Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh đắk lắk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.09 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƯƠNG VĂN CHINH

TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VÊ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắkỉ
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN
VĂN
THẠC

LUẬT
HỌC





Cán bộ hưóng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY HỮU

HÀ NƠI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tỏi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của

riêng tơi, các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Các sổ liệu thống kê, ví dụ


và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, trung thực và

tin cậy. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và thực hiện tất cả








các nghĩa vụ về tài chinh theo quy định của Khoa Luật Đại Học

Ouốc Gia Hà Nôi.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người cam đoan

Trương Văn Chinh


MỤC LỤC




Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng

MỞĐẰU................................................................................................................ 1

Chương 1: MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH HIỆN
HÀNH VÈ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VÈ THAM GIA

GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ............................................................... 7
1.1.

Một số vấn đề lý luận về tội vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ.............................................................................. 7

1.1.1.

Khái niệm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ......... 7

1.1.2.

Các dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ........................................................................................ 9

1.1.3.

Khái niệm, quá trình định và ý nghĩa cùa việc tội danh tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ............................... 21


1.1.4.

Khái niệm, đặc điểm cùa quyết định hình phạt đối với tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ................................24

1.1.5.

Khái niệm, căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại trong vụ án vi

phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ................................28
1.1.6.

Phân biệt tội về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ với tội giết người.................................................................. 30

1.2.

Quy định hiện hành tội vi phạm quy định về tham gia giao

thông đường bộ................................................................................... 34

Chương 2: THỤC TIỄN XÉT xử, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG XÉT XỬ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM

GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK.......... 43


2.1.


Thực tiên xét xử tội vi phạm quy định vê tham gia giao thông
đường bộ tại tỉnh Đắk Lắk................................................................. 43

2.1.1.

Thực trạng Định tội danh tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ tại tỉnh Đắk Lắk......................................................... 43

2.1.2.

Thực trạng quyết định hình phạt đối với tội vi phạm quy định về

tham gia giao thông đường bộ tại tĩnh Đắk Lắk.................................. 53
2.1.3.

Thực trạng quyết định về bồi thường thiệt hại trong vụ án vi phạm

quy định về tham gia giao thông đường bộ tại tỉnh Đắk Lắk................ 60
2.1.4.

Những ưu điểm, sai sót ưong xét xử tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ và nguyên nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.... 62

2.2.

Kiến nghị và Giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp

luật trong xét xử vụ án tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ................................................................................... 72


2.2.1.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ...................................................................... 72

2.2.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật trong xét xử

vụ án tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.......... 78

KÉT LUẬN....................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATGT:

An tồn giao thơng

BLHS:

Bơ• lt
• hình sư•

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự


BTTH:

Bồi thường thiệt hại

CQĐT:

Cơ quan Điều tra

CQTHTT:

Cơ quan thi hành tố tụng

CTTP:

Cấu thành tội phạm

CTTPCB:

Cấu thành tội phạm cơ bản

ĐTD:

Đinh
• tơi
• danh

GTĐB:

Giao thơng đường bộ


GTĐB:

Giao thơng đường bộ

HĐTP:

Hội đồng Thẩm phán

HĐXX:

Hội đồng xét xử

HPBS:

Hình phạt bổ sung

HPC:

Hình phạt chính

QĐHP:

Quyết định hình phạt

TAND:

Tịa án nhân dân

TANDTC:


Tịa án nhân dân tối cao

TNHS:

Trách nhiêm
• hình sư•

VKS:

Viên kiểm sát


DANH MỤC CÁC BẢNG

r
Sở kiêu

Bảng 1.1

Tên bảng

Bảng so sánh để phân biệt giữa tội Vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ và tội giết người

Bảng 2.1

30

Số liệu, tỷ lệ tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng


đường bộ với tội phạm nói chung từ năm 2017 - 2021
Bảng 2.2

Trang

43

Cơ cấu loại và mức hình phạt được áp dụng đối với

người phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 - 2021

54


MỞ ĐÀU

1. Tính câp thiêt của đê tài
Trải qua 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt nhiều

thành tựu to lớn, quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Bên cạnh
đó hệ thống pháp luật hình sự nước ta có những sửa đổi, bố sung ngày càng

tiến bộ và hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống tội

phạm, bão đảm công lý, cũng như quyền con người. Tình hình tai nạn giao
thơng là vấn đề nhức nhối chung của tồn xã hội nói chung và trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk công tác bảo
đảm trật tự, an tồn giao thơng đã đạt được những kết q tích cực, tai nạn

giao thông từng bước kiềm chế giảm được về số vụ, sổ người chết và số

người bị thương, hoạt động giao thông bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn
phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tình
hình vi phạm trật tự, an tồn giao thơng cịn diễn ra phức tạp; tai nạn giao
thông vẫn ở mức cao, gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản của Nhà

nước và Nhân dân. Tuy nhiên, việc kiềm chế giảm tai nạn giao thông chưa đạt
mục tiêu đề ra và chưa có giải pháp thực hiện bền vừng.

Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là do ý
thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thơng cịn yếu kém,
lợi dụng sơ hở của lực lượng làm cơng tác tuần tra, kiểm sốt giao thông để

thực hiện hành vi vi phạm trật tự, an tồn giao thơng; một số người đứng đầu

cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đúng mức trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, huy
động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thực hiện các nhiệm vụ và

giải pháp về kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông; Công tác tuyên, phổ biến
giao dục pháp luật về an toàn giao thơng cịn chưa hiệu quả và đi vào chiều

sâu; phương tiện giao thông gia tăng trong khi kết cấu hạ tầng giao thơng cịn


nhiêu hạn chê, bât cập. Ngồi ra, cịn có ngun nhân khách quan là do địa
hình đồi núi, dốc, hệ thống giao thơng chưa hồn chỉnh đồng bộ nên ảnh
hưởng không nhỏ đến các vụ việc tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.

Đe thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính


sách pháp luật của Nhà nước và trọng tâm là Chỉ thị số 18/2012/CT-TW của
Ban Bí thư Trung ương, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP, Nghị quyết số
88/2011/NQ-CP của Chính phủ, tinh Đắk Lắk đã ban hành Nghị quyết Đại

hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 16, nhiệm kỳ 2015 - 2020 “giảm tai nạn giao thông
10% trên cả 3 tiều chí, so vụ, so người chết và so người bị thương”; đồng

thời, phát huy kết quả đã đạt được trong thực hiện Chỉ thị số 02/2012/CT-

UBND-NC cúa UBND tỉnh “về tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tụ;
an tồn giao thơng trên địa bàn tỉnh UBND tình ” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

đã thu được nhiều kết quả.
Trong năm giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021, trên địa bản tỉnh đã

xét xử theo thống kê của Văn phòng - Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk là 621

vụ/644 bị cáo về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Qua

thực tiễn công tác xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk về cơ
bản đã thực hiện tương đối tốt công tác xét xử đối với tội vi phạm quy định về

tham gia giao thông đường bộ, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống

tội phạm, bảo đảm công lý, quyền con người, quyền và lợi ích của tổ chức, cá

nhân và lợi ích nhà nước đối với loại tội phạm này, không đề xảy ra trường
hợp oan sai, bỏ lọt tội phạm. Song vần tồn tại khơng ít những khó khăn vướng


mắc, cũng như những sai sót trong việc thi hành pháp luật hình sự cũng như
các quy định của pháp luật chuyên ngành trong việc giải quyết tội phạm vi
phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ. Ngun nhân do tính chất
phức tạp của các vụ án về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường
bộ cũng như việc ban hành hướng dẫn thi hành chưa kịp thời nên nhiều bán

2


án bị câp trên hủy hoặc sửa vì lý do áp dụng khơng đúng pháp luật hoặc có vi

phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Ngoài lý do khách quan còn một phần do
lỗi chủ quan yếu kém của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong việc hiểu và áp
dụng các quy định của pháp luật trong quá trình xét xử các vụ án. Trước thực
trạng trên, đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật, kiến nghị,

đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan và nêu lên các giải pháp
góp phần đấu tranh phịng ngừa, xử lý, đảm bảo việc xét xử cơng bằng, tránh

oan sai, bò lọt tội phạm đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông

đường bộ trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tinh Đắk Lắk. Vì vậy, tác giả chọn
vấn đề “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (trên cơ sở

thực tiễn địa bàn tỉnh Đẳk Lắk) ” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.


S












2. Tình hình nghiên cứu

Ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu về tội vi phạm quy định
về tham gia giao thơng đường bộ trong luật hình sự Việt Nam ở Cấp độ luận

văn và nhiều bài viết như: Luận văn thạc sĩ luật học “Các tội vi phạm an tồn
9









JL



giao thơng đường bộ theo Luật hình sự Việt Nam trên địa bàn tinh Quảng


Ngãi” của tác giải Nguyễn Thị Thúy Na, Hà nội, năm 2015;
Luận văn thạc sĩ luật học “Tội vì phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành

phố Hồ Chỉ Minh ” của tác giả Nguyễn Hồng Phong, Hà Nội, năm 2019;
Các cơng trình trên đã nghiên cứu, khái qt một số vấn đề lý luận và

thực tiễn trong việc áp dụng pháp luật về tội vi phạm quy định về tham gia
giao thơng đường bộ, nhưng nghiên cứư ở góc độ phịng ngừa tội phạm hoặc
tội phạm này, khơng áp dụng ở địa phương khác. Cho đến nay trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk chưa có cơng trinh nghiên cứu về đề tài tội vi phạm quy định về
tham gia giao thơng đường bộ. Do vậy, địi hỏi phải có sự nghiên cứu cụ thể,
đầy đủ, rõ ràng, để có luận cứ khoa học cho việc đưa ra những kiến nghị, các

3


giải pháp nhăm hoàn thiện quy định pháp luật và giải pháp góp phân đâu

tranh, phịng chống, ngăn ngừa, xử lý có hiệu quà tội phạm vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, tác giả
lựa chọn đề tài nghiên cứu về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông

đường bộ trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn

về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, trên cơ sờ thực tiễn

xét xử địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đe tài nghiên cứu trong phạm vi những vấn

đề liên quan đến tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ dưới
góc độ luật hình sự, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn xét xử về loại tội phạm
này trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích của đề tài: Tập trung làm rõ những vấn đề về lý luận,
pháp lý về các quy định của pháp luật liên quan đến tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp

luật hình sự xuất phát từ thực trạng, thực tiễn xét xử về tội vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm sáng tỏ các

vấn đề về định tội danh, quyết định hình phạt khi xét xử tội vi phạm quy định
về tham gia giao thơng đường bộ để tìm ra những hạn chế, thiếu sót và giải

pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội vi phạm quy định về tham

gia giao thông đường bộ và pháp luật chuyên ngành liên quan, nâng cao hiệu
quả, chất lượng xét xử của Tịa án cũng như góp phần trong cuộc đấu tranh,

phòng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Làm sáng tở các vấn đề lý luận liên quan đến tội vi phạm quy định về


4


tham gia giao thông đường bộ trong BLHS năm 2015; các dâu hiệu pháp lý
đặc trưng, thực trạng áp dụng pháp luật khi định tội danh, quyết định hình
phạt, trách nhiệm dân sự đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ; so sánh tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ với

các tội phạm khác có liên quan.
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về tội vi phạm quy định về

tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tinh Đắk Lắk.
Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp

công tác xét xử các quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Ỷ nghĩa
khoa học

• và thực
• tiễn của luận
• văn

Đe tài là một cơng trình nghiên cứu vùa có ý nghĩa về mặt lý luận vừa
có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong xét xử đấu tranh phòng chống tội phạm vi

phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

về mặt lý luận: Đề tài góp phần hồn thiện quy định của tội vi phạm

quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 BLHS năm 2015, sửa
đổi, bổ sung năm 2017, đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong

công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự Việt Nam.
về mặt thực tiễn: Những kiến nghị, giải pháp nêu trong luận văn sẽ góp

phần nâng cao hiệu quả của cơng cuộc đấu tranh, phòng chống tội phạm vi
phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ. Ngồi ra, đề tài có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho lực lượng điều tra, truy tố, xét xử tội phạm
này trong cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Trên cơ sở nền tảng phương pháp luận của Chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong cơng cuộc đấu tranh, phịng, chống

5


tội phạm vê trật tự an tồn xã hội nói chung và tội vi phạm quy định vê tham

gia giao thơng đường bộ nói riêng. Các văn bản liên quan trong cơng tác phối
hợp đấu tranh, phịng, chống các hành vi và tội phạm vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ.

Các phương pháp khác: Trong đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học luật hình sự và tội phạm học như: Phương pháp thống kê
hình sự, phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh, phương pháp liệt kê,


phương pháp quy nạp - diễn giải, phương pháp phân tích thống kê số liệu,
phương pháp đối chiếu, phương pháp chứng minh ... Các phương pháp
nghiên cứu nêu trên được sử dụng một cách đan xen, linh hoạt để tạo ra kết

quả nghiên cứu của đê tài.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 2 chương với các nội dung như sau:
A

*

r

Chương 1. Một sô vân đê lý luận và quy định hiện hành vê tội vi phạm

quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Chương 2. Thực tiễn xét xứ, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải

pháp nhăm nâng cao chât lượng xét xử đôi với tội vi phạm quy định vê tham
gia giao thơng đường bộ tại tình Đắk Lắk.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẮN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ TỘI VI

PHẠM QUY ĐỊNH VÈ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ


1.1. Một số vấn đề lý luận về tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đưò’ng bộ

1.1.1. Khái niệm tội vỉ phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Khái niệm tội phạm được định nghĩa cụ thể tại Bộ luật hình sự 2015:




A









S-2



<






Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc

lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh,
trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm

phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự [35, Điều 8].

Như vậy, có thể thấy rằng khái niệm tội phạm đã trải qua nhiều lần lập
pháp nhưng nội hàm của khái niệm này vẫn khơng có những thay đổi về bản
chất nó vẫn được coi là hành vi nguy hiếm cho xã hội và chỉ bị xử lý hình sự

khi hành vi đó được quy định cụ thể trong luật hình sự.
Trong khoa học hình sự, một hành vi bị coi là tội phạm khi có đủ bốn

dấu hiệu, bao gồm: tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lồi, tính trái pháp luật
và tính phải bị xử lý hình sự. Tính phải bị xử lý hình sự đối với một hành vi

được hiểu là hành vi đó phải được qui định trong BLHS bàng một tội phạm cụ
thể và kèm theo đó một hình phạt cũng như các biện pháp xử lý hình sự khác

tương ứng. Hay nói khác hơn, dấu hiệu phải bị xử lý hình sự là dấu hiệu luôn
gắn với mọi tội phạm trong BLHS.

7



Theo GS.TSKH Lê Văn Cảm, khái niệm này còn thiêu một dâu hiệu cơ

bán là tội phạm do người đủ tuối chịu trách nhiệm hình sự thực hiện [9, tr. 306],
cũng theo GS.TSKH Lê Văn Cảm thì bất kỳ một khái niệm, phạm trù hoặc
hiện tượng pháp luật nào nói chung (và pháp luật hình sự nói riêng) cần phải

đáp ứng được 04 tiêu chí chủ yếu là: Chặt chẽ về mặt logic; Chính xác về mặt

ngơn ngữ; Ngắn gọn về hình thức (cấu trúc) và phải đầy đủ về mặt nội dung,
đồng thời đưa ra khái niệm tội phạm như sau:

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong pháp

luật hình sự (hay cịn gọi là “trái pháp luật hình sự” hoặc “bị pháp luật hình sự
cấm”, do cá nhân (người) có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện

một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý) [9, tr. 298].
Hiện nay, khái niệm về tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ cịn có nhiều quan điểm khác nhau.

Theo tác giả Nguyễn Hồng Phong:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tức là hành

vi của người tham gia giao thơng đường bộ có năng lực trách nhiệm
hình sự và đũ tuối chịu trách nhiệm hình sự mà vi phạm quy định về

an tồn giao thông đường bộ, do lồi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng

cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc gây thiệt hại cho tính
mạng người khác [23, tr.10].

Cịn theo tác giả Trần Hải Đăng:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được hiểu là

hành vi chù thể tham gia giao đường bộ vi phạm quy định về an tồn
giao thơng đường bộ theo quy định của BLHS hiện hành, do người
có năng lực
• trách nhiệm
• hình sự• và đủ tuổi chịu
• trách nhiệm
• hình sự•

thực hiện một cách vơ ý, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.

8


Đê đưa ra được khái niệm đây đủ vê tội vi phạm quy định vê tham gia
giao thông đường bộ thì cần làm rõ nội hàm của tội vi phạm quy định về tham

gia giao thông đường bộ và phải thể hiện được đầy đú các đặc điểm, nội dung
của khái niệm tội phạm nói chung và tội vi phạm quy định về tham gia giao
thơng đường bộ nói riêng được quy định tại Điều 260 của BLHS.
Có thể thấy rằng việc xác định hành vi vi phạm các quy định về tham

gia GTĐB không chỉ căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành
mà phải căn cứ vào các quy định tại Luật giao thông đường bộ hiện hành và


các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hoạt
động giao thông đường bộ (luật chuyên ngành). Bên cạnh hậu quả gây thiệt

hại là yếu tố bắt buộc, thì tại khoản 4 Điều 260 của BLHS cũng có quy định
về trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thiệt hại đặc biệt nghiêm

trọng cũng được coi là tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Dựa trên những lý luận chung về khái niệm tội phạm và những đặc
điểm riêng của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tác giả

luận văn đưa ra khái niệm về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ như sau:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là những hành

vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm về những quy tắc an tồn giao thơng
đường bộ được quy định trong luật chuyên ngành và Bộ luật hình sự, do

người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách vơ ý gây thiệt hại tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.

1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về tham gia

giao thông đường bộ
Trước hết cần khái quát về các dấu hiệu tội phạm nói chung thơng qua

các yếu tố cấu thành tội phạm.


9


Câu thành tội phạm là một trong những điêu kiện chung và quan trọng
nhất để định tội danh chính xác, những hành vi nguy hiểm cho xã hội không
thoả mãn đầy đủ các dấu hiệu của 01 cấu thành tội phạm thì khơng thể đặt ra

việc
Định
tội
danh. Theo khoa học
hình sự• thì cấu thành tội
phạm
có 04 yếu





A


tố: Khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm.
- về mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là những biếu hiện của tội phạm ra ngoài

thế giới khách quan, bao gồm hành vi khách quan, hậu quà nguy hiểm cho xã
hội và mối quan hệ giữa hành vi với hậu quả, phương tiện, công cụ, phương
pháp, thời điểm, .... thực hiện tội phạm.


+ về hành vi khách quan

Dấu hiệu bắt buộc phải cỏ ớ tất cả tội phạm đó là hành vi khách quan,
tức phải có hành vi nguy hiểm cho xã hội. Neu một người thực hiện hành vi

không gây nguy hiểm cho xã hội, không thực hiện hành vi gây thiệt hại cho

các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bào vệ thì khơng thể coi là tội
phạm. Hành vi nguy hiểm này được thể hiện bằng việc thực hiện hay không

thực hiện hành động thuộc các trường hợp cấm cùa luật. Người thực hiện
hành vi biết hoặc có nghĩa vụ phải biết việc mình làm hay khơng thực hiện
hành động mà từ đó gây nên nguy hiếm cho xã hội thì sẽ có hành vi khách

quan để cấu thành tội phạm.
Hành vi hành động là việc chủ thế thực hiện một việc mà quy định hình

sự cấm. Hầu hết các tội phạm trong Bộ luật Hình sự được thực hiện bằng

hành vi hành động.
Hành vi không hành động là việc chủ thể trong khi có đủ điều kiện để

thực hiện một việc nhưng cố tình khơng làm. Đe truy cứu trách nhiệm với
người thực hiện hành vi không hành động phải xét đến các yếu tố, điều kiện
để thực hiện nghĩa vụ hay thực hiện hành vi thuộc chuyên môn nghiệp vụ của
mình nhưng người đó cố tình khơng làm.

10



+ Vê hậu quá

Hậu quà thực tế xảy ra là thiệt hại về vật chất và thiệt hại tinh thần.


1



••







Thiệt hại vật chất bao gồm những thiệt hại đo đếm được về lượng, xác định

được về mức độ như tỷ lệ tổn thương cơ thể, tài sản bị mất, hư hỏng, suy

giảm, chết người, ... Thiệt hại tinh thần là những thiệt hại không xác định
được về chất, về lượng, về mức độ như xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm,
tư tưởng của Đảng, chính sách, .... Hậu quả có ý nghĩa quan trọng để xác
định tính chất, mức độ nguy hiếm của tội phạm. Hậu quả tác hại càng lớn thì

mức độ nguy hiểm của tội phạm càng cao.
+ Moi quan hệ nhân quá giữa hành vỉ và hậu quả của tội phạm
Hành vi khách quan phải là nguyên nhân làm phát sinh, gây ra kết quả
đó là hậu quả của tội phạm. Dựa vào mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả có


ý nghĩa xác định giai đoạn hồn thành của tội phạm. Tội có cấu thành hình

thức được coi là hồn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội. Còn tội có cấu thành vật chất được coi là hồn thành khi người

phạm tội thực hiện hành vi nguy hiếm cho xã hội gây ra hậu quả thực tế
Điều kiện của mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của tội phạm dựa
vào: hành vi vi phạm phải xảy ra trước thời điếm phát sinh hậu quả, trong

hành vi phải chứa đựng khả nâng thực tế, nguyên nhân trực tiếp phát sinh hậu
quả, một hậu quả xảy ra có thể do một hoặc nhiều hành vi gây ra.
+ về thời gian, địa điểm

Vấn đề bắt buộc phải chứng minh trong tất cả vụ án hình sự đó là tội
phạm phải tồn tại ở thời gian và địa điểm nhất định. Trong một số trường hợp

thì dấu hiệu về thời gian, địa điểm là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm.
Ví dụ như: tội bn lậu phải có địa điểm thực hiện là qua biên giới hay tội

giết người trong khi thi hành công vụ phải được thực hiện trong thời gian
đang thi hành công vụ, ...

11


+ Vê công cụ, phương tiện, phương pháp thực hiện tội phạm

Các dấu hiệu về công cụ, phương tiện, phương pháp là những dấu hiệu
của mặt khách quan. Các dâu hiệu này khơng phải là dâu hiệu băt buộc, có thê

có hoặc khơng đế định tội. Nếu trong một số tội phạm quy định dấu hiệu này

là tinh tiết định khung thì cơ quan, người tiến hành tổ tụng phải chứng minh

được để định danh tội phạm.

- về mặt chủ quan của tội phạm

Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện bên trong của tội phạm. Đó
là những dấu hiệu về mặt tâm lý, tư tưởng của người phạm tội khi thực hiện
hành vi phạm tội bao gồm các dấu hiệu lỗi, động cơ, mục đích của tội phạm.

Các dấu hiệu này cụ thể được thể hiện như sau:










+ về dẩu hiệu lỗi
Lồi là thái độ tâm lý của người thực hiện hành vi đối với hành vi nguy

hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó của mình gây ra, đây là dấu hiệu

bắt buộc phải có ở mọi tội phạm. Lồi bao gồm lồi cố ý (cố ý trực tiếp, cố ý
gián tiếp) và lỗi vơ ý (vơ ý vì q tự tin, vơ ý vì cẩu thả).

Lỗi cố ý trực tiếp: Lỗi cố ý trực tiếp là việc người phạm tội nhận thức

rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành

vi đó mà vẫn mong muốn nỏ xảy ra. Từ khái niệm này, lồi có ý trực tiếp được
thể hiện rõ ràng ở hai điểm: thứ nhất, người phạm tội nhận thức rõ tính chất
nguy hiểm cùa hành vi, hậu quà tất yếu xảy ra hoặc có thể xảy ra; thứ hai,

người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra.
Trong cấu thành tội phạm của phần lớn các tội phạm trong Bộ luật hình

sự được quy định bởi hình thức lồi cố ý trực tiếp. Đối với một số tội phạm có

cấu thành tội phạm hình thức (hậu quả thực tế rất khó được xác định) thì cần
xác định rõ ràng mức độ hình dung về hậu quả đế xác định tội phạm
Lỗi cố ý gián tiếp: Lỗi cố ý gián tiếp là việc người phạm tội nhận thức

12


rõ hành vi của mình là nguy hiêm cho xã hội và thây trước hậu quả của hành

vi đó có thề xảy ra tuy không mong muốn hậu quả xáy ra nhưng cố ý (có ý
thức được hành vi) để mặc cho nó xảy ra. Từ khái niệm rút ra được hai đặc
trưng cơ bản về lồi cố ý gián tiếp đó là: thứ nhất, người phạm tội nhận thức rõ
tính chất nguy hiểm của hành vi, hậu quả tất yếu xảy ra hoặc có thể xảy ra;
thứ hai, người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng bỏ mặc,
chấp nhận hậu quả xảy ra.

Lỗi vơ ý vì q tự tin: Lồi vơ ý vì q tự tin là việc người phạm tội có


khả năng nhận biết được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho

xã hội nhưng lại cho ràng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc cho rằng mình có
thể ngăn ngừa được hậu quâ. Từ khái niệm trên lồi vô ý quá tự tin thể hiện:
thứ nhất, người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm của hành vi và hậu

quả có thể xảy ra; thứ hai, người phạm tội loại trừ khả năng hậu quả xảy ra.
Do phải có hậu quả thực tế diễn ra nên hầu hết các tội thực hiện với lỗi
vô ý là các tội có cấu thành tội phạm vật chất.

Lỗi vơ ý vì cẩu thả: Lỗi vơ ý vì cẩu thả là việc người phạm tội khơng
thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mặc
dù pháp luật quy định cho người này phải biết và đủ điều kiện đế biết về hành

vi gây ra hậu quà nguy hại cho xã hội. Dấu hiệu biểu hiện của lồi vô ý do cẩu
thả là: thứ nhất, người phạm tội có điều kiện thấy trước hành vi có thể gây ra

hậu quả và hậu quả thực tế có thể xảy ra; thử hai, người phạm tội khơng có khả

năng điều khiến được hành vi cùa mình, tức thực hiện hành vi khơng có ý chí.
+ về động cơ, mục đích
Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy con người thực hiện hành vi
biểu hiện ra bên ngồi. Mục đích là kết q trong ý thức chủ quan cùa người

thực hiện hành vi. Do vậy người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội có







JL





••

1





thể có động cơ phạm tội hoặc mục đích phạm tội, vi những tội có lồi vơ ý thì

13


thường khơng có động cơ, mục đích rõ ràng trực tiêp đôi với hành vi nguy

hiểm cho xã hội biểu hiện ra bên ngồi và đối với hậu quả mình gây ra.
- về chủ thể của tội phạm

Chủ thể tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm: cá
nhân và pháp nhân thương mại.
Cá nhân là chủ thể tội phạm phải là người đủ tuồi và có năng lực trách


nhiệm hình sự.

về tuổi chịu Trách nhiệm hình sự: Người từ đù 16 tuổi trở lên phải chịu

trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ một số trường hợp luật có quy định

khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các
điều Điều 123, Điều 134, Điều 141, Điều 142, Điều 143, Điều 144, Điều 150,

Điều 151, Điều 168, Điều 169, Điều 170, Điều 171, Điều 173, Điều 178, Điều
248, Điều 249, Điều 250 Điều 25, Điều 252, Điều 265, Điều 266, Điều 286,

Điều 287, Điều 289, Điều 290, Điều 299, Điều 303, Điều 304 của Bộ luật hình sự.
- về khách thể của tội phạm

Khách thể cùa tội phạm là những mối quan hệ xã hội được pháp luật
hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại.

Những mối quan hệ được Bộ luật hình sự 2015 ghi nhận mà khi chủ thể

thực hiện hành vi vi phạm xâm phạm thì sẽ có thế cấu thành tội phạm, đó là:

độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, quyền con người, quyền, lợi ích hợp

pháp cùa công dân, những vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật hình sự phải bị xừ lý hình sự.


Từ những lý luận về các dấu hiệu tội phạm nói chung, tác giả đi vào
phân tích cụ thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội vi phạm quy định về

tham gia giao thông đường bộ như sau:

14


1.1.2. ỉ. Khách thê của tội vi phạm quy định vê tham gia giao thơng

đường bộ
Là sự an tồn của hoạt động giao thơng đường bộ và sự an tồn về tính

mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác. Vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ là hành vi nguy hiềm cho xã hội trực tiếp xâm phạm trật tự an
tồn giao thơng đường bộ và gây thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, tài sản của

người khác. Để đấu tranh phòng chống vi phạm quy định về tham gia giao
thơng đường bộ bằng pháp luật hình sự, Nhà nước quy định tội phạm và hình

phạt đổi với hành vi này. Theo đó, chỉ những hành vi vi phạm quy định về

tham gia giao thơng đường bộ có tính chất nguy hiểm cao, gây thiệt hại cho

tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác và hành vi có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng

nếu không được ngăn chặn kịp thời mới bị coi là phạm tội hình sự.
Do đó khách thể của tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ được pháp luật hình sự bảo vệ gồm: Đâm bảo an tồn giao thông


vận tải, bảo đảm cho hoạt động giao thông vận tải đường bộ được thơng suốt,
được bình thường và bảo vệ an tồn tính mạng, sức khoẻ của cơng dân, bảo
vệ tài sản của Nhà nước, tồ chức và của cá nhân.
1.1.2.2. Mặt khách quan của tội vi phạm quy định về tham gia giao

thông đường bộ

Được hiểu là mặt bên ngoài của tội phạm, sẽ là những biếu hiện của tội

phạm được diễn ra trong thế giới khách quan. Bao gồm các yếu tố: hành vi

khách quan; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi và hậu quả. Bên cạnh đó cịn có những dấu hiệu khác, khơng bắt buộc

gắn liền với hành vi phạm tội như phưong tiện, công cụ, phương pháp, địa
điểm, thú đoạn hoặc hoàn cảnh phạm tội.
- Hành vi khách quan
Đó là hành vi cùa người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy

15


định vê an tồn giao thơng đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây

thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác. Quy định về
tham gia giao thông đường bộ là quy định của Luật Giao thông đường bộ năm

2008 (gọi tắt Luật GTĐB) về bảo đàm an toàn trong hoạt động người tham
gia giao thơng đường bộ như quy định về:


+ Khơng có giấy phép lái xe theo quy định.
+ Say do dùng các chất kích thích mạnh khác hoặc trong khi say rượu, bia.
+ Cố ý không cứu giúp người bị nạn hoặc gây tai nạn rồi bỏ chạy nhằm

trốn tránh trách nhiệm.
+ Không chấp hành báo hiệu đường bộ; Không chấp hành hiệu lệnh của

người hướng dẫn giao thông hoặc người đang làm nhiệm vụ điều khiển giao
thông; Vượt quá tốc độ cho phép và không bảo đảm khoảng cách giữa các

phương tiện tham gia giao thông; Đi không đúng tuyến đường, làn đường;
Vượt xe, chuyển hướng xe; lùi xe; tránh xe đi ngược chiều; dừng, đỗ xe trên
đường (trong và ngoài đô thị) không đúng quy định. Vv...;

+ Tham gia giao thông đường bộ qua cầu, phà, trong hầm đường bộ và

tại các nơi đường giao cắt; tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ; xe kéo xe
và xe kéo rơ mc. vv...
- Người tham gia giao thơng đường bộ gồm người điều khiến, người sử

dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt

súc vật và người đi bộ trên đường bộ.
- Phương tiện giao thông đường bộ gồm: phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Trong đỏ:

+ Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gọi tắt xe cơ giới) gồm xe
ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo;
xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các


loại xe tương tự.

16


+ Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (gọi tăt là xe thô sơ) gôm xe
đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lơ, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc

vật kéo và các loại xe tương tự.
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm

nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sừ dụng vào mục đích quốc phịng, an

ninh có tham gia giao thông đường bộ, khi tham gia giao thông đường bộ

cũng phải chấp hành các quy định về tham gia giao thơng đường bộ. Vì vậy,
xe máy chun dùng cũng được coi như phương tiện giao thông đường bộ khi

tham gia giao thông đường bộ.

- Hậu quả

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Neu hành vi
vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ mà chưa gây ra thiệt

hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại chưa nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác thì chưa cấu thành tội phạm, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 của điều luật. Đây là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất, tức là


vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với hành vi phạm tội khi có

hậu quả xảy ra. Khoản 1 Điều 260 quy định cấu thành tội phạm cơ bản xác
định hậu quả của hành vi phạm tội có thế là:

a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà

tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tốn hại cho sức khỏe của 02 người trở

lên mà tổng tỷ lệ tồn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Như vậy, chỉ khi có hậu quả xảy ra và hậu quả đó phải là gây thiệt hại

cho tính mạng cho người khác, gây thương tích hoặc sức khỏe cho người khác

17


với một tỷ lệ nhât định hoặc gây thiệt hại vê tài sản ở mức độ nhât định thì

người phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Khoản 2, 3 của
điều luật quy định các tình tiết định khung tăng nặng.

Bên cạnh đỏ, Bộ luật hình sự 2015 quy định:
Vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ trong trường


hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các

điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu khơng được ngăn chặn kịp thời
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải

tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm [35, Điều 260, Khoản 4],

Như vậy, khoản 4 của điều luật quy định hậu quả cùa tội phạm cũng

như khung hình phạt nhẹ hơn nhiều so với cấu thành cơ bản của tội này. Quy
định này có sự kế thừa quy định tại khoản 4 Điều 202 Bộ luật hình sự 1999.
Với quy định này, hậu quả thực tế xảy ra không phải là dấu hiệu bắt buộc của
tội phạm và mức hình phạt cũng nhẹ hơn so với cấu thành tội phạm cơ bản

quy định tại khoăn 1 Điều này. Có thế thấy quy định như vậy sẽ gây khó khăn
trong q trình áp dụng pháp luật bởi: Đe xác định mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi vi phạm như thế nào, “có khả năng thực tế” gây ra hậu quả

nguy hiểm cho xã hội hay khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người áp
dụng luật. Do vậy việc xác định hành vi “vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ” có đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hay khơng và mức

hình phạt áp dụng như thế nào thì cần phải có hướng dần cụ thể.

- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả:
Dựa vào cơ sở lý luận của cặp phạm trù nhân quả trong phép biện

chứng có thể xác định được các điều kiện của mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi và hậu quả của tội phạm như sau:


Hành vi phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian.Trong bản thân hành

18


vi phải chứa đựng khả năng thực tế, mầm mống nội tại, nguyên nhân trực tiếp
làm phát sinh hậu quả. Neu hậu quả xảy ra phái là thực hiện hóa khả năng thực
tế làm phát sinh hậu quả của hành vi. Một hậu quà của tội phạm có thể do một

hoặc nhiều nguyên nhân (một hoặc nhiều hành vi) trực tiếp gây ra. Do đó mối
quan hệ giữa hành vi và hậu quả của tội phạm được chia thành 2 dạng:

+ Mối quan hệ nhân quả đơn trực tiếp: Là mối quan hệ nhân quả chỉ có

một hành vi trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả
+ Mối quan hệ nhân quả kép trực tiếp: Là mối quan hệ có nhiều hành vi
trái pháp luật làm nguyên nhân trong đó mỗi hành vi trái pháp luật đều đã

chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả.
1.1.2.3. Mặt chủ quan của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được thực hiện
do lỗi vô ý do tự tin hoặc do cẩu thả. Lỗi vô ý do tự tin là trong trường hợp

người vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tuy thấy trước hành
vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nhưng cho rằng hậu

quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Lồi vô ý do cẩu thả là

trường hợp người vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ khơng
thấy trước hành vi của mình có thế gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, mặc
dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Một vấn đề khá phức tạp trong vụ án vi phạm quy định về tham gia giao

thông đường bộ về lồi là trường hợp lỗi hỗn hợp, thực tiễn xét xử cho thấy
người bị hại và người phạm tội đều có lỗi hoặc có thêm lỗi của người thứ ba

dẫn đến tai nạn giao thông được quy định của Luật giao thơng đường bộ. Hiện

nay chưa có quy định nào quy định về lồi hồn hợp. Thông thường trong các vụ
án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ cần xem xét chú ý đến

vấn đề đâu là lỗi, nguyên nhân chính và trực tiếp dần đến hậu quá xảy ra.

về phương diện động cơ, mục đích phạm tội thì trường hợp người điều

19


×