhiều kết quả.
Trong năm giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021, trên địa bản tỉnh đã xét xử
theo thống kê của Văn phòng - Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk là 621 vụ/644 bị cáo
về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Qua thực tiễn công tác xét
xử sơ thẩm, phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk về cơ bản đã thực hiện tương đối
tốt công tác xét xử đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ,
đáp ứng được u cầu đấu tranh phịng chống tội phạm, bảo đảm công lý, quyền con
người, quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân và lợi ích nhà nước đối với loại tội
8


phạm này, không để xảy ra trường hợp oan sai, bỏ lọt tội phạm. Song vẫn tồn tại
khơng ít những khó khăn vướng mắc, cũng như những sai sót trong việc thi hành
pháp luật hình sự cũng như các quy định của pháp luật chuyên ngành trong việc giải
quyết tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Nguyên nhân do
tính chất phức tạp của các vụ án về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ cũng như việc ban hành hướng dẫn thi hành chưa kịp thời nên nhiều bản
án bị câp trên hủy hoặc sửa vì lý do áp dụng khơng đúng pháp luật hoặc có vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Ngồi lý do khách quan cịn một phần do lỗi chủ quan
yếu kém của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong việc hiểu và áp dụng các quy
định của pháp luật trong quá trình xét xử các vụ án. Trước thực trạng trên, đặt ra vấn
đề cần nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật, kiến nghị, đề xuất phương hướng hoàn
thiện pháp luật liên quan và nêu lên các giải pháp góp phần đấu tranh phịng ngừa,
xử lý, đảm bảo việc xét xử công bằng, tránh oan sai, bỏ lọt tội phạm đối với tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ (trên cư sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đẳk Lắk) ” làm đề tài luận văn
thạc sĩ luật học.



2.



S



Tình hình nghiên cứu
9








Ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu về tội vi phạm quy định về tham gia
giao thơng đường bộ trong luật hình sự Việt Nam ở cấp độ luận
văn và nhiêu bài viêt như: Luận văn thạc sĩ luật học “Các tội vi phạm an tồn
•••••/•

giao thơng đường bộ theo Luật hình sự Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của
tác giải Nguyễn Thị Thúy Na, Hà nội, năm 2015;
Luận văn thạc sĩ luật học “7ợz vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ
Chí Minh ” của tác giả Nguyễn Hồng Phong, Hà Nội, năm 2019;

Các công trình trên đã nghiên cứu, khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong
việc áp dụng pháp luật về tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ,
nhưng nghiên cứu ở góc độ phịng ngừa tội phạm hoặc tội phạm này, không áp dụng
ở địa phương khác. Cho đến nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa có cơng trình
nghiên cứu về đề tài tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Do vậy,
địi hỏi phải có sự nghiên cứu cụ thể, đầy đủ, rõ ràng, để có luận cứ khoa học cho
việc đưa ra những kiến nghị, các giải pháp nhăm hoàn thiện quy định pháp luật và
giải pháp góp phân đâu tranh, phịng chống, ngăn ngừa, xử lý có hiệu quả tội phạm
vi phạm quy định về tham gia giao thông đuờng bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu về tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đuờng bộ trên cơ sở thục tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lấk.
10


3.

Đối tương, phạm vi nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về tội

vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, trên cơ sở thực tiễn xét xử
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2.

Phạm vỉ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi những vấn đề liên

quan đến tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ dưới góc độ luật
hình sự, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn xét xử về loại tội phạm này trên địa bàn

tỉnh Đắk Lấk trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021.

4.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1.

Mục đích của đề tài: Tập trung làm rõ những vấn đề về lý luận, pháp lý

về các quy định của pháp luật liên quan đến tội vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự
xuất phát từ thực trạng, thực tiễn xét xử về tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm sáng tở các vấn đề về định tội
danh, quyết định hình phạt khi xét xử tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ để tìm ra những hạn chế, thiếu sót và giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và
pháp luật chuyên ngành liên quan, nâng cao hiệu quả, chất lượng xét xử của Tịa
án cũng như góp phần trong cuộc đấu tranh, phòng, chống tội phạm này trên địa
11


bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan đến tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ trong BLHS năm 2015; các dâu hiệu pháp lý đặc
trưng, thực trạng áp dụng pháp luật khi định tội danh, quyết định hình phạt,
trách nhiệm dân sự đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông

đường bộ; so sánh tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ với
các tội phạm khác có liên quan.
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về tội vi phạm quy định về tham

gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp công
tác xét xử các quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
ơ







Đề tài là một cơng trình nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận vừa có ý
nghĩa về mặt thực tiễn trong xét xử đấu tranh phòng chống tội phạm vi phạm quy
định về tham gia giao thơng đường bộ.
về mặt lý luận: Đề tài góp phần hoàn thiện quy định cùa tội vi phạm quy định
12


về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2017, đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong cơng tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự Việt Nam.

về mặt thực tiền: Những kiến nghị, giải pháp nêu trong luận văn sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của cơng cuộc đấu tranh, phịng chống tội phạm vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ. Ngồi ra, đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho lực lượng điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này trong cả nước nói chung và
trên địa bàn tỉnh Đấk Lắk nói riêng.

6.

Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Trên cơ sở nền tảng phương pháp luận của Chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước trong cơng cuộc đấu tranh, phịng, chống tội phạm vê trật tự an
tồn xã hội nói chung và tội vi phạm quy định vê tham gia giao thơng đường bộ nói
riêng. Các văn bản liên quan trong cơng tác phối hợp đấu tranh, phịng, chống các
hành vi và tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Các phương pháp khác: Trong đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học luật hình sự và tội phạm học như: Phương pháp thống kê hình sự, phương
pháp phân tích tổng hợp và so sánh, phương pháp liệt kê, phương pháp quy nạp diễn giải, phương pháp phân tích thống kê số liệu, phương pháp đối chiếu, phương
13


pháp chứng minh ... Các phương pháp nghiên cứu nêu trên được sử dụng một cách
đan xen, linh hoạt để tạo ra kết quả nghiên cứu của đề tài.

7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2


chương với các nội dung như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và quy định hiện hành về tội vi phạm quy
định về tham gia giao thông đường bộ.
Chương 2. Thực tiễn xét xử, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng xét xử đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ tại tỉnh Đắk Lắk.

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ TỘI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VÈ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1.

Một số vấn đề lý luận về tội vi phạm quy định về tham gia giao

thông đường bộ
1.1.1.

Khải niệm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
______

9

_____

Khái niệm tội phạm được định nghĩa cụ thê tại Bộ luật hình sự 2015:
••1••••••••
_____

9


_____
14


Tội phạm là hành vi nguy hiêm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân
thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo
quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự [35, Điều 8],
Như vậy, có thể thấy rằng khái niệm tội phạm đã trải qua nhiều lần lập pháp
nhưng nội hàm của khái niệm này vẫn khơng có những thay đổi về bản chất nó vẫn
được coi là hành vi nguy hiểm cho xã hội và chỉ bị xử lý hình sự khi hành vi đó được
quy định cụ thể trong luật hình sự.
Trong khoa học hình sự, một hành vi bị coi là tội phạm khi có đủ bốn dấu
hiệu, bao gồm: tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật và tính phải
bị xử lý hình sự. Tính phải bị xử lý hình sự đối với một hành vi được hiểu là hành vi
đó phải được qui định trong BLHS bằng một tội phạm cụ thể và kèm theo đó một
hình phạt cũng như các biện pháp xử lý hình sự khác tương ứng. Hay nói khác hơn,
dấu hiệu phải bị xử lý hình sự là dấu hiệu luôn gắn với mọi tội phạm trong BLHS.
15


Theo GS.TSKH Lê Văn Cảm, khái niệm này còn thiêu một dâu hiệu cơ bản là
tội phạm do người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện [9, tr. 306], cũng theo
GS.TSKH Lê Văn Cảm thì bất kỳ một khái niệm, phạm trù hoặc hiện tượng pháp
luật nào nói chung (và pháp luật hình sự nói riêng) cần phải đáp ứng được 04 tiêu chí

chủ yếu là: Chặt chẽ về mặt logic; Chính xác về mặt ngơn ngữ; Ngắn gọn về hình
thức (cấu trúc) và phải đầy đủ về mặt nội dung, đồng thời đưa ra khái niệm tội phạm
như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong pháp luật
hình sự (hay cịn gọi là “trái pháp luật hình sự” hoặc “bị pháp luật hình sự cấm”, do
cá nhân (người) có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện một cách có lỗi
(cố ý hoặc vơ ý) [9, tr. 298],
Hiện nay, khái niệm về tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ
cịn có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Hồng Phong:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tức là hành vi của
người tham gia giao thơng đường bộ có năng lực trách nhiệm hình sự và
đủ tuồi chịu trách nhiệm hình sự mà vi phạm quy định về an tồn giao
thông đường bộ, do lỗi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài
sản của người khác hoặc gây thiệt hại cho tính mạng người khác [23,
16


tr.10].
Còn theo tác giả Trần Hải Đăng:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được hiếu là hành
vi chủ thể tham gia giao đường bộ vi phạm quy định về an tồn giao
thơng đường bộ theo quy định của BLHS hiện hành, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự và đủ tuồi chịu trách nhiệm hình sự




4^2










thực hiện một cách vơ ý, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
Đê đưa ra được khái niệm đây đủ vê tội vi phạm quy định vê tham gia giao
thơng đường bộ thì cần làm rõ nội hàm của tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ và phải thể hiện được đầy đủ các đặc điểm, nội dung của khái niệm
tội phạm nói chung và tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ nói
riêng được quy định tại Điều 260 của BLHS.
Có thể thấy rằng việc xác định hành vi vi phạm các quy định về tham gia
GTĐB không chỉ căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành mà phải
căn cứ vào các quy định tại Luật giao thông đường bộ hiện hành và các văn bẳn
hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hoạt động giao thông
đường bộ (luật chuyên ngành). Bên cạnh hậu quả gây thiệt hại là yếu tố bắt buộc, thì
tại khoản 4 Điều 260 của BLHS cũng có quy định về trường hợp có khả năng thực tế
17


dẫn đến hậu quả thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng cũng được coi là tội vi phạm quy
định về tham gia giao thông đường bộ.
Dựa trên những lý luận chung về khái niệm tội phạm và những đặc điểm
riêng của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tác giả luận văn đưa
ra khái niệm về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là những hành vi

nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm về những quy tắc an tồn giao thơng đường bộ
được quy định trong luật chun ngành và Bộ luật hình sự, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách vơ ý gây
thiệt hại tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng cho sức
khỏe, tài sản của người khác.
1.1.2.

Các dấu hiệu pháp lý của tội vỉ phạm quy định về tham gia giao

thông đường bộ
Trước hết cần khái quát về các dấu hiệu tội phạm nói chung thơng qua các
yếu tố cấu thành tội phạm.
Câu thành tội phạm là một trong những điêu kiện chung và quan trọng nhất
để định tội danh chính xác, những hành vi nguy hiểm cho xã hội không thoả mãn
đầy đủ các dấu hiệu của 01 cấu thành tội phạm thì khơng thể đặt ra việc Định tội
danh. Theo khoa học hình sự thì cấu thành tội phạm có 04 yếu
18












•X•


J

tố: Khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm.
- về mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là những biếu hiện của tội phạm ra ngoài thế
giới khách quan, bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiếm cho xã hội và mối
quan hệ giữa hành vi với hậu quả, phuơng tiện, công cụ, phuơng pháp, thời điểm, ....
thực hiện tội phạm.
+ về hành vi khách quan
Dấu hiệu bắt buộc phải có ở tất cả tội phạm đó là hành vi khách quan, tức
phải có hành vi nguy hiểm cho xã hội. Neu một người thực hiện hành vi không gây
nguy hiểm cho xã hội, không thực hiện hành vi gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội
được pháp luật hình sự bảo vệ thì khơng thể coi là tội phạm. Hành vi nguy hiểm này
được thể hiện bằng việc thực hiện hay không thực hiện hành động thuộc các trường
hợp cấm của luật. Người thực hiện hành vi biết hoặc có nghĩa vụ phải biết việc mình
làm hay khơng thực hiện hành động mà từ đó gây nên nguy hiếm cho xã hội thì sẽ có
hành vi khách quan để cấu thành tội phạm.
Hành vi hành động là việc chủ thế thực hiện một việc mà quy định hình sự
cấm. Hầu hết các tội phạm trong Bộ luật Hình sự được thực hiện bằng hành vi hành
động.
Hành vi không hành động là việc chủ thể trong khi có đủ điều kiện để thực
19


hiện một việc nhưng cố tình khơng làm. Để truy cứu trách nhiệm với người thực
hiện hành vi không hành động phải xét đến các yếu tố, điều kiện để thực hiện nghĩa
vụ hay thực hiện hành vi thuộc chuyên mơn nghiệp vụ của mình nhưng người đó cố
tình khơng làm.
+ Vê hậu quả

Hậu quả thực tế xảy ra là thiệt hại về vật chất và thiệt hại tinh thần.


JL



J

••







Thiệt hại vật chất bao gồm những thiệt hại đo đếm được về lượng, xác định được về
mức độ như tỷ lệ tổn thương cơ thể, tài sản bị mất, hư hỏng, suy giảm, chết người, ...
Thiệt hại tinh thần là những thiệt hại không xác định được về chất, về lượng, về mức
độ như xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, tư tưởng của Đảng, chính sách, .... Hậu
quả có ý nghĩa quan trọng để xác định tính chất, mức độ nguy hiếm của tội phạm.
Hậu quả tác hại càng lớn thì mức độ nguy hiểm của tội phạm càng cao.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm
Hành vi khách quan phải là nguyên nhân làm phát sinh, gây ra kết quả đó là
hậu quả của tội phạm. Dựa vào mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả có ý nghĩa xác
định giai đoạn hồn thành của tội phạm. Tội có cấu thành hình thức được coi là hồn
thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiếm cho xã hội. Cịn tội có cấu
thành vật chất được coi là hồn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy
20



hiểm cho xã hội gây ra hậu quả thực tế
Điều kiện của mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của tội phạm dựa vào: hành
vi vi phạm phải xảy ra trước thời điểm phát sinh hậu quả, trong hành vi phải chứa
đựng khả năng thực tế, nguyên nhân trực tiếp phát sinh hậu quả, một hậu quả xảy ra
có thể do một hoặc nhiều hành vi gây ra.
+ về thời gian, địa điểm
Vấn đề bắt buộc phải chứng minh trong tất cả vụ án hình sự đó là tội phạm
phải tồn tại ở thời gian và địa điểm nhất định. Trong một số trường hợp thì dấu hiệu
về thời gian, địa điểm là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm. Ví dụ như: tội bn
lậu phải có địa điểm thực hiện là qua biên giới hay tội giết người trong khi thi hành
công vụ phải được thực hiện trong thời gian đang thi hành công vụ, ...
+ Vê công cụ, phương tiện, phương pháp thực hiện tội phạm
Các dấu hiệu về công cụ, phương tiện, phương pháp là những dấu hiệu
của mặt khách quan. Các dâu hiệu này khơng phải là dâu hiệu băt buộc, có thê có
hoặc khơng để định tội. Nếu trong một số tội phạm quy định dấu hiệu này là tình tiết
định khung thì cơ quan, người tiến hành tố tụng phải chứng minh được để định danh
tội phạm.
•••1•

- về mặt chủ quan của tội phạm
21


Mặt chủ quan của tội phạm là những biếu hiện bên trong của tội phạm. Đó là
những dấu hiệu về mặt tâm lý, tư tưởng của người phạm tội khi thực hiện hành vi
phạm tội bao gồm các dấu hiệu lồi, động cơ, mục đích của tội phạm.
Các dâu hiệu này cụ thê được thê hiện như sau:



e/







+ về dấu hiệu lỗi
Lỗi là thái độ tâm lý của người thực hiện hành vi đối với hành vi nguy hiểm
cho xã hội và hậu quả do hành vi đó của mình gây ra, đây là dấu hiệu bắt buộc phải
có ở mọi tội phạm. Lỗi bao gồm lỗi cố ý (cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp) và lỗi vô ý
(vơ ý vì q tự tin, vơ ý vì cẩu thả).
Lỗi cố ý trực tiếp: Lỗi cố ý trực tiếp là việc người phạm tội nhận thức rõ hành
vi của mình là nguy hiếm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành vi đó mà vẫn
mong muốn nó xảy ra. Từ khái niệm này, lỗi có ý trực tiếp được thế hiện rõ ràng ở
hai điểm: thứ nhất, người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm của hành vi,
hậu quả tất yếu xảy ra hoặc có thể xảy ra; thứ hai, người phạm tội mong muốn hậu
quả xảy ra.
Trong cấu thành tội phạm của phần lớn các tội phạm trong Bộ luật hình sự
được quy định bởi hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Đối với một số tội phạm có cấu thành
tội phạm hình thức (hậu quả thực tế rất khó được xác định) thì cần xác định rõ ràng
mức độ hình dung về hậu quả để xác định tội phạm
22


Lỗi cố ý gián tiếp: Lỗi cố ý gián tiếp là việc người phạm tội nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiêm cho xã hội và thây trước hậu quả của hành vi
đó có thế xảy ra tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng cố ý (có ý thức

được hành vi) để mặc cho nó xảy ra. Từ khái niệm rút ra được hai đặc trưng
cơ bản về lỗi cố ý gián tiếp đó là: thứ nhất, người phạm tội nhận thức rõ tính
chất nguy hiểm của hành vi, hậu quả tất yếu xảy ra hoặc có thể xảy ra; thứ
hai, người phạm tội khơng mong muốn hậu quả xảy ra nhưng bỏ mặc, chấp
nhận hậu quả xảy ra.
Lỗi vơ ý vì q tự tin: Lỗi vơ ý vì q tự tin là việc người phạm tội có khả
năng nhận biết được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
nhưng lại cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc cho rằng mình có thể ngăn ngừa
được hậu quả. Từ khái niệm trên lồi vô ý quá tự tin thể hiện: thứ nhất, người phạm
tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm của hành vi và hậu quả có thể xảy ra; thứ hai,
người phạm tội loại trừ khả năng hậu quả xảy ra.
Do phải có hậu quả thực tế diễn ra nên hầu hết các tội thực hiện với lỗi vơ ý
là các tội có cấu thành tội phạm vật chất.
Lỗi vơ ý vì cẩu thả: Lồi vơ ý vì cấu thả là việc người phạm tội khơng thấy
trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mặc dù pháp
luật quy định cho người này phải biết và đủ điều kiện để biết về hành vi gây ra hậu
23


quả nguy hại cho xã hội. Dấu hiệu biểu hiện của lỗi vô ý do cẩu thả là: thứ nhất,
người phạm tội có điều kiện thấy trước hành vi có thể gây ra hậu quả và hậu quả
thực tế có thể xảy ra; thứ hai, người phạm tội khơng có khả năng điều khiển được
hành vi của mình, tức thực hiện hành vi khơng có ý chí.
+ về động cơ, mục đích
Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy con người thực hiện hành vi biểu
hiện ra bên ngoài. Mục đích là kết quả trong ý thức chủ quan của người thực hiện
hành vi. Do vậy người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội có





•J

JL •







1





thể có động cơ phạm tội hoặc mục đích phạm tội, vì những tội có lỗi vơ ý thì thường
khơng có động cơ, mục đích rõ ràng trực tiêp đơi với hành vi nguy hiểm cho xã hội
biểu hiện ra bên ngoài và đối với hậu quả mình gây ra.
-về chủ thể của tội phạm
Chủ thể tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm: cá nhân
và pháp nhân thương mại.
Cá nhân là chủ thể tội phạm phải là người đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm
hình sự.
về tuổi chịu Trách nhiệm hình sự: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ một số trường hợp luật có quy định khác. Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuối phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
24



trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều Điều 123,
Điều 134, Điều 141, Điều 142, Điều 143, Điều 144, Điều 150, Điều 151, Điều 168,
Điều 169, Điều 170, Điều 171, Điều 173, Điều 178, Điều 248, Điều 249, Điều 250
Điều 25, Điều 252, Điều 265, Điều 266, Điều 286, Điều 287, Điều 289, Điều 290,
Điều 299, Điều 303, Điều 304 của Bộ luật hình sự.
-về khách thể của tội phạm
Khách thế của tội phạm là những mối quan hệ xã hội được pháp luật hình sự
bảo vệ, bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại.
Những mối quan hệ được Bộ luật hình sự 2015 ghi nhận mà khi chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm xâm phạm thì sẽ có thể cấu thành tội phạm, đó là: độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền
văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, những vực khác của
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật hình sự phải bị xử lý
hình sự.
Từ những lý luận về các dấu hiệu tội phạm nói chung, tác giả đi vào phân tích
cụ thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ như sau:
1.1.2.1.

Khách thê của tội vi phạm quy định vê tham gia giao thông đường
25


×