Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

PHONG CÁCH THƠ TRỮ TÌNH CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.91 KB, 9 trang )

Thơ Tố Hữu là thơ của lí tưởng cộng sản. Nói đến thơ Tố Hữu là nói đến một hồn
thơ trữ tình - chính trị tiêu biểu, nhất qn trong suốt cuộc đời cầm bút. Sống trọn
vẹn cuộc sống chính trị, thi sĩ Tố Hữu bắt đầu cùng một lúc với con đường cách
mạng. Sáng tác của Tố Hữu tràn đầy chất men say hứng khởi đối với lí tưởng cộng
sản. “Tả tình hay tả cảnh, kể chuyện mình hay kể chuyện người cũng là để nói
cho được cái lí tưởng cộng sản ấy thơi” (Chế Lan Viên).
Thơ trữ tình – chính trị khơng phải đến Tố Hữu mới xuất hiện. Trên thế giới,
trước Tố Hữu đã có những nhà thơ trữ tình – chính trị nổi tiếng. Ở Việt Nam đầu
thế kỉ XX, thơ Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức
Kế, Trần Tuấn Khải… và phong trào thơ ca Xô viết – Nghệ Tĩnh là những sáng tác
mang cảm hứng chính trị, tuy vẫn nằm trong thi pháp cổ điển nhưng đã có những
đổi mới nhất định. Tố Hữu vừa kế thừa truyền thống vừa nâng thơ trữ tình –
chính trị lên một trình độ nghệ thuật cao hơn. Tố Hữu đã mang đến cho thơ
ca cách mạng một tiếng nói trữ tình với những cảm xúc của một cái tơi hồn
tồn mới mẻ.
Trữ tình và chính trị là hai khái niệm khác biệt hồn tồn nếu khơng muốn
nói là trái ngược. Trữ tình là bộc lộ trực tiếp ý thức, tình cảm, cảm xúc, nghĩa
là con người cảm thấy qua những ấn tượng, ý nghĩ, cảm xúc chủ quan đối với
thế giới và nhân sinh. Miêu tả ngoại cảnh chỉ để phục vụ tình cảm trữ tình. Mặt
khác, cái tơi trữ tình ln cảm xúc trước thực tại trên tư cách phổ quát, động chạm
tới những vấn đề chung của tồn tại con người (cái chết, tình yêu, nỗi buồn, lẽ
sống…). Cho nên, trữ tình trở thành tiếng lịng thầm kín của mọi người.
Chính trị là những khái niệm khô khan được thể hiện dưới hình thức những
câu khẩu hiệu mang tính chất cổ vũ, kêu gọi như: “Khơng có gì q hơn độc
lập, tự do…”, “Tất cả cho tiền tuyến”, “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”…
Vấn đề của chính trị là vấn đề của lí tưởng, là gắn với những nhiệm vụ của
sản xuất, chiến đấu… Các khái niệm đó tưởng khơng có gì là thơ cả.
Nhưng với Tố Hữu, trước những vấn đề chính trị của đất nước, trái tim nhà
thơ xúc cảm thật sự, tâm hồn nhà thơ chan chứa tình cảm và vơ cùng nồng
nhiệt. Chính vì thế, lí tưởng cách mạng, đời sống cách mạng, những sự kiện chính
trị đã trở thành nguồn cảm xúc lớn, “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị đạt đến trình


độ rất đỗi trữ tình” (Xn Diệu).
Thơ chính trị đạt đến độ trữ tình trước hết xuất phát từ quan niệm về thơ của Tố
Hữu. Tố Hữu quan niệm: “Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí.
Nói đến thơ là nói đến sự đồng điệu của tâm hồn”. Chính xuất phát từ quan niệm
đó mà nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu có mối quan hệ gần như máu thịt với đất
nước, nhân dân, cộng đồng. Tố Hữu thường cất lên những tiếng gọi đầy tình
thương mến: “Bạn đời ơi”, “anh chị em ơi!”, “Ôi Tổ quốc!”, “Ơi Bác Hồ ơi!”,
“Miền Nam ơi!”…


Cảm hứng chủ đạo của thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử, dân tộc chứ không phải
cảm hứng thế sự, đời tư. Nổi bật trong thơ Tố Hữu là vấn đề vận mệnh dân tộc chứ
không phải vận mệnh cá nhân hay nói đúng hơn là cá nhân hịa vào dân tộc. Chính
vì thế, cái tơi trữ tình trong thơ Tố Hữu trước hết là cái tôi – chiến sĩ (bắt đầu từ Từ
ấy). Càng về sau, cái tôi – chiến sĩ trong thơ Tố Hữu càng rõ nét hơn: cái tôi nhân
danh Đảng, nhân danh cộng đồng, dân tộc. Cái tơi ấy đã hóa thân vào những nhân
vật trữ tình mang những phẩm chất tiêu biểu của dân tộc qua những thời kì lịch sử
khác nhau: Bà má Hậu Giang, Lượm, Tiếng hát trên đê… (Từ ấy), Chị Trần Thị
Lý, Bà bủ, Phá đường… (Việt Bắc), Mẹ Suốt, anh Nguyễn Văn Trỗi, Anh giải
phóng quân… (Ra trận, Gió lộng). Ở thời đại cách mạng vô sản, đặc biệt là trong
hai cuộc kháng chiến khốc liệt của dân tộc, tiếng thơ ấy đầy sức thuyết phục. Nó
tác động tới số phận cộng đồng, số phận dân tộc. Quan tâm đến phương diện chính
trị của đời sống, ngịi bút của Tố Hữu thật sung sức, thật khoáng đạt khi bắt vào
những chủ đề lớn: Đảng, Bác, dân tộc, lịch sử, thời đại…
Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác các tập thơ Tố Hữu là con người cộng sản, lí tưởng
cách mạng. Trước Cách mạng, lẽ sống đó là con đường từ một thanh niên trí thức
trở thành một chiến sĩ cộng sản:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tơi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim”.
Từ tập thơ Việt Bắc trở đi, thơ Tố Hữu nêu lên những vấn đề lớn như: lẽ sống dân
tộc, quan hệ giữa dân tộc và thời đại… Song song với lẽ sống cách mạng là tình
cảm cách mạng. Đó là tình đồng chí, đồng đội, tình cảm đối với nhân dân, với
Đảng, với lãnh tụ, tinh thần quốc tế vô sản… Những bài thơ hay nhất của Tố Hữu
là những bài thơ kết hợp hài hịa giữa lẽ sống cách mạng và tình cảm cách mạng
(Việt Bắc, Mẹ Suốt, Bác ơi!, Quê mẹ, Miền Nam…).
Xưa nay, có nhiều người làm thơ chính trị nhưng hiếm có ai đạt được thành cơng
vang dội như Tố Hữu. Sức cuốn hút của thơ Tố Hữu là sự hịa quyện giữa tình
cảm, lẽ sống và tư tưởng. Điều đó đã tạo nên sự cộng hưởng lớn lao, rộng khắp.
Chất thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu lại được thể hiện ở giọng điệu riêng rất dễ
nhận ra. Đó là giọng tâm tình ngọt ngào, là giọng của tình thương mến. Giọng thơ
tâm tình ngọt ngào của Tố Hữu xuất phát từ chiếc nôi quê hương và gia đình cùng
nguồn mạch thơ ca dân gian.
Dù sử dụng đa dạng các thể thơ, song Tố Hữu đặc biệt thành cơng với thể thơ lục
bát (Việt Bắc, Kính gửi cụ Nguyễn Du…). Lối ngắt nhịp, gieo vần trong thơ Tố
Hữu rất tự nhiên, êm nhẹ khiến cho giọng thơ du dương trầm bổng, dễ đọc, dễ
thuộc. Bài thơ Việt Bắc triển khai một tình cảm lớn, tình cảm của nhân dân cách
mạng và cán bộ cách mạng, nhưng lại được cấu tứ theo lối hát đối đáp quen thuộc
của ca dao. Tố Hữu chọn cách nói của người yêu với người yêu, đặc biệt là hai


từ “mình – ta” ngọt ngào, êm ái. Vì thế, tồn bài thơ trở thành khúc hát ân tình
nồng thắm với tình thơ tha thiết, điệu thơ ngọt ngào, êm ái. Vì thế, tồn bài thơ
trở thành khúc hát ân tình nồng thắm với tình thơ tha thiết, điệu thơ ngọt ngào, nhị
nhàng như lời ru. Bài thơ đưa người đọc vào một thế giới tâm tình đằm thắm
đầy ân nghĩa. Đó là phong cách trữ tình – chính trị đặc biệt của thơ Tố Hữu.
Trữ tình – chính trị khơng có nghĩa là khơng nói đến đời tư, cá nhân. Tố Hữu đã
đưa khơng ít những chi tiết đời tư, cá nhân vào thơ. Có điều chúng ln ln được
gắn với nội dung chính trị. Hình ảnh người mẹ sinh thành ra nhà thơ đã hịa cùng

hình ảnh của Huế – hình ảnh Tổ quốc:
– Mẹ khơng cịn nữa cịn đây Huế.
– Mẹ ơi dưới đất cịn chua xót
Những tiếng giày đinh đạp núi đồi.
Tình yêu, một tình cảm rất riêng tư cũng được chính trị hóa nên dù rất say trong
mối tình đầu, Tố Hữu vẫn rất “tỉnh táo” trong thơ:
Anh nắm tay em sôi nổi, vụng về
Mà nói vậy trái tim anh đó
Rất chân thật chia ba phần tươi đỏ
Anh dành riêng cho Đảng phần nhiều
Phần cho thơ và phần để em yêu
Những năm tháng miền Nam trong lửa đạn, mỗi bữa ăn, giấc ngủ cũng không
nguôi nhớ về miền Nam, tình cảm cứ dâng lên xúc động nghẹn ngào:
Vì sao miếng cơm ăn bỗng nghẹn
Một nửa cịn cay đắng – miền Nam!
Tóm lại, mọi xúc cảm trong thơ Tố Hữu đều xuất phát từ tình cảm cách mạng. Các
khái niệm chính trị đi vào thơ Tố Hữu không hề khô khan mà được xúc cảm trở
thành cảm hứng. Tố Hữu đã đem vào thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình với
những xúc cảm chân thành, mãnh liệt tạo được một năng lượng lan truyền rộng
khắp và rung cảm đối với người đọc. Càng về sau, lời thơ trữ tình – chính trị Tố
Hữu càng thiên về khuynh hướng sử thi.
Nhân vật trữ tình được nâng lên tầm vóc thời đại, nhiều khi được thể hiện bằng
biện pháp thần thoại hóa. Thơ Tố Hữu là một bằng chứng hùng cho khuynh hướng
sử thi, cả hứng lãng mạn của văn học Việt Nam 30 năm chiến tranh. Tố Hữu đã kế
thừa xuất sắc truyền thống thơ ca yêu nước của dân tộc và phát triển trong thời đại
mới. “Nếu Chế Lan Viên làm sang cho thơ Việt Nam thì Tố Hữu làm giàu cho
thơ Việt Nam” (Nguyễn Đăng Mạnh). Tố Hữu xứng đáng là “lá cờ đầu” của thơ
ca cách mạng Việt Nam. Dàn ý: Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị



A. ĐỀ BÀI
I.
ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vân là một con đường
quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn khơng chỉ là việc cá nhân, mà là việc của
tồn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn
nhân loại nhờ biêt phân cơng, cổ gang, tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó
sở dĩ khơng bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho
tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cung có thể nói đó là những cột
mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại. Nếu chúng ta mong tiên lên
từ văn hỏa, học thuật của giai đoạn này thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại
đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xóa bỏ hết các thành quả nhân
loại đã đạt được trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát
về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. Lúc đó, dù có tiến lên
cũng chi là đỉ giật lùi, làm kẻ lạc hậu ”
(Bàn về đọc sách - Chu Quang Tiềm)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn bản trên.
Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh
thần nhân loại”?
Câu 4: Thông điệp mà anh/chị rút ra qua văn bản trên là gì?
II.
LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc sách mang đến cho con người thật nhiều lợi ích. Từ việc đọc hiểu đoạn văn
bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em
về một lợi ích của việc đọc sách.
Câu 2 (5,0 điểm)
- Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn?
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay...
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12 Tập 1, Nxb Giáo dục, 2010, Tr 109)


Phân tích đoạn thơ trên để làm sáng tỏ ý kiến cho rằng: Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình
chính trị. Từ đó liên hệ với đoạn thơ sau trong bài Từ ấy để thấy được càng về sau
chất trữ tình trong thơ Tố Hữu càng đậm nét:
Từ ấy
trong tơi bừng nắng hạ
Mặt trời
chân lí chói qua tim
Hồn tơi
là một vườn hoa lá
Rất đậm
hương và rộn tiếng chim...
(Trích Từ ấy - Tố Hữu, Ngữ văn 11 Tập 2, Nxb Giáo Dục, 2007, Tr 44)
B. HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt của đoạn văn bản: nghị luận/ phương thức
nghị luận.
Câu 2 (1,0 điểm): Nội dung chính của đoạn văn bản: Vai trị to lớn của sách. Sách
là con đường quan trọng của học vấn, là kho tàng cất giữ những di sản tinh thần
của nhân loại.
Câu 3 (1,0 điểm): “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại" vì:

mọi tri thức mà nhân loại có được trong quá trình phát triển đều được lưu giữ trong
sách vở. Nêu khơng có sách, những giá trị ấy sẽ bị “vùi lấp ” đi. Câu 4 (0,5 điểm):
Thí sinh có thể rút ra nhiều thông điệp khác nhau nhưng cần đảm bảo bám sát nội
dung văn bản, sau đây là gợi ý:
Cần biết trân trọng sách.
Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn.
II. LÀM VẨN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
1. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn (0,25 điếm)
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,
móc xích hoặc song hành.
2.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
Lợi ích của việc đọc sách
3. Triển khai vấn đề cần nghị luận (1,0 điểm)
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận
nhưng cần làm rõ được một lợi ích của việc đọc sách đối với con người. Có thể lựa
chọn một trong các lợi ích sau để viết thành đoạn văn:
Đọc sách giúp nâng cao trí tuệ và hiểu biết
Đọc sách giúp trau dồi vốn từ, cách diễn đạt
Đọc sách bồi dưỡng tâm hồn
Đọc sách giúp giải trí, bớt căng thẳng...
4.
Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt


5.
Sáng tạo (0,25 điểm)
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Câu 2 (5,0 điểm)
1 Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm)
Có đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài
triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
2.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
Phân tích đoạn thơ trong bài Việt Bắc để chứng minh phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu, liên hệ với đoạn thơ trong bài Từ ấy để thấy được chất trữ
tình trong thơ Tố Hữu ngày càng đậm nét.
3.
Triển khai vấn đề cần nghị luận
Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
a.
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
- Tố Hữu là lá cờ đầu trong nền thơ ca cách mạng Việt Nam, những trang thơ
của ông luôn luôn gắn bó với các chặng đường lịch sử của dân tộc.
Thơ Tố Hữu là thơ của lí tưởng cộng sản. Nói đến thơ Tố Hữu là nói đến
một hồn thơ trữ tình - chính trị tiêu biểu, nhất qn trong suốt cuộc đời cầm
bút. Sáng tác của Tố Hữu tràn đầy chất men say hứng khởi đối với lí tưởng
cộng sản. Tám câu đầu của bài thơ Việt Bắc rất tiêu biểu cho tính chất trữ
tình - chính trị ấy.
b.
Giải thích nhận định (0,5 điểm)
- Thơ chính trị: Là thơ trực tiếp đề cập đến những vấn đề chính trị, những
sự kiện chính trị nhằm mục đích tuyên truyền, cổ động. Chính vì thế, thơ
chính trị thường có nguy cơ rơi vào khô khan, áp đặt.
- Tuy nhiên, cái gốc của thơ nói chung, thơ Tố Hữu nói riêng vẫn là trữ tình. Trữ
tình là bộc lộ trực tiếp ý thức, tình cảm, cảm xúc của con người đối với thế giới và
nhân sinh. Mặt khác, cái tơi trữ tình ln thể hiện tình cảm, cảm xúc trước thực tại
trên tư cách phổ quát, động chạm tới những vấn đề chung của tồn tại con người
(cái chết, tình yêu, nỗi buồn, lẽ song...). Cho nên, trữ tình trở thành tiếng lịng thầm

kín của mọi người.
=> Tố Hữu đã "trữ tình hóa ” những vấn đề chính trị bằng tình cảm mộc
mạc, chân thành, tạo nên những vần thơ có sức rung cảm sâu xa. “Tố Hữu đã
đưa thơ chính trị đạt đến trình độ rất đỗi trữ tình ” (Xuân Diệu).
c. Phân tích 8 câu đầu bài Việt Bắc để chứng minh nhận định (1,5 điểm)
* Chất chính trị:
- Đoạn thơ đề cập đến một sự kiện lịch sử có ý nghĩa lớn với cả dân tộc:
Trung ương Đảng và chính phủ rời căn cứ địa Việt Bắc để trở về Hà Nội sau
chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954. Có thể nói, thời khắc lịch sử này là một
ranh giới đặc biệt: thời chiến và thời bình, độc lập tự do và nơ lệ... Cuộc chia
tay giữa mình và ta trong đoạn thơ thực chất là cuộc chia tay giữa đồng bào
Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến => Mối quan hệ giữa quần chúng với
nhân dân. Đây là một tình cảm lớn lao, mang tính chính trị, nó khác với
những tình cảm riêng tư, cá nhân.


- Cảm hứng chủ yếu của đoạn thơ là cảm hứng ân tình cách mạng, niềm biết ơn
sâu sắc với Đảng, Bác Hồ, với căn cứ địa Việt Bắc. Kỉ niệm được nhắc đến là kỉ
niệm về một thời cách mạng, một vùng cách mạng:
+ Một thời cách mạng (75 năm ấy: được tính từ cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940)
đến khi kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi (1954). Trong khoảng thời gian
ấy Việt Bắc đã làm tròn sứ mệnh của một căn cứ địa cách mạng.
+ Một vùng cách mạng: những hình ảnh cây, núi, sơng, nguồn gợi nhớ về khơng
gian rừng núi, nơi thủ đơ gió ngàn với rừng cây núi đá...
* Chất trữ tình:
- Đoạn thơ được viết với kết cấu đối đáp giữa mình và ta trong một cuộc chia tay
quyến luyến bịn rịn. Đó là cách xưng hơ thân mật thường thấy trong ca dao, dân
ca, là lời xưng hơ trong tình u. lứa đôi, nghe tha thiết, bâng khuâng. Cuộc chia
tay lớn mang ý nghĩa lịch sử trọng đại bỗng ùa về trong dáng dấp của cuộc biệt li
giữa đôi lứa yêu nhau.

- Nội dung đoạn thơ: là tiếng nói trữ tình tha thiết của người đi - kẻ ở
+ Bổn câu đầu là tâm trạng người ở lại.
-H- Điệp ngữ Có nhớ ta? Có nhớ khơng? Được nhắc lại liên tiếp nhấn mạnh vào
mối bận tâm đau đáu của người ở lại; đồng thời hé lộ: nỗi nhớ là cảm xúc bao trùm
cả bài thơ, là khởi đầu cho mọi nỗi niềm tâm sự được bộc bạch. Giọng cất lên đã là
giọng của yêu thương trìu mến, nhung nhớ chia xa.
++ Bao kỉ niệm tha thiết suốt 15 năm gắn bó đọng lại trong chữ thiết tha mặn nồng
diễn tả tình cảm đậm sâu của những con người từng gắn bó lâu dài.
++ Câu thơ Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn không chỉ gợi nhắc về không
gian kháng chiến mà cịn chạm đến một tình cảm thiêng liêng của cả dân tộc: Cây
sống được nhờ ân tình của núi, nước chảy về xi nhờ ngọn nguồn dào dạt. Đó là
lời nhắc nhở về lối sống ân nghĩa thủy chung của nhân dân ta: uống nước nhớ
nguồn, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Bốn câu sau diễn tả tâm trạng bâng khuâng, bồn chồn đầy lưu luyến, bịn rịn của
người kháng chiến đối với cảnh và người Việt Bắc.
++ Đại từ aỉ - một đại từ rất quen thuộc trong ca dao, dân ca; một đại từ vừa phiếm
chỉ, vừa cụ thể làm cho lời thơ trở nên trữ tình, tha thiết như khúc hát giao duyên
quan họ.
++ Tâm trạng lưu luyến khi chia tay được gợi lên từ cả nội tâm (trong dạ) và dáng
điệu (bước đĩ). Chỉ hai câu thơ lục bát nhưng đã diễn tả được 3 trạng thái tình cảm
sâu sắc:

Từ láy thiết tha trong lời người ở lại đã được chuyển hóa thành tha thiết ưong
lòng người ra đi => tạo nên sự đồng vọng, hơ ứng về tình cảm: người ở lại thiết tha
hỏi, người ra đi tha thiết nhớ.

bâng khuâng-, như tiếc nuối, hụt hẫng

bồn chồn-, cõi lịng khơng n, nơn nao chờ đợi, phấp phỏng ngóng trơng
=> Các từ láy này đứng gần nhau tạo thành những vịng sóng cảm xúc, lan tỏa

nhiều cung bậc, tạo không gian mến thương, nâng niu
++ Hình ảnh “Ảo chàm ” vừa là hốn dụ chỉ người Việt Bắc, vì màu áo chàm là
màu áo đặc trưng của người Việt Bắc, của vùng quê nghèo thượng du đồi núi, vừa
là ẩn dụ, biểu tượng cho tấm lòng chung thủy sắt son. Trong tâm thức người Việt


Nam, màu chàm nâu là màu đơn sơ chân thực, khơng kiểu cách lịe loẹt, nó là biểu
tượng cho tâc lịng chung thủy của mọi người(Tố Hữu nói về tác phẩm)
++ Hình ảnh: cầm tay nhau biết nói gì thể hiện thật xúc động tình cảm của kẻ ở,
người đi. Im lặng cũng là một trạng thái trữ tình sâu lắng. Biết nói gì bởi dường
như điều gì cũng muốn nói, bởi lịng bộn bề cảm xúc nên chẳng biết bắt đầu từ
đâu, bởi nói gì cũng là chưa đủ, chưa thỏa cho 15 năm ấy thiết tha mặn nồng. Cái
cử chỉ cầm tay ấy cũng đã thay cho mọi lời muốn nói. Nhịp thơ cũng đổi khác: 3/3
- 3/3/2 => diễn tả những bước chân ngập ngừng ko nỡ rời xa.
=> Nếu như với kẻ ở, thương nhớ bật thành lời thì với người ra đi, lưu luyến nhớ
thương lại biến thành im lặng. Nhưng lặng im mà không kém phần tha thiết mãnh
liệt. Dù chưa nói lên bằng lời nhưng người ra đi cũng cùng một tâm trạng nhớ
thương với người ở lại.
Có thể bạn quan tâm: Cảm nhận vẻ đẹp con người Việt Nam trong kháng chiếng
chống Mỹ
d. Liên hệ với đoạn thơ trong bài Từ ấy để thấy được càng về sau chất trữ tình
trong thơ Tố Hữu càng đậm nét (1,0 điểm)
- Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Từ ấy: Đoạn thơ diễn tả cảm xúc vui sướng,
hạnh phúc, say mê của hồn thơ Tố Hữu khi lần đầu tiên bắt gặp ánh sáng lí tưởng
cách mạng “ một nguồn cảm xúc thiêng liêng và chân thành xuất phát từ chính trái
tim của nhà thơ. Đây cũng là xúc cảm tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình
chính trị của Tố Hữu.
+ Vẻ đẹp của lí tưởng cách mạng được thể hiện qua nghệ thuật ẩn dụ với các hình
ảnh nắng hạ, mặt trời chân lí, các động từ bừng, chói -> Lí tưởng cách mạng như
vầng mặt cười tỏa ánh sáng và hơi ấm, soi rọi khắp thế gian, mang lại sự sống cho

mn lồi.
+ Hình ảnh so sánh: Hồn tơi là một vườn hoa lá, các từ chỉ mức độ: rất đậm hương,
rộn tiếng chim... đã cho thấy sự tác động to lớn của lí tưởng cách mạng tới tâm hồn
nhà thơ, một nguồn sống dào dạt đang tuôn chảy trong trái tim người
thanh niên trẻ tuổi. Niềm vui hóa thành âm thanh rộn ràng như chim hót, thành sắc
lá, sắc hoa tươi xanh, thành âm thanh tỏa lan ngọt ngào.
- Chất trữ tình trong thơ Tố Hữu càng về sau càng đậm nét:
+ Bài “Từ ấy” được sáng tác năm 1938, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu ở
thời kì đầu. Nhà thơ như choáng ngợp trước ánh sáng của lí tưởng cách mạng,
thường sử dụng các hình ảnh rực rỡ, đẹp đẽ (mặt trời, nắng hạ), bút pháp lí tưởng
hóa, đơi khi là thần thánh hóa sức mạnh của lí tưởng cách mạng. Giọng điệu chủ
đạo ưong thơ ơng là giọng ngợi ca, biết ơn với âm hưởng sôi nổi, vui tươi, tràn đầy
hứng khởi.
+ Bài “Việt Bắc” được sáng tác sau khi kháng chiến chống Pháp đã kết thúc
(1954), trải qua quá trình trải nghiệm với cuộc sống của nhân dân, thơ Tố Hữu
ngày càng đằm thắm. Các hình ảnh có tính lí tưởng hóa (nắng hạ, mặt trời chân lí)
với giọng điệu ngợi ca hào sảng đã được thay thế bằng giọng điệu tâm tình, nhắn
nhủ của lứa đơi với các hình ảnh giản dị, đời thường (áo chàm, cầm tay nhau,,.).
Từ sự tuyệt đối hóa sức mạnh của lí tưởng cách mạng đến đây Tố Hữu đã ý thức


sâu sắc hơn về mối quan hệ gắn bó keo sơn, tình nghĩa bền chặt với nhân dân
kháng chiến... Tất cả đã cho thấy sự vận động trong hồn thơ Tố Hữu: vẫn gắn bó
mật thiết với những sự kiện chính trị của dân tộc nhưng các sự kiện chính trị ấy
ngày càng được “trữ tình hóa” bằng một giọng thơ ngọt ngào, thương mến nên dễ
đi vào lòng người hơn.




×