Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TAI LIEU BOI DUONG GV HOÁ SINH DẠY PHÂM MÔN VẬT LÝ THCS CTGDTP 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.11 KB, 13 trang )

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

Môn KHTN, Lịch sử và Địa lý ở THCS do giáo viên nào dạy là phù hợp nhất?
Người viết cho rằng rất khó để tìm được giáo viên nào sau khi
bồi dưỡng nắm được kiến thức chuyên sâu của cả 3 phân môn để
giảng dạy cho học sinh.
Năm học 2022-2023 là năm thứ 2 triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới ở
cấp trung học cơ sở.
Trong các mơn học mới xuất hiện trong chương trình cấp trung học cơ sở có 2 mơn
nhận được nhiều ý kiến trái chiều của dư luận đó là mơn Khoa học tự nhiên (tích hợp
3 mơn Vật lý, Hóa học, Sinh học); Lịch sử và Địa lý (tích hợp mơn Lịch sử, Địa lý).
Môn Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý chia thành 2, 3 phần tách biệt,
tích hợp ở đâu?
Ở môn Lịch sử và Địa lý lớp 6 chia ra 2 phần Lịch sử, Địa lý riêng biệt, phần I là Lịch
sử, phần II là Địa lý, phần Lịch sử và Địa lý do 2 nhóm biên soạn khác nhau.
Ở môn Khoa học tự nhiên 6, nội dung chia thành các chủ đề các chủ đề thuộc các
môn khác nhau đan xen nhau như chủ đề 1, 2 thuộc phân môn Vật lý; chủ đề 3, 4, 5
thuộc phân mơn Hóa học; chủ đề 6, 7, 8 thuộc môn Sinh học; chủ đề 9, 10, 11 thuộc
phân môn Vật lý.
Ở môn Khoa học tự nhiên 7 đã phân rõ 3 phần thuộc 3 phân môn khác nhau, cũng
giống như chia làm 2 phần đối với môn Lịch sử và Địa lý vì chủ đề 1, 2 thuộc phân
mơn Hóa học (dự kiến dạy trong 30 tiết); chủ đề 3, 4, 5, 6 thuộc phân môn Vật lý
(dự kiến 40 tiết); chủ đề 7, 8, 9, 10, 11 thuộc phân mơn Sinh học (dự kiến 65 tiết),
cịn 5 tiết thuộc phần mở đầu.
Như vậy, đến lớp 7 môn Khoa học tự nhiên đã chia gần như thành 3 phần riêng biệt,
và các chủ đề của các phân mơn Hóa học, Vật lý, Sinh học gần như khơng có liên
quan nhau trong mạch kiến thức.
Người viết khó tìm thấy phần tích hợp trong khi dạy các chủ đề của các phân mơn
khác nhau.
Ví dụ trong sách Khoa học tự nhiên 7- Bộ sách Chân trời sáng tạo, ở chủ đề 1, 2
thuộc phân mơn Hóa học là Ngun tử, ngun tố, phân tử đến chủ đề 3 Tốc độ


thuộc phân mơn Vật lý, trình bày về chuyển động cơ học, đứng yên của vật và cả
chủ đề 4, 5, 6 của phân môn Vật lý là Âm thanh, Ánh sáng và Từ cũng khơng có liên
quan, tích hợp gì với chủ đề của phân mơn Hóa học.
Học sinh học xong chủ đề 6 Từ thuộc phân mơn Vật lý thì chuyển sang chủ đề 7 Trao
đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật cũng khó tìm thấy phần liên quan,
tích hợp với chủ đề Từ hay các của đề thuộc phân mơn Vật lý, Hóa học.

1


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

Tôi nghĩ Bộ nên sửa chương
trình, dừng triển khai các
mơn tích hợp lớp 8, 9

Sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý đã chia thành các phần
khác nhau, tách biệt, rất khó tìm thấy phần nội dung tích hợp.
Việc dạy những phân mơn tách biệt trong 1 quyển sách, gọi là mơn tích hợp, dự kiến
giao cho 1 giáo viên giảng dạy rõ ràng là việc gây khó cho nhà trường và giáo viên,
làm khổ học sinh.
Học sinh học xong các chủ đề hóa học ở đầu lớp 7 trong khoảng 5 - 6 tuần, sau đó
bỏ hẳn khơng học gì về kiến thức hóa học đến năm lớp 8 thì liệu các em có cịn nhớ
gì về kiến thức của phân mơn Hóa học đã học ở lớp 7, học sinh khi đó lại phải học lại
từ đầu. Người viết cho rằng chưa ổn trong việc tiếp thu kiến thức liên tục của học
sinh.
Giáo viên bồi dưỡng xong liệu đủ kiến thức dạy được 2, 3 phân mơn trong
mơn tích hợp?
Quyết định số 2454/QĐ-BGDĐT và Quyết định 2455/QĐ-BGDĐT được ban hành ngày
21/7/2021 cho phép người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng được học thêm từ 20-36

tín chỉ để dạy mơn tích hợp, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý ở cấp trung học cơ
sở.
Hai quyết định trên đều quy định: “Chương trình bồi dưỡng này được coi là điều kiện
tối thiểu để mỗi giáo viên có thể bắt đầu triển khai dạy học môn Lịch sử và Địa lý và
Khoa học tự nhiên.”
Và trong các hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện chương trình mới
về mơn Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý đều nêu “Nhà trường cần chủ động xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giáo viên đáp ứng yêu cầu về chuyên mơn
đảm nhận việc dạy học tồn bộ chương trình mơn học”.

Dạy mơn tích hợp: Giáo viên
Vật lý, Sinh mất bao lâu để
nhớ được bảng nguyên tố?

2


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

Như vậy, khơng sớm thì muộn, 1 giáo viên sẽ đảm nhận cả 2 phân môn Lịch sử, Địa
lý của môn Lịch sử và Địa lý; đảm nhận cả 3 phân môn Vật lý, Hóa học, Sinh học của
mơn Khoa học tự nhiên.
Tuy nhiên, người viết có nhiều băn khoăn sau khi bồi dưỡng, giáo viên liệu có đủ
kiến thức để dạy mơn tích hợp, nếu giáo viên sau bồi dưỡng khơng đạt kiến thức thì
học sinh sẽ vơ cùng thiệt thịi.
Trong bài viết “Dạy mơn tích hợp: Giáo viên Vật lý, Sinh mất bao lâu để nhớ được
bảng nguyên tố?” đã nêu giáo viên đang giảng dạy với rất nhiều công việc tại
trường sau khi bồi dưỡng sẽ rất khó đủ kiến thức để giảng dạy được cả 3 phân môn
Vật lý, Hóa học, Sinh học.
Người viết cho rằng rất khó để tìm được giáo viên nào sau khi bồi dưỡng nắm được

kiến thức chuyên sâu của cả 3 phân môn để giảng dạy cho học sinh theo kiểu biết
10 dạy 1.
Các tiết dạy minh họa đa số của phân môn nào do giáo viên đó dạy, người viết chưa
tìm thấy các tiết minh họa cả 3 phân môn do 1 giáo viên dạy.
Chỉ riêng cách đọc tên Hóa học theo tiếng Anh đã làm khó khơng chỉ cho giáo viên
Vật lý, Sinh học mà cả giáo viên Hóa học trước đây.
Người viết trao đổi với thầy H. hiện là tổ trưởng tổ Hóa - Sinh về cách đọc tên
nguyên tố hóa học, hợp chất về tên gọi các nguyên tố hóa học thì bất ngờ thầy cho
biết thầy cũng khơng biết đọc.
Thầy H. tâm sự, thầy đã dạy gần hơn 30 năm, đọc theo ký hiệu thông thường đã
quen, với lại trước đây thầy học ngoại ngữ tiếng Pháp nên giờ thấy các nguyên tố
hóa học đọc bằng tiếng Anh thầy cũng chưa biết cách đọc, và thầy cũng cho biết
thầy còn 5 năm nữa về hưu thầy cũng sẽ khó tiếp thu và nhớ những ký hiệu, hợp
chất theo tiếng Anh.

3


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

Tên gọi hóa chất đều được viết bằng tiếng Anh. (Ảnh: Bùi Điện Bàn)

Khi được hỏi về việc thầy có định học chứng chỉ tích hợp khơng, thầy cho biết, thầy
đã lớn tuổi, chỉ mong nhà nước tạo điều kiện cho nghỉ hưu trước tuổi, thầy không
thể học được nữa khi sức khỏe, trí nhớ giảm sút, nhiều bệnh tật.
Bản thân người viết có thâm niên 20 năm giảng dạy, chỉ chuyên mơn Vật lý, kiến
thức Hóa học, Sinh học khơng cịn nhớ gì, giờ vừa cơng tác, vừa gia đình, vừa sức
khỏe giảm sút nên cũng khó có thể thu xếp thời gian để bồi dưỡng và cho rằng với
các Quyết định 2454/QĐ-BGDĐT và Quyết định 2455/QĐ-BGDĐT với vỏn vẹn 3
tháng học để nắm kiến thức dạy được tốt cả 3 phân mơn, điều này khó khả thi.

Nghịch lý là một giáo viên có bằng cử nhân chuyên ngành chỉ 1 môn, thời gian học
tập trung đã từ 4-5 năm, khi ra trường vừa dạy vừa bồi dưỡng thường xuyên, vừa
cập nhật kiến thức mà vẫn cịn sai sót, cịn chưa hài lịng về bài dạy của mình.
Trong khi đó, Quyết định 2454 lại quy định giáo viên học thêm 2 phân mơn khác,
vừa học vừa làm chỉ trong vịng 3 tháng ngắn ngủi mà yêu cầu dạy cả 3 phân mơn
thì khó có thể có giáo viên nào đáp ứng.
Khi khó có giáo viên đáp ứng thì học sinh sẽ là người chịu thiệt thịi nhiều nhất.
Do đó, người viết xin tha thiết kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu cẩn
thận về các Quyết định 2454, 2455 về bồi dưỡng môn Khoa học tự nhiên, Lịch sử và
Địa lý vì hiệu quả của nó chưa được kiểm chứng nhưng lại tốn thời gian, kinh phí q
lớn (có thể từ ngân sách hoặc do người học tự đóng góp).
Một giáo viên đã học và có chứng chỉ tích hợp Khoa học tự nhiên cho biết sau khi
học xong thì cũng như chưa học vì chương trình học dạy theo giáo trình chuyên sâu
bậc đại học trong khi kiến thức phổ thông giáo viên đã quên gần hết, nên việc học
như “cưỡi ngựa xem hoa”, học xong rất khó để vận dụng.
Người viết cho rằng, phương án tốt nhất là ở môn Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự
nhiên lớp 8, 9 vẫn để 2, 3 phân môn trong 2, 3 quyển sách khác nhau, phần tích hợp
thuộc nội dung nào thì do giáo viên đó dạy, cho điểm riêng và nhập điểm trên phần
mềm theo tỷ lệ phần trăm bộ môn, phần mềm sẽ tổng hợp điểm của 3 môn và đánh
giá năng lực tự nhiên, chuyên biệt.
Đối với lớp 6, 7 vẫn để như hiện hành nhưng ưu tiên những giáo viên đã bồi dưỡng
và những giáo viên trẻ có khả năng tự bồi dưỡng, có kiến thức dạy cả 2, 3 phân
môn, tiến tới vài năm sau có các em sinh viên ngành Khoa học tự nhiên, Lịch sử và
Địa lý ở các trường đại học ra trường để giảng dạy mà không cần bồi dưỡng thêm
cho giáo viên hiện tại vì có thể tốn kinh phí lớn, khó hiệu quả.

Sau đây, là những kiến thức cơ bản bổ trợ những kiến thức cơ bản cho GV chun ngành
Hố – Sinh có thể phụ trách tốt cả phân mơn Vật lí:
Phần 1: CƠ HỌC
1. Khối lượng

1.1. Khối lượng: chỉ lượng chất tạo thành vật m (kg)
4


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

1.2. Khối lượng riêng: khối lượng của một mét khối một chất D 

m
(kg / m3 )
V

1.3. Trọng lượng riêng: trọng lượng của một mét khối một chất d 

P
 10 D ( N / m3 )
V

2. Vận tốc
* Vận tốc: cho biết mức độ nhanh chậm của chuyển động v 

s
(m / s; km / h)
t

* v: hằng số: chuyển động đều.
* v: thay đổi: chuyển động không đều: vtb 

s1  s2  ...  sn
t1  t2  ...  tn


3. Lực
3.1. Lực: tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.
- Lực là đại lượng vecto.
- Khi có lực tác dụng, mọi vật khơng thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì có qn tính.
- Lực tác dụng lên vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật hoặc làm nó biến dạng.
- Hai lực cân bằng:
+ Cùng cường độ.
+ Cùng phương.
+ Ngược chiều.
3.2. Trọng lực: lực hút của Trái Đất tác dụng lên mọi vật.
- Phương thẳng đứng, chiều hướng về Trái Đất.
- Độ lớn của trọng lực gọi là trọng lượng P = 10m.
3.3. Lực đàn hồi: lực mà vật khi biến dạng tác dụng vào vật. Độ biến dạng của lò xo càng lớn, thì
lực đàn hồi càng lớn.
3.4. Lực ma sát:
- Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác.
- Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác.
- Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác.
3.5. Áp lực: lực ép vng góc với mặt bị ép.
3.6. Lực đẩy Acsimet: lực tác dụng của chất lỏng hướng thẳng đứng từ dưới lên vào một vật
nhúng trong chất lỏng. Độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng mà vật chiếm chỗ FA  dV
* Sự nổi:
+ FA < P: vật chìm.
+ FA > P: vật nổi.
+ FA = P: vật lơ lửng trong chất lỏng.
4. Áp suất
4.1. Áp suất: độ lớn của áp lực trên một đơn vị diện tích bị ép p 

F

( N / m 2  Pa ) .
S

4.2. Áp suất chất lỏng: chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các
vật ở trong lịng nó p  dh , h: độ sâu tính từ điểm tính áp suất tới mặt thống.
* Trong bình thơng nhau chứa cùng một chất lỏng đứng yên, các mặt thoáng của chất lỏng ở các
nhánh khác nhau đều ở cùng một độ cao.

5


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

* Máy ép dùng chất lỏng:
Cấu tạo

Hoạt động
Cơng thức
Theo ngun lí Pascal, khi tác
dụng một lực f lên pitton nhỏ
2 xi lanh (2 pittong) có tiết có diện tích s, lực này gây ra
F S
diện khác nhau được nối thông áp suất p= f/s lên chất lỏng. Áp

f
s
với nhau, trong có chứa chất suất này được truyền đi
lỏng.
nguyên vẹn tới pitton lớn có
diện tích S và gây ra lực nâng

F lên pitton này.
4.3. Áp suất khí quyển: Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển
theo mọi phương.
- Càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm.
- Độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thủy ngân trong ống Toricelli, đơn vị: mmHg.
- Áp suất khí quyển ở độ cao so với mặt biển là 760 mmHg.
5. Máy cơ đơn giản
5.1. Mặt phẳng nghiêng:
- Dùng mặt phẳng nghiêng có lợi về lực kéo.
- Mặt phẳng càng nghiêng ít, thì lực cần để kéo vật trên mặt phẳng đó càng nhỏ.
5.2. Địn bẩy:
Khi OO2 > OO1 thì F2 < F1.
5.3. Rịng rọc:
- Dùng ròng rọc cố định làm thay đổi hướng của lực kéo.
- Dùng rịng rọc động có lợi về lực kéo.
6. Công, công suất, cơ năng
6.1. Công cơ học: công của lực tác dụng vào vật làm vật chuyển dời A  Fs (J = Nm).
* Định luật về công: Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về cơng. Được lợi bao nhiêu lần
về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
6.2. Công suất: được xác định bằng công thực hiện được trong một đơn vị thời gian.
p

A
(W = J/s)
t

6.2. Cơ năng: Vật có cơ năng khi vật có khả năng sinh công.
- Các dạng của cơ năng:
+ Động năng: Do chuyển động mà có. Phụ thuộc vào khối lượng và vận tốc của vật.
+ Thế năng: gồm:

* Thế năng hấp dẫn: Phụ thuộc vào khối lượng và độ cao của vật so với vị trí chọn làm mốc.
* Thế năng đàn hồi: Phụ thuộc vào độ biến dạng của vật.
- Sự chuyển hóa và bảo tồn cơ năng:
* Động năng có thể chuyển hóa thành thế năng và ngược lại.
* Trong q trình cơ học, động năng và thế năng có thể chuyển hóa lẫn nhau, nhưng cơ năng
được bảo tồn.

6


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

Phần 2: NHIỆT HỌC
1. Sự nở vì nhiệt của các chất
1.1. Sự nở vì nhiệt của chất rắn:
- Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Các chất rắn khác nhau thì nở vì nhiệt khác nhau.
1.2. Sự nở vì nhiệt của chất lỏng:
- Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Các chất lỏng khác nhau thì nở vì nhiệt khác nhau.
1.3. Sự nở vì nhiệt của chất khí :
- Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Các chất khí khác nhau thì nở vì nhiệt giống nhau.

- Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt
nhiều hơn chất rắn.
Nhiệt giai
Celsius
Fahrenheit
Kelvin


Nước đá đang tan
00C
320F
273 K

Nước đang sôi
1000C
2120F
373 K

2. Sự chuyển thể của các chất

2.1. Sự sôi:
- Mỗi chất lỏng sôi ở một nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ sôi.
- Trong suốt thời gian sôi, nhiệt độ của chất lỏng không thay đổi.
2.2. Cấu tạo chất:
- Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân tử.
- Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
- Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
- Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
2.3. Nhiệt năng: tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật. Đơn vị: J. Nhiệt năng có thể
thay đổi bằng hai cách: thực hiện công và truyền nhiệt.
2.4. Nhiệt lượng: phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất đi trong quá trình truyền nhiệt.
Q  mct ( J )

- Có 3 cách truyền nhiệt:
+ Dẫn nhiệt.
+ Đối lưu.
+ Bức xạ nhiệt.

2.5. Nhiệt dung riêng: Nhiệt dung riêng c của một chất cho biết nhiệt lượng cần thiết để làm cho
1 kg chất đó tăng thêm 10C. Đơn vị: J/kgK.
2.6. Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu: cho biết nhiệt lượng tỏa ra khi 1 kg nhiên liệu bị đốt
cháy hoàn toàn gọi là năng suất tỏa nhiệt q của nhiên liệu. Q  qm ( J / kg ) .
7


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

2.7. Phương trình cân bằng nhiệt: Qtoa ra  Qthu vao
2.8. Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng: Năng lượng khơng tự sinh ra cũng khơng tự
mất đi; nó chỉ truyền từ vật này sang vật khác, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.
2.9. Động cơ nhiệt: Một phần năng lượng của nhiên liệu bị đốt cháy được chuyển hóa thành cơ
năng. Hiệu suất của động cơ nhiệt: H 

A
.
Q

8


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

Phần 3: QUANG HỌC
1. Ánh sáng
1.1. Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong mơi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng
truyền đi theo đường thẳng.
* Hiện tượng Nhật thực, Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất cùng nằm trên
một đường thẳng.

1.2. Định luật phản xạ ánh sáng:
* Tia phản xạ IR nằm trong mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến tại điểm tới IN.
* Góc phản xạ bằng góc tới: i’ = i.

1.3. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng: Tia sáng bị gãy khúc khi truyền qua hai môi trường trong
suốt khác nhau.
- Tia sáng truyền từ nước sang các môi trường trong suốt khác thì r < i.
+ i tăng thì r tăng.
+ i = 0 thì r = 0.

1.4. Một số đặc điểm của ánh sáng:
- Trong chùm sáng trắng có chứa nhiều chùm sáng màu khác nhau.
- Có thể trộn hai hoặc nhiều ánh sáng màu với nhau để được màu khác.
- Trộn các ánh sáng đỏ, lục, lam với nhau một cách thích hợp sẽ được ánh sáng trắng.
- Trộn các ánh sáng có màu từ đỏ đến tím với nhau cũng sẽ được ánh sáng trắng.
- Khi nhìn thấy vật màu nào thì có ánh sáng màu đó đi từ vật đến mắt ta.
- Vật màu trắng có khả năng tán xạ tất cả các ánh sáng màu.
- Vật màu nào thì tán xạ mạnh ánh sáng màu đó, nhưng tán xạ kém ánh sáng các màu khác.
- Vật màu đen khơng có khả năng tán xạ bất kì ánh sáng màu nào.
- Ánh sáng có tác dụng nhiệt, tác dụng sinh học và tác dụng quang điện. Từ đó suy ra ánh sáng có
năng lượng.
- Năng lượng của ánh sáng có thể biến đổi thành các dạng năng lượng khác.

9


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

2. Gương
Gương

Gương phẳng
Gương cầu lồi

Tính chất ảnh qua gương
Ảnh ảo, lớn bằng vật
Ảnh ảo, nhỏ hơn vật

Gương cầu lõm

Ảnh ảo, lớn hơn vật

3. Thấu kính
Thấu kính
Thấu kính hội tụ
Thấu kính phân kì

Ứng dụng
Gương soi
Vùng nhìn thấy rộng nên được
dùng làm gương chiếu hậu
Chế tạo pha đèn để chiếu ánh
sáng đi xa

Tính chất ảnh qua thấu kính
+ d > f: ảnh thật, ngược chiều với vật
+ d < f: ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật
+ d = ∞: ảnh thật, có vị trí cách thấu kính một khoảng f
+ Vật đặt trước thấu kính phân kì cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ
hơn vật, luôn nằm trong khoảng tiêu cự
+ d = ∞: ảnh ảo, có vị trí cách thấu kính một khoảng f


4. Máy ảnh
Cấu tạo
Ảnh trên phim
Vật kính (thấu kính hội tụ) và buồng tối
Ảnh thật, nhỏ hơn vật
5. Mắt
Các bộ phận
Ảnh
Điểm cực viễn
Điểm cực cận
Giới hạn
quan trọng
nhìn rõ
- Thể thủy tinh
Ảnh hiện rõ trên Là điểm CV xa
Là điểm CC gần
Là khoảng
(vai trò như vật
màng lưới do có mắt nhất mà ta có mặt nhất mà ta có cách từ CC
kính trong máy
sự điều tiết của
nhìn rõ được khi thể nhìn rõ được. đến CV.
ảnh).
mắt: thể thủy tinh không điều tiết.
- Màng lưới (vai bị co dãn, phồng
trò như phim
lên hoặc dẹt
trong máy ảnh).
xuống.

6. Các tật của mắt
Mắt
Cách khắc phục
Mắt cận
Đeo kính phân kì để nhìn rõ những vật ở xa
Mắt lão
Đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
7. Kính lúp
Cơng dụng
Ảnh
Số bội giác
Là kính hội tụ có tiêu cự f
Ảnh ảo lớn hơn vật khi vật
Dùng kính có số bội giác
ngắn, dùng để quan sát các vật được đặt trong khoảng tiêu cự càng lớn để quan sát vật
nhỏ
của kính
thì thấy ảnh càng lớn

10


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

Phần 4: ÂM HỌC
Vật dao động sẽ phát ra âm thanh
Đại lượng

Đơn vị


Tần số: Số dao động trong một
giây

Hz

Độ to

dB

Mối liên hệ
Tần số dao động càng lớn thì
âm phát ra càng cao và ngược
lại.
Biên độ dao động càng lớn thì
âm phát ra càng to và ngược
lại.

Biên độ: Độ lệch lớn nhất so
Rad; m
130 dB: ngưỡng đau.
với vị trí cân bằng
Âm
Tần số
Âm nghe được
20 Hz đến 20 000 Hz
Hạ âm
< 20 Hz
Siêu âm
> 20 000 Hz
- Âm có thể truyền trong chất rắn, lỏng, khí mà khơng truyền được trong chân khơng.

- Vận tốc truyền âm trong khơng khí là 340 m/s, nhỏ hơn trong nước và trong kim loại.
- Âm gặp mặt chắn thì bị phản xạ lại.
- Tiếng vang là âm phản xạ nghe được cách âm trực tiếp ít nhất là 1/15 s.
- Các vật mềm, có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém và ngược lại.

11


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

Phần 5: ĐIỆN HỌC
1. Điện tích
- Vật nhiễm điện có khả năng hút các vật khác.
- Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau.
2. Cấu tạo nguyên tử
- Hạt nhân ở giữa mang điện dương.
- Các electron chuyển động xung quanh mang điện âm.
- Tổng điện tích âm có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân.
* Vật nhận thêm electron: nhiễm điện âm.
* Vật mất bớt electron: nhiễm điện dương.
3. Dòng điện
- Dịng điện trong kim loại là dịng dịch chuyển có hướng của các electron tự do.

- Tác dụng của dòng điện: Nhiệt, phát sáng, từ, cơ học, hóa học,
sinh lí.
Các đại lượng
Cường độ dịng điện
Hiệu điện thế

Cơng thức

Định luật Ơm:
I

U  IR
R

Điện trở

Điện trở suất
Cơng suất của dịng
điện
Cơng của dịng điện
Nhiệt lượng tỏa ra ở
dây dẫn khi có dịng
điện chạy qua
Loại đoạn mạch
Nối tiếp
Song song

U
R
U
I

l
R
S




RS
l

P  UI  I 2 R 

Đơn vị đo

Dụng cụ đo

Ampe (A)

Ampe kế

Vơn (V)

Vơn kế

Ơm (Ω)

Ơm kế

Ơm nhân mét
(Ωm)
U2
R

t (W)

t kế


kWh hay J
1kWh = 3600kJ

Cơng tơ điện

Jun (J)

Nhiệt lượng kế

Cường độ dòng điện

Hiệu điện thế

Điện trở

I  I1  I 2

U  U1  U 2

Rtd  R1  R2

I  I1  I 2

U  U1  U 2

1
1 1
 
Rtd R1 R2


A  Pt  UIt

Định luật Jun – Lenxo:
Q  I 2 Rt

12


TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG kiến thức Vật lý THCS.

Phần 6: ĐIỆN TỪ HỌC
1. Từ trường
- Xung quanh nam châm và dịng điện có từ trường.
- Sau khi bị nhiễm từ, sắt non khơng giữ được từ tính lâu, thép giữ được từ tính lâu dài.

2. Các quy tắc
Quy tắc
Nắm tay phải

Bàn tay trái

Mục đích

Nội dung
4 ngón tay hướng theo chiều
Xác định chiều của đường sức dịng điện, ngón tay cái chỗi
từ trong lịng ống dây.
ra chỉ chiều của đường sức từ
trong lòng ống dây.
Đặt bàn tay sao cho đường sức

từ hướng vào lịng bàn tay,
chiều từ cổ tay đến ngón tay
Xác định chiều của lực điện từ.
giữa hướng theo chiều dịng
điện thì ngón tay cái chỗi ra
900 chỉ chiều của lực điện từ.

3. Động cơ điện một chiều
Cấu tạo
Nguyên tắc hoạt động
Năng lượng chuyển hóa
- Nam châm tạo ra từ trường.
Dựa trên tác dụng của từ
Điện năng được chuyển hóa
- Khung dây dẫn có dịng điện trường lên khung dây dẫn có
thành cơ năng.
chạy qua.
dịng điện chạy qua.

4. Máy phát điện xoay chiều
Cấu tạo

Nguyên tắc hoạt động
Năng lượng chuyển hóa
Khi cho cuộn dây dẫn kín quay
- Nam châm.
trong từ trường của nam châm
Cơ năng được chuyển hóa
- Cuộn dây (bộ phận đứng yên: hay cho nam châm quay trước
thành điện năng.

stato, bộ phận quay: roto).
cuộn dây xuất hiện dòng điện
cảm ứng.
5. Truyền tải điện năng đi xa
RP 2
- Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây: Php  2 .
U

- Để giảm hao phí điện năng do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện, phải tăng hiệu điện thế đặt vào
hai đầu đường dây.

6. Máy biến thế
Cấu tạo
- Hai cuộn dây có số vịng dây
khác nhau, đặt cách điện với
nhau.
- Một lõi sắt pha silic chung
cho cả hai cuộn dây.

Nguyên tắc hoạt động

Tác dụng
- Làm biến đổi hiệu điện thế.

U1 n1
Khi đặt vào hai đầu cuộn sơ

U 2 n2
cấp của máy biến thế một hiệu
điện thế xoay chiều thì ở hai - Đặt máy tăng thế ở đầu

đầu cuộn thứ cấp xuất hiện đường dây tải điện, đặt máy hạ
một hiệu điện thế xoay chiều.
thế ở nơi tiêu thụ để giảm hao
phí trên đường dây tải điện.

13



×