Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đọc sách sáng tạo trong dạy học thơ trữ tình chương trình lớp 12, trung học phổ thông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.29 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ NHUNG

ĐỌC SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH
CHƯƠNG TRÌNH LỚP 12, TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2012
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ NHUNG

ĐỌC SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH
CHƯƠNG TRÌNH LỚP 12, TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 601410

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Thành

HÀ NỘI – 2012
ii




MỤC LỤC

Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục các bảng ........................................................................................ vi
Mở đầu ............................................................................................................. 1
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp đọc sáng tạo trong
dạy học tác phẩm văn chương........................................................................ 7
1.1. Phương pháp đọc sáng tạo .................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về phương pháp đọc sáng tạo ........................................ 7
1.1.2. Bản chất và đặc trưng của phương pháp đọc sáng tạo.................... 8
1.1.3. Những điề u kiê ̣n và yêu cầu cầ n thiế t để thực hiê ̣n phương pháp đo ̣c
sáng tạo .................................................................................................... 11
1.1.4. Cách thức đọc sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương ....... 18
1.1.5. Nguyên tắc vận dụng phương pháp đọc sáng tạo trong dạy học tác
phẩm văn chương. ................................................................................... 20
1.2. Thực trạng của việc vận dụng phương pháp đọc sáng tạo trong
dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường trung học phổ thông. ..... 22
1.2.1. Tình hình vận dụng phương pháp đọc sáng tạo trong trường tr ung
học phổ thông hiê ̣n nay. .......................................................................... 22
1.2.2. Nhâ ̣n thức của giáo viên trung học phổ thông về viê ̣c vâ ̣n du ̣ng
phương pháp đo ̣c sáng ta ̣o trong da ̣y ho ̣c tác phẩ m văn chương . .......... 28
Chương 2: Những biện pháp phát huy hiệu quả đọc sáng tạo trong dạy
học thơ trữ tình chương trình lớp 12 trung học phổ thơng. ..................... 30
2.1. Phương pháp đọc sáng tạo trong giờ học thơ trữ tình ở trường
trung học phổ thông .................................................................................. 30
2.1.1. Vấn đề loại thể văn học với việc dạy học thơ trữ tình .................. 30
2.1.2. Vận dụng và phát huy hiệu quả phương pháp đọc sáng tạo vào dạy

học tác phẩm thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông. ....................... 40
2.2. Phát huy hiệu quả phương pháp đọc sáng tạo vào dạy học bài thơ
Tây Tiến của Quang Dũng ....................................................................... 53
iv


2.2.1. Về đề tài của văn bản nghệ thuật và tâm thế tiếp nhận của người
đọc - học sinh .......................................................................................... 53
2.2.2. Tìm nhân vật trữ tình của bài thơ .................................................. 53
2.2.3. Tìm hiểu, phát hiện ý nghĩa theo kết cấu văn bản ........................ 54
2.2.4. Tìm giọng điệu và ngôn ngữ thơ ................................................... 55
2.2.5. Những điều cần lưu ý khi thúc đẩy hoạt động đồng sáng tạo của
học sinh ................................................................................................... 63
2.3. Những yêu cầu đối với giáo viên ....................................................... 63
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ............................................................... 65
3.1. Mô tả thực nghiệm ............................................................................. 65
3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm.............................................. 65
3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................ 65
3.2. Thiết kế bài dạy đọc - hiểu bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có
vận dụng những biện pháp hướng dẫn học sinh đọc sáng tạo. ............. 66
3.3. Tổ chức thực nghiệm ......................................................................... 77
3.3.1. Giao nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................... 77
3.3.2. Theo dõi tiến trình giờ dạy thực nghiệm....................................... 77
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................... 78
3.4.1. Nhận xét kết quả học tập của lớp thực nghiệm ............................. 78
3.4.2. Xử lí kết quả thực nghiệm ............................................................. 78
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm ........................................................ 79
3.6. Kết quả thu nhận được từ phiếu tham khảo ý kiến giáo viên và học
sinh .............................................................................................................. 81
Kết luận và khuyến nghị ............................................................................... 85

Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 88
Phụ lục ............................................................................................................ 91

v


TĨM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Việc nâng cao hiệu quả dạy học vươn kịp trình độ khoa học
kỹ thuật hiện đại đã và đang là xu hướng vận động của nhà trường
hiện nay. Tình hình dạy học văn cũng nằm trong bối cảnh chung
đó. Tuy nhiên, với tính chất là mơn học đặc thù, lĩnh vực dạy học
văn vẫn tồn tại nhiều nghịch lí. Tại sao chương trình, sách giáo
khoa văn đã thay đổi, phương pháp dạy học cũng có những
chuyển biến quan trọng mà học sinh vẫn chán học văn, kết quả
học tập còn hạn chế, việc vận dụng phương pháp của giáo viên
còn lúng túng, vướng mắc, sức hấp dẫn lôi cuốn bởi giá trị nhân
văn cao quý của giờ văn bị hạn chế....Vì vậy, cần có những nỗ lực
mạnh mẽ hơn trong việc suy nghĩ tìm tịi để giờ học văn phát huy
tác dụng sâu xa tới tâm hồn, trí tuệ, cảm xúc người học như bản
chất vốn có. Cơng việc này cần tiến hành đồng bộ ở nhiều mặt,
nhiều khâu của quá trình giáo dục. Song xét ở góc độ biện pháp
có tính đột phá thì đổi mới phương pháp dạy học hiện là cơng việc
cần kíp.
Thời gian qua, các giáo viên văn ở trường trung học phổ
thông đã biết tới những phương pháp dạy học quen thuộc như:
đàm thoại, gợi tìm, nêu vấn đề, nghiên cứu, đọc sáng tạo... và hiện

3



nay lại bước đầu làm quen với hệ thống phương pháp dạy học tích
cực, rồi tới những hình thức dạy học hợp tác, thảo luận,
elearning… Dĩ nhiên, mỗi phương pháp và hình thức dạy học trên
đều có ưu thế, tính năng riêng và không thể sử dụng độc lập. Đọc
sáng tạo là một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả. Sở
dĩ, đọc sáng tạo trở thành phương pháp dạy học thích hợp vì nó
tác động, kích thích, ni dưỡng sự hiểu biết, rung động cảm thụ
của người học trong giờ văn. Nhất là hiện nay, việc dạy văn đang
dựa trên nguyên tắc cơ bản là đọc - hiểu văn bản. Xuất phát từ
thực tế nói trên, chúng tơi lựa chọn đề tài luận văn: “Đọc sáng tạo
trong dạy học thơ trữ tình chương trình lớp 12, trung học phổ
thơng” với mong muốn tìm hiểu sâu hơn cơ sở lí thuyết của một
phương pháp dạy học cụ thể cũng như phát huy hiệu quả trong
dạy học các tác phẩm thơ trữ tình hiện đại thuộc chương trình
Ngữ văn lớp 12. Từ đó, luận văn hướng tới việc khẳng định ưu
thế của một phương pháp dạy học có khả năng đáp ứng cho yêu
cầu đổi mới dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường hiện
nay.
2. Lịch sử vấn đề.
Vào những thập niên 60, 70 của thế kỷ trước, tại nhà
trường các nước tiên tiến trên thế giới, các nhà sư phạm bắt đầu
chú ý nhiều tới hoạt động đọc trong việc dạy học văn chương.
Ở nước ta, người đầu tiên hé mở quan niệm về vai trò của
tiếp nhận trong sáng tạo nghệ thuật vào nghiên cứu lí luận ở nước
4


ta là Nguyễn Văn Hạnh qua bài viết “Ý kiến của Lênin về mối

quan hệ giữa văn học và đời sống” đăng trên Tạp chí văn học số
4/1971.
Tiếp theo đó, vào năm 1986, thực hiện chủ trương cải cách
ngành sư phạm, một số cơng trình biên dịch của nước ngồi về
phương pháp dạy học văn được xuất bản, trong đó đáng kể có
cuốn giáo trình Phương pháp luận dạy văn học của Liên Xô do
Z.Ia.Rez chủ biên. Lần đầu tiên, các nhà sư phạm Việt Nam được
biết tới một phương pháp dạy học mới gọi là “Tập đọc sáng tạo”
do N.I.Kudriashev đề xuất.
Sau đó, với việc phát hành tài liệu bồi dưỡng giáo viên “Về
dạy - học Văn và Tiếng Việt trong cải cách giáo dục ở nhà trường
cấp II phổ thông cơ sở”, quan điểm dạy học văn được thay đổi căn
bản. Từ đây, giờ dạy văn đều xoay vào “đọc” với các kiểu đọc
được sử dụng triệt để. Đọc sáng tạo được xem là phương pháp
chủ công.
Bước sang thế kỷ XXI xuất hiện các tài liệu biên soạn đề
cập tới vấn đề đổi mới phương pháp dạy học văn. Các nhà sư
phạm trong nhà trường hiện đại đã chỉ ra những nhận thức sâu
sắc, mới mẻ về quan điểm xây dựng phương pháp dạy học tối ưu
lấy việc đọc làm hoạt động trung tâm. Từ đó, có thể khẳng định
đọc sáng tạo là phương pháp dạy học văn có vai trị và tác dụng to
lớn đáp ứng cho yêu cầu hiện đại hoá phương pháp dạy học văn

5


nhằm đưa nhà trường nước ta tiến kịp với trào lưu chung của thế
giới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu.

Với việc nghiên cứu tài liệu lí luận về đọc sáng tạo, vận
dụng lí thuyết vào soạn và dạy thực nghiệm, luận văn góp phần
khẳng định ưu thế của đọc sáng tạo và triển vọng của việc vận
dụng phương pháp này vào dạy học văn học ở trường trung học
phổ thông, cụ thể là đối với thể loại thơ trữ tình ở lớp 12, góp
phần cải tiến phương pháp dạy học theo tinh thần mới: phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Qua việc nghiên cứu về đọc sáng tạo, đề tài này sẽ hệ
thống lại kiến thức lý thuyết để có được những cơ sở khoa học
thích hợp cho việc vận dụng và phát huy hiệu quả phương pháp
đọc sáng tạo vào dạy học một bài thơ trữ tình cụ thể. Từ đó đưa
những thao tác cụ thể cho việc dạy học thể loại thơ trữ tình ở
trường trung học phổ thông, đề xuất giáo án dạy học theo phương
pháp đọc sáng tạo với kết quả thực nghiệm cụ thể đáng tin cậy.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu việc vận dụng và phát huy hiệu quả phương pháp
đọc sáng tạo vào dạy học thơ trữ tình ở lớp 12 nói riêng, đồng thời
gắn với mảng thơ trữ tình ở trung học phổ thơng nói chung.
6


4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu những tài liệu về đọc sáng tạo trong và ngoài
nước (qua bản dịch) và cách vận dụng phương pháp này trong dạy
học tác phẩm văn chương. Để hỗ trợ cho đọc sáng tạo, đề tài này
cũng đề cập tới những tài liệu lí luận về thi pháp thơ trữ tình.
- Tập trung vào tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng để
thực nghiệm sư phạm tại 04 lớp 12 A1, 12 A2, 12 A3, 12 A4

trường trung học phổ thông Cổ Loa ( Đông Anh - Hà Nội.)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp khảo sát, thực nghiệm, thống kê, phân tích
- Phương pháp khái quát, hệ thống hóa; nghiên cứu tiếp thu
có chọn lựa các cơng trình, tài liệu có liên quan đến luận văn góp
phần định hướng phục vụ cho yêu cầu của đề tài.
6. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp đọc
sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương.
Chương 2: Những biện pháp phát huy hiệu quả đọc sáng
tạo trong dạy học thơ trữ tình chương trình Ngữ văn lớp 12 trung
học phổ thơng.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦ A PHƢƠNG PHÁP
̉
́
́
ĐỌC SANG TẠO TRONG DẠY HỌC TAC PHÂM
VĂN CHƢƠNG
1.1. Phƣơng pháp đọc sáng tạo.
1.1.1. Khái niệm về phương pháp đọc sáng tạo.
Phương pháp đọc sáng tạo lấy hoạt động đọc là hoạt động

trung tâm nhằm phát triển được sự cảm thụ sâu sắc và tạo được sự
cảm thụ trực tiếp của trò với tác phẩm văn học nghệ thuật.
Qua giọng đọc của thầy, học sinh tìm thấy “lửa” của tác
phẩm, thấy sự nhiệt huyết, niềm yêu thích văn chương của thầy.
Tự nhiên, mặc nhiên, trò cũng yêu văn, yêu tác phẩm và hiểu,
cảm tác phẩm nhuần nhị, sâu sắc. Cần phải hiểu rằng, cả thầy và
trò trong giờ dạy văn đều là người đọc của tác phẩm.
Đọc tác phẩm văn chương là cả một nghệ thuật, nó được
nâng lên thành phương pháp để dạy văn trong nhà trường phổ
thông với tên gọi phương pháp đọc sáng tạo.
1.1.2. Bản chất và đặc trưng của phương pháp đọc sáng tạo.
1.1.2.1. Bản chấ t của phương pháp đọc sáng tạo .
Đo ̣c sáng ta ̣o là phương pháp đổi mới tích cực trong quá
trình dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thơng bởi
nó nhấn mạnh tới vai trị tích cực, chủ động của người đọc - học
sinh trong việc lĩnh hội và cảm thụ nghệ thuật đồ ng thời giúp ho ̣c
sinh phát triể n tư duy và ma ̣nh da ̣n bô ̣c lô ̣ chinh kiế n của minh .
́
̀
8


Đọc sáng tạo là đào sâu vào giá trị nội dung và hình thức
tác phẩm trong dạy học tác phẩm văn chương . Đo ̣c sáng ta ̣o hình
thành được bầu khơng khí văn chương và khắc sâu trong lịng học
sinh ấ n tươ ̣ng về tác phẩ m . Đo ̣c sáng ta ̣o giúp ho ̣c sinh thực hiê ̣n
sự giao tiế p nghê ̣ thuâ ̣t với tác giả thông qua tác phẩ m .
1.1.2.2. Đặc trưng của phương pháp đọc sáng tạo .
Phương pháp đọc sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình
thức và mục đích khác nhau : Đọc tạo cảm hứng, đọc văn bản

nghệ thuật có kèm theo lời bình nhằm giúp cho sự cảm thụ tác
phẩm được đúng đắn và sâu sắc hơn, có cảm xúc hơn, dùng hình
thức đàm thoại nhằm gợi cho học sinh hướng tới những ấn tượng
trực tiếp về tác phẩm vừa đọc.
Như vậy, phương pháp đọc sáng tạo được vận dụng đối với
giờ học văn qua các bước khác nhau, từ khi chuẩn bị ở nhà tới lúc
bắt đầu xem xét tác phẩm, khi bước vào phân tích và còn tiếp tục
vào thời đoạn cuối giờ học. Gắn với q trình đó là sự kết hợp
khéo léo vai trò hướng dẫn của giáo viên nhằm tổ chức để học
sinh nỗ lực phát huy vai trò chủ thể cảm thụ của mình.
1.1.3. Những điều kiê ̣n và yêu cầu cầ n thiế t để th

ực hiện

phương pháp đọc sáng tao.
̣
1.1.3.1. Những điề u kiê ̣n cầ n thiế t để thực hiê ̣n phương pháp đọc
sáng tạo.
a. Năng lực tri giác ngôn ngữ .
b. Năng lực tưởng tượng tái hiê ̣n hình tượng.
9


c. Năng lực liên tưởng và cảm xúc thẩm mỹ.
d. Tạo không khí dân chủ và hứng thú trong giờ học tác phẩm văn
chương.
1.1.3.2. Những yêu cầu để thực hiê ̣n phương pháp đọc sáng tạo .
a. Giản dị và tự nhiên.
b. Sử dụng đúng giọng điệu, thái độ, trình độ của mình, phát âm
rõ ràng và chính xác.

c. Truyền đạt được đặc điểm loại thể, tư tưởng và phong cách của
tác giả.
d. Thái độ tiếp xúc nhiệt tình với người nghe.
1.1.4. Cách thức đọc sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn
chương.
1.1.4.1. Đọc đúng, tròn vành rõ chữ .
Đọc kỹ là đọc đúng, tròn vành rõ chữ, đọc đúng chính tả.
Đọc đúng cịn phải đúng giọng điệu, ngắt nghỉ lấy hơi hợp lí.
Ngắt nghỉ khơng đúng, đọc khơng đúng giọng điệu sẽ làm câu
thơ, lời văn trở nên vô nghĩa, vơ hồn, thậm chí là phản cảm. Đọc
rõ, chính xác, trôi chảy chỉ đảm bảo ở mức độ đọc đúng, đọc kĩ
mà thôi. Chưa tiệm cận, chưa bắt được đến cái giọng điệu tình
cảm của tác giả và cảm xúc của nhân vật trữ tình trong tác phẩm.
1.1.4.2. Đọc diễn cảm.
Đọc diễn cảm là thể hiện sáng tạo tác phẩm văn học trong
giọng đọc nhằm tác động đến những người nghe Đọc thơ là để
làm cho tác phẩm thơ vang lên như một bản nhạc làm cho nó
10


ngân nga trong hồn người. Giáo sư Trần Thanh Đạm cho rằng đọc
diễn cảm tác phẩm thơ là phải đọc làm sao cho tác phẩm “sáng
hết hình và ngân hết nhạc”. Đọc diễn cảm là làm sao lột tả được
nội dung tình cảm của nó, phải đọc đúng giọng điệu, làm lây lan
cảm xúc của nhà văn đến người đọc, truyền cảm hứng cho độc
giả.
Đọc diễn cảm chính là trung tâm của phương pháp đọc
sáng tạo. Đọc diễn cảm nếu bắt đúng giọng điệu tình cảm của tác
giả và cảm xúc của nhân vật trong tác phẩm thì sẽ khiến cả thầy
và trò rung cảm sâu sắc với tác phẩm, phát hiện ra những điều thú

vị từ tác phẩm, cái hay, cái đẹp của từng câu, từng chữ.
1.1.4.3. Đọc nghệ thuật.
Đọc nghệ thuật là mức cao hơn đọc diễn cảm, thể hiện ở
các hình thức biểu diễn như ngâm thơ, hát ru, hát quan họ, hò...
Đọc nghệ thuật là một thứ “gia giảm” để giúp cho giờ học thêm
phong phú chứ không thay thế được đọc diễn cảm và phải tiết chế
nó trong một thời gian hợp lí, phù hợp với hồn cảnh thì giờ giảng
mới có hiệu quả.
Bên cạnh đó, cịn có hình thức đọc hỗ trợ cho việc đọc hiểu
văn bản. Có các kiểu đọc hiểu như: đọc thầm và đọc thành tiếng;
đọc ở nhà và đọc trên lớp; đọc nhanh và đọc chậm; đọc lướt và
đọc kĩ ...
1.1.5. Nguyên tắc vận dụng phương pháp đọc sáng tạo trong
dạy học tác phẩm văn chương.
11


1.1.5.1. Phải phù hợp với trình độ năng lực văn học của học sinh.
1.1.5.2. Phải nắm vững đặc trưng loại thể khi tiến hàn h đọc sáng
tạo.
1.1.5.3. Vận dụng đa dạng các hình thức đọc khác nhau.
1.2. Thực trạng của việc vận dụng phƣơng pháp đọc sáng tạo
trong dạy học tác phẩm văn chƣơng ở nhà trƣờng trung học
phổ thông.
1.2.1. Tình hình vận dụng phương pháp đọc sáng t

ạo trong

trường trung học phổ thông hiê ̣n nay.
1.2.1.1. Điều tra, khảo sát thực trạng của việc vận dụng phương

pháp đọc sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương ở nhà
trường trung học phổ thông.
a. Điều tra, khảo sát.
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi đối với hai đối
tượng giáo viên và học sinh tại trường trung học phổ thông Cổ
Loa, trường trung học phổ thông Liên Hà (Đông Anh - Hà Nội).
b. Kết quả điều tra, khảo sát.
*/ Về phía học sinh:
- Tỉ lệ học sinh đọc trước tác phẩm văn chương trước khi có tiết
học.: có tới 60,5% học sinh trong tổng số học sinh được điều tra
luôn đọc tác phẩm văn chương trước khi tới lớp. Số lượng học
sinh khơng đọc bài chiếm tỉ lệ ít (7,9%).

12


- Mức độ được gọi là đọc diễn cảm của học sinh trong tiết học văn
có nhưng ít chiếm tỉ lệ cao nhất (55,3%), mức độ có đọc, nhiều
chiếm tỉ lệ ít nhất (21%).
*/ Về phía giáo viên:
- Thứ tự ưu tiên sử dụng các phương pháp trong dạy học được hầu
hết các giáo viên chú trọng sử dụng 02 phương pháp tái tạo và gợi
tìm trong dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường trung học
phổ thơng. Có sử dụng phương pháp đọc sáng tạo và phương pháp
nghiên cứu nhưng ở mức độ thấp.
- Các hình thức đọc được giáo viên sử dụng trong các tiết học đa
số là hình thức đọc thấp nhất của đọc sáng tạo là đọc đúng, trịn
vành rõ chữ. Các hình thức đọc thường xuyên được sử dụng như
đọc lướt, đọc nhanh, đọc thầm, đọc to, đọc chậm, đọc nghiên cứu.
Còn đọc diễn cảm và đọc nghệ thuật thì rất ít, có 01 giáo viên

trong 10 giáo viên được điều tra.
*/ Kết luận thực trạng.
- Học sinh kém hứng thú với môn học. Trong giờ học, mức độ
học sinh đọc diễn cảm ít. Các hình thức đọc ở mức độ thấp được
học sinh sử dụng nhưng hiệu quả chưa cao.
- Hầu hết giáo viên chủ sử dụng phương pháp tái tạo, phương
pháp gợi tìm để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức. Giáo viên chỉ sử
dụng các hình thức đọc ở mức độ thấp như đọc lướt, đọc nhanh,
đọc thầm, đọc to, đọc chậm, đọc nghiên cứu. Còn đọc diễn cảm
và đọc nghệ thuật thì rất ít, khơng được chú trọng.
13


Như vậy có thể thấy chất lượng, hiệu quả các giờ học tác
phẩm văn chương ở nhà trường trung học phổ thông hiện nay
chưa cao, giáo viên chưa tạo được hứng thú đối với môn học. Học
sinh chưa hiểu sâu sắc được giá trị của các tác phẩm văn chương
được đưa vào giảng dạy trong nhà trường. Tồn tại lớn nhất trong
dạy học Ngữ văn hiện nay là giáo viên vẫn cảm thụ thay, đọc thay
văn bản, nói hộ cái hay của tác phẩm thay cho học sinh. Vai trò
của thầy là hướng dẫn, gợi mở, chủ yếu là dạy về phương pháp
đọc chứ không phải đọc hộ, biến học sinh thành thính giả thụ
động của mình. Giáo án của thầy chủ yếu phải là giáo án về
phương pháp đọc cho học sinh. Cái nhầm lớn nhất của giáo án
hiện nay chủ yếu là giáo án nội dung dùng cho thầy, chứ không
phải là giáo án để dạy phương pháp đọc cho học sinh.
1.2.1.2. Phân tích nguyên nhân.
- Nhìn vào phía học sinh, ta thấy, thái độ đối với mơn văn của các
em có sự phân lập rất rõ, học Văn chỉ để đối phó. Hơn nữa, khơng
ít giáo viên đứng lớp chưa được trang bị kỹ càng, đồng bộ về

quan điểm và lý luận phương pháp dạy học Văn mới. Vấn đề quan
điểm và lý luận phương pháp dạy học Văn mới chỉ đến với người
dạy qua một số tài liệu có tầm vĩ mơ, thiên về cung cấp lý thuyết
hơn là hướng dẫn thực hành. Một số các giáo trình tài liệu về
phương pháp dạy học Văn cịn mang bệnh lý thuyết và sách vở
hoặc chịu tác động từ các phương pháp dạy học của nước ngoài.
Nhiều giáo viên còn mơ hồ trước những khối lý luận phương pháp
14


dạy học chung chung áp dụng lúc nào cũng đúng khơng chỉ cho
riêng bộ mơn Văn mà cịn các bộ mơn khác.
Ngồi ra, sự thiếu thốn về phương tiện thiết bị dạy học như:
tranh, ảnh, sơ đồ, dụng cụ nghe, nhìn để minh họa cho bài giảng,
tài liệu tham khảo, các tác phẩm văn học, nhất là văn học nước
ngoài... cho giáo viên ở nhiều trường học, đặc biệt là các trường
học ở vùng sâu,... đã khiến cho việc áp dụng phương pháp dạy
học mới gặp nhiều bất lợi, dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay.
- Cách đánh giá đối với giờ dạy của giáo viên.
- Cách ra đề thi, cách kiểm tra, đánh giá đối với môn Văn.
1.2.2. Nhận thức của giáo viên trung học phổ thông về viê ̣c vận
dụng phương pháp đọc sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn
chương .
Dạy học Ngữ văn theo yêu cầu đọc - hiểu văn bản, thực
chất là hình thành cho học sinh tồn bộ q trình tiếp nhận, giải
mã văn bản (kể cả hiểu và cảm thụ), giúp học sinh cách đọc văn,
phương pháp đọc - hiểu để dần dần các em có thể tự đọc được
văn, hiểu tác phẩm văn học một cách khoa học, đúng đắn. Muốn
thế học sinh phải được trang bị trên hai phương diện: những kiến
thức để đọc văn và phương pháp đọc văn. Vai trò của thầy là

hướng dẫn, gợi mở, chủ yếu là dạy về phương pháp đọc chứ
không phải đọc hộ, biến học sinh thành thính giả thụ động của
mình. Giáo án của thầy chủ yếu phải là giáo án về phương pháp
đọc cho học sinh. Cái nhầm lớn nhất của giáo án hiện nay chủ yếu
15


là giáo án nội dung dùng cho thầy, chứ không phải là giáo án để
dạy phương pháp đọc cho học sinh. Đa phần học sinh được đọc
tác phẩm nhưng việc hiểu sâu giá trị của tác phẩm lại do thầy cô
giảng giải tường tận. Đọc văn thực chất chỉ như là một thao tác
làm mới bầu khơng khí, gây ấn tượng mà thôi chứ không phải
được dùng như một phương pháp chủ công để học sinh cảm thụ
tác phẩm.
CHƢƠNG 2
NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT HUY HIỆU QUẢ ĐỌC SÁNG
TẠO TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH CHƢƠNG
TRÌNH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Phƣơng pháp đọc sáng tạo trong giờ học thơ trữ tình ở
lớp 12 trƣờng trung học phổ thơng.
2.1.1. Vấn đề loại thể văn học với việc dạy học thơ trữ tình.
2.1.1.1. Vấn đề phân chia loại thể
2.1.1.2. Về đặc trưng của thể loại trữ tình
a/ Về đặc trưng nội dung của thơ:
b/ Đặc trưng nghệ thuật của thơ trữ tình:
2.1.1.3.Việc dạy học thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn ở
trường trung học phổ thông.
Việc dạy học thơ trữ tình có một thuận lợi lớn và có cơ hội
nâng cao hiểu biết và ni dưỡng tâm hồn, tình cảm tốt đẹp cho
học sinh qua giờ học văn. Chương trình Ngữ văn hiện nay đã có

16


những bước điều chỉnh cải tiến về mặt nội dung cũng như thay
đổi phương pháp dạy học. Bởi thế, việc dạy học thơ trữ tình cũng
đang chuyển động theo tình hình chung đó.
2.1.1.4. Những u cầu đối với việc dạy học thơ trữ tình
Để có cơ sở phân tích cảm thụ thơ, chúng ta cần hướng dẫn
học sinh nắm vững các yếu tố sau:
a/ Nhân vật trữ tình
b/ Tính hàm súc và giàu nhạc điệu của ngôn ngữ thơ.
c/ Giọng điệu trong thơ.
2.1.2. Vận dụng và phát huy hiệu quả phương pháp đọc sáng
tạo vào dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở trường trung học phổ
thơng.
Dạy học tác phẩm tác phẩm văn chương giờ đây không
thiên về “giảng văn” hay “phân tích tác phẩm” như từng xảy ra,
mà “quy định đọc là hoạt động cơ bản của học sinh trong giờ học
tác phẩm văn học”. Khái niệm đọc và hoạt động đọc từ đó được
tìm hiểu và vận dụng sâu sát hơn, tồn diện hơn. Đọc sáng tạo
chính là một phương pháp dạy học không hề cũ và lạc hậu trước
yêu cầu của bước chuyển biến về cách thức dạy văn trong nhà
trường.
2.1.2.1. Đọc sáng tạo để giải mã thơng tin nghệ thuật qua văn
bản; tái hiện hình tượng, thâm nhập vào thế giới tình cảm của tác
phẩm.

17



Đọc văn bản văn học khác với đọc một văn bản khoa học,
chính luận. Ở đây, học sinh cần nắm rõ những yếu tố thuộc nội
dung và nghệ thuật dựa trên đặc trưng, tính chất của loại hình
nghệ thuật ngơn từ. Vì vậy, trước khi bắt tay vào tìm hiểu, cảm
thụ nghệ thuật, người học phải có sự chuẩn bị chu đáo để tiếp cận
văn bản - tác phẩm do nhà văn sáng tạo.
2.1.2.2. Vận dụng các biện pháp có tính phương pháp của phương
pháp đọc sáng tạo.
Điều cốt yếu của giờ văn thông qua hoạt động đọc là giúp
học sinh đi sâu vào nắm bắt các tín hiệu nghệ thuật chất chứa
trong văn bản. Đọc chứa đựng trong nó sự tìm tịi, phát hiện của
người tiếp nhận. Cho nên, đọc là phát âm thành tiếng những âm
thanh ngôn ngữ nằm lặng yên giữa các dòng thơ, là nhằm làm
vang lên tiếng nói ẩn dấu những nỗi niềm, những suy tưởng của
nhà thơ. Có thể thấy, việc đọc thể hiện qua nhiều trạng thái: đọc
thầm, đọc to, đọc có ngữ điệu, cảm xúc. Cũng từ đây, sẽ hình
thành một cách thức đọc khá quen thuộc trong dạy văn, thường
gọi là đọc diễn cảm.
Do vậy, để tiến hành quá trình đọc có hiệu quả, chúng ta
cần tìm những biện pháp cụ thể của đọc sáng tạo như sau:
a/ Đọc diễn cảm:
b/ Đọc có bình luận của giáo viên:
c/ Đàm thoại gợi mở nhằm tạo ấn tượng trực tiếp cho học sinh về
văn bản - tác phẩm:
18


2.1.2.3. Đọc sáng tạo kết hợp với các phương pháp dạy học khác.
Nếu giáo viên chỉ sử dụng một phương pháp đọc sáng tạo
mà khơng có sự hỗ trợ của các phương pháp dạy học khác thì học

sinh khó có thể hiểu tác phẩm một cách sâu sắc, toàn diện được.
Ưu điểm của phương pháp đọc sáng tạo mà chủ công là đọc diễn
cảm là nhằm khêu gợi những rung động thẩm mĩ trực tiếp từ học
sinh nhưng để kết nối tình cảm và những giá trị cần dược lĩnh hội
từ tác phẩm văn học lại cần những phương pháp khác bổ trợ như
phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp nêu vấn đề,
phương pháp thuyết trình...
2.1.2.4. Đọc sáng tạo có sử dụng cơng nghệ thơng tin hoặc các
phương tiện hỗ trợ khác.
Đối với các tác phẩm thơ trữ tình lớp 12, việc sử dụng công
nghệ vào dạy học sẽ đem lại cho học sinh những hứng thú mới,
kích thích được toàn bộ tri giác của các em. Các tác phẩm thơ trữ
tình lớp 12 có nhiều tư liệu phong phú, lại giàu tính hình tượng vì
thế mà việc sử dụng công nghệ thông tin vào bài học sẽ thuận lợi
hơn khi dạy các tác phẩm khác.
a. Xây dựng một thư viện tư liệu về thơ trữ tình.
b. Xây dựng bài giảng điện tử trong dạy học các tác phẩm thơ trữ
tình.
2.2. Phát huy hiệu quả phƣơng pháp đọc sáng tạo vào dạy học
bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
2.2.1. Về đề tài của văn bản nghệ thuật và tâm thế tiếp nhận của
19


người đọc - học sinh
2.2.2. Tìm nhân vật trữ tình của bài thơ
2.2.3. Tìm hiểu, phát hiện ý nghĩa theo kết cấu văn bản
2.2.4. Tìm giọng điệu và ngơn ngữ thơ
2.2.5. Những điều cần lưu ý khi thúc đẩy hoạt động đồng sáng
tạo của học sinh

2.3. Những yêu cầu đối với giáo viên
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan tới bài thơ, lựa chọn
các vấn đề cơ bản để hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản tác
phẩm phù hợp với trình độ và tình hình thực tế dạy học.
+ Chuẩn bị hệ thống câu hỏi để học sinh chuẩn bị tìm hiểu bài
thơ ở nhà.
+ Chú ý đúng mức việc đọc, luyện đọc đúng và đọc diễn cảm.
+ Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh tìm
tịi, khám phá văn bản một cách linh hoạt sáng tạo.
+ Chú ý sử dụng phương tiện hỗ trợ việc cảm thụ thâm nhập tác
phẩm (đĩa CD ghi giọng đọc nghệ thuật của nghệ sĩ ).
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mô tả thực nghiệm
3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm đánh giá tính đúng đắn của đề tài
nghiên cứu, qua đó kiểm tra chất lượng, tính hiệu quả và khả năng
20


thích ứng của phương pháp đọc sáng tạo khi vận dụng vào dạy
học thơ trữ tình lớp 12 ở trường trung học phổ thông.
3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở khối lớp 12 tại
trường trung học phổ thông Cổ Loa. Tác phẩm được thực nghiệm
là bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Địa bàn thực nghiệm: Trường trung học phổ thông Cổ Loa
thuộc huyện Đông Anh - Hà Nội.
3.1.3. Thời gian và quy trình tiến hành thực nghiệm
Chúng tơi tiến hành thực nghiệm ở học kỳ I của năm học

2012 - 2013, theo quy trình gồm 06 bước:
B1: Phát phiếu tham khảo ý kiến giáo viên và học sinh.
B2: Gặp gỡ giáo viên dạy thực nghiệm, nêu nhiệm vụ và tài liệu
thực nghiệm.
B3: Tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng, dự giờ các tiết dạy
thực nghiệm Và đối chứng.
B4: Kiểm tra chất lượng học sinh sau tiết dạy.
B5: Thống kê kết quả thực nghiệm, phân tích, xử lý kết quả thực
nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học.
B6: Kết luận về thực nghiệm sư phạm.
3.2. Thiết kế bài dạy đọc - hiểu bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng có vận dụng những biện pháp hƣớng dẫn học sinh đọc
sáng tạo.
3.3. Tổ chức thực nghiệm
21


3.3.1. Giao nhiệm vụ thực nghiệm
3.3.2. Theo dõi tiến trình giờ dạy thực nghiệm
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1. Nhận xét kết quả học tập của lớp thực nghiệm
Qua những tiết dự giờ, chúng tơi nhận thấy, khơng khí các
lớp dạy thực nghiệm rất sôi động, học sinh rất thích thú với việc
tập đọc diễn cảm tác phẩm cho cả lớp nghe và đặc biệt thích nghe
giọng đọc diễn cảm của giáo viên đứng lớp và giọng đọc của
nghệ sĩ minh hoạ. Trong giờ học, hầu hết học sinh đều tích cực
phát biểu xây dựng bài, tranh luận sơi nổi, hăng hái trình bày ý
kiến của mình trước tập thể. Mặc dù, có khi trong tiết học, học
sinh có phần hơi thụ động do chưa nhận thức hết chiều sâu của
vấn đề.

3.4.2. Xử lí kết quả thực nghiệm
Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm cho thấy, lớp thực
nghiệm có kết quả học tập tốt hơn nhóm đối chứng. Điểm trung
bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Như vậy
có thể kết luận: sự khác nhau giữa nhóm thực nghiệm và đối
chứng là có ý nghĩa. Điều này cũng chứng tỏ việc áp dụng
phương pháp đọc sáng tạo vào dạy học bài thơ Tây Tiến đã đem
lại kết quả khả quan.
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm
Dựa vào những kết quả thực nghiệm, chúng tôi đúc rút một
số kết luận sau:
22


- Kết quả kiểm tra ở lớp thực nghiệm và đối chứng có độ chênh
lệch khá rõ. Điều này cho thấy tính khả thi, đúng đắn của luận
văn.
- Hiệu quả của việc dạy học thơ trữ tình theo phương pháp đọc
sáng tạo rất đáng ghi nhận. Như vậy phương pháp đọc sáng tạo đã
giúp giáo viên có sự chủ động cần thiết trước khi thực hành tiết
dạy. Còn đối với học sinh, hệ thống các vấn đề phải chuẩn bị
trước ở nhà đã giúp các em tự tin hơn trong quá trình khám phá và
cảm thụ tác phẩm.
- Một sự khác biệt rõ nữa giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng
là khơng khí lớp học và thái độ học tập của học sinh. Mỗi giờ học
thực nghiệm diễn ra trong bầu khơng khí sơi động, cởi mở, thoải
mái. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, những tiết dạy thực nghiệm
còn tồn tại những hạn chế sau:
Việc dạy đọc tác phẩm cho học sinh lâu nay chưa được
quan tâm đúng mức và thường xuyên. Hầu hết các tiết dạy thực

nghiệm theo phương pháp đọc sáng tạo đều bị “cháy giáo án”
(thường trễ từ 15 - 20 phút).
Học sinh được tự do phát biểu, trình bày ý kiến của mình
nên có những ý kiến phát biểu phiến diện, sai lệch, không khí lớp
sơi động, ồn ào nên ảnh hưởng đến việc học của các lớp bên cạnh.
Do chưa nắm vững phương pháp này, một vài giáo viên còn lúng
túng khi vận dụng vào tiết dạy.
3.6. Kết quả thu nhận đƣợc từ phiếu tham khảo ý kiến giáo
23


×