Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và dịch vụ TM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.31 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
rong điều kiện nớc ta hiện nay kinh tế đối ngoại nói chung và ngoại th-
ơng nói riêng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. vì vậy,
Đảng và Nhà nớc luôn luôn coi trọng lĩnh vực hoạt động này và nhấn mạnh:
Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng nh sự nghiệp phát triển khoa
học kỹ thuật và công nghiệp hoá của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều
đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại. Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả xuất khẩu là mối quan tâm
hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào nói riêng và của quốc
gia nói chung. Đối với nớc ta hiện nay, nâng cao hiệu quả xuất khẩu trở
thành cấp bách vì:
T
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là một nhân tố quyết định để tham gia
phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trờng nớc ngoài. Nâng cao hiệu
quả xuất khẩu còn là quy luật tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
Hiệu quả xuất khẩu của mỗi quốc gia phụ thuộc vào hiệu quả xuất
khẩu của mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp nói tham gia
nhập khẩu nói riêng. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả xuất khẩu của mỗi
quốc gia, trớc hết phải nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
Chính bởi tính cấp bách của vấn đề, kết hợp với quá trình thực tập tại
công ty Hỗ trợ sản xuất và du lịch thơng mại (procom) em đã chọn đề tài
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại công ty Hỗ
trợ sản xuất và du lịch thơng mại . Với mong muốn góp một phần nhỏ bé
công sức của mình vào công việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu taị công ty Hỗ
trợ sản xuất và du lịch thơng mại nói riêng, xuất khẩu của nền kinh tế nớc ta
nói chung.
Bố cục đề tài gồm các chơng sau:
Bùi Trọng Hởng 1 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chơng I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả xuất khẩu của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II. Thực trạng xuất khẩu tại công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch
thơng mại trong thời gian qua.
Chơng III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại
công ty Hỗ trợ sản xuất và du lịch thơng mại.
Bùi Trọng Hởng 2 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả xuất khẩu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
1. Một số lý thuyết thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế đợc hình thành một cách tự nhiên do sự phát triển
của trao đổi hàng hoá và phân công lao động xã hội.Trải qua bao thăng trầm
của lịch sử đến thế kỷ XIX là thời kỳ huy hoàng của nền kinh tế thị trờng.
Khoa học công nghệ phát triển với nhiều phát minh lớn và những lợi ích do
sự trao đổi buôn bán hàng hoá vợt ra khỏi biên giới quốc gia mang lại động
lực chính làm cho quy mô hoạt động này càng mở rộng. Thông qua hoạt
động thơng mại quốc tế các nớc các quốc gia thu đợc lợi ích và hiệu quả kinh
tế cã hội cao nhất, vì vậy thơng mại quốc tế nh là một tiền đề, một nhân tố
phát triển kinh tế trong nớc trên cơ sở lựa chọn một cách tối u sự phân công
lao động và chuyên môn hoá quốc tế. Thơng mại quốc tế là một trong những
hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế.Đó là hoạt động mua
bán hoặc trao đổi hàng hoá và dịch vụ vợt qua biên giới các quốc gia.thơng
mại quốc tế mở ra những cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp và ngời tiêu
dùng trên toàn thế giới. Nhờ có thơng mại quốc tế mà các doanh nghiệp có
thể mở rộng sản xuất, từ đó đáp ứng nhu cầu không chỉ của thị trờng nội địa
mà cả thị trờng nớc ngoài.thơng mại còn mang lại cho ngời dân một nớc cơ
hội lựa chọn lớn hơn đối với hàng hoá và dịch vụ. Mặt khác thơng mại quốc

tế còn là nhân tố quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm ở nhiều nớc.
Chẳng hạn,cục thơng mại Mỹ tính khi giá trị xuất khẩu của Mỹ tăng thêm 1
tỷ đô la thì có 22.800 việc làm mới đợc tạo ra ở nớc này.
1.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adamsmith:
Nhà kinh tế học ngời Scôtlen Adamsmith là ngời đa ra lý thuyết thơng
mại dựa trên lợi thế tuyệt đối và năm 1776. Khả năng của một quốc gia có
Bùi Trọng Hởng 3 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể sản xuất một mặt hàng với hậu quả cao hơn bất kỳ quốc gia nào khác đợc
gọi là lợi thế tuyệt đối của quốc gia đó. Nói cách khác với nguồn lực có quy
mô nh nhau (hoặc nhỏ hơn), một quốc gia có lợi thế tuyệt đối về một mặt
hàng nào đó có thể làm ra lợng sản phẩm nhiều hơn so với các quốc gia
khác. Adamsmith lập luận rằng một nớc không nhất thiết phải sản xuất tất cả
các mặt hàng tiêu dùng trong nớc mà ngợc lại mỗi nớc có thể tập trung sản
xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối và sau đó buôn bán với
các nớc khác để đổi lấy những mặt hàng mà mình không sản xuất đợc hoặc
sản xuất đợc nhng với chi phí cao hơn. sự khác nhau về điều kiện sản xuất
giải thích đợc lý do buôn bán giữa các nớc về những mặt hàng nh dầu lửa, l-
ơng thực Nh vậy, để một quốc gia đạt đợc lợi ích kinh tế cao nhất thông
qua sự phân công lao động quốc tế nếu quốc gia đạt đợc lợi ích kinh tế cao
nhât thông qua sự phân công lao động quốc tế nếu quốc gia đố biết tập trung
vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà chi phí xã hội để sản xuất
ra chúng thấp hơn mức chi phí trung bình quốc tế, đồng thời tiến hành nhập
khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất trong nớc so với quóc tế có chi phí
cao hơn chí phí trung bình quốc tế.do vậy, điều kiện then chốt trong lập luận
về lợi thế tuyệt đối của Adamsmith là sự so sánh giữa chi phí sản xuất của
từng mặt hàng giữa các quốc gia với mức trung bình quốc tế.
1.2. Lý thuyết lợi thế tơng đối của David Ricacdo:
Nhà kinh tế học ngời anh David Ricacdo đã xây dựng lý thuyết về lợi
thế so sánh vào năm 1817. Ông cho rằng nếu một nớc có lợi thế tuyệt đối

trong sản xuất cả hai mặt hàng thì chuyên môn hoá sản xuất và thơng mại
vẫn có thể mang lại lợi ích cho cả hai nớc. Một nớc có lợi thế so sánh khi n-
ớc đó không có đợc khả năng sản xuất mặt hàng có hiệu quả hơn các nớc
khác, nhng có thể sản xuất mặt hàng đó một cách có hiệu quả hơn so với sản
xuất các mặt hàng khác. Nói cách khác thơng mại vẫn đem lại lợi ích ngay
cả khi một nớc tỏ ra kém hiệu quả hơn trong việc sản xuất cả hai mặt hàng
nhng vẫn có thể xác định đợc mặt hàng mà mức độ kém hiệu quả sẽ nhỏ hơn
so với mặt hàng kia.
1.3. Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố của Heekschev-ohlin:
Bùi Trọng Hởng 4 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vào đầu thế kỷ 20, một lý thuyết thơng mại mới xuất hiện với trọng
tâm đề cập đến mức độ trang bị nguồn lực ở quốc gia. Lý thuyết tỷ lệ các yếu
tố phát biểu rằng các quốc gia sẽ sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng đã
đòi hỏi sử dụng nhiều nguồn lực (yếu tố) dồi dào và nhập khẩu những mặt
hàng đòi hỏi sử dụng nhiều nguồn lực khan hiếm của các quốc gia đó.
1.4. Lý thuyết mới về thơng mại:
Trong những năm 70 và 80, một lý thuyết mới đợc hình thành nhằm
giải thích cơ cấu thơng mại quốc tế. Lý thuyết thơng mại mới phát biểu rằng
chuyên môn hoá sản xuất và hiệu quả tăng dần theo quy mô sẽ mang lại lợi
ích, các công ty đầu tiên ra nhập một thị trờng nào đó có thể tạo ra rào cản
đối với các doanh nghiệp khác và chính phủ có thể đóng vai trò hỗ trợ cho
các công ty nớc mình.
Theo lý thuyết thơng mại mới, khi một công ty gia tăng mức độ
chuyên môn hoá sản xuất một mặt hàng cụ thể nào đó thì sản lợng sẽ tăng do
khai thác đợc tính hiệu quả. Bất chấp mức sản lợng của công ty nh thế nào đi
nữa thì các chi phí sản xuất chẳng hạn nh chi phí nghiên cứu và phát triển,
chi phí xây dựng nhà máy và mua các thiết bị cần thiết để sản xuất ra sản
phẩm là cố định.khi công ty nâng sản lợng lên thì mức chi phí cố định của
công ty đợc chia cho số lợng đơn vị sản phẩm tăng lên và do đó chi phí cho

mỗi đơn vị sản phẩm giảm xuống.
2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu,là hoạt động kinh doanh để
đem lại lợi nhuận lớn, là phơng tiện thuê đẩy phát triển kinh tế. Mở rộng xuất
khẩu để tăng thu ngoại tệ tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ
tầng.
2.1. Chức năng của xuất khẩu.
Xuất khẩu làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân theo hớng có lợi cho việc đẩy mạnh phát triển sản
xuất và nâng cao mức sống của ngời dân. Chức năng này có tác dụng làm lợi
Bùi Trọng Hởng 5 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhàng và cân đối, qua đó đạt đợc
tốc độ tăng trởng cao.
Xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân nhờ
việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ với nớc ngoài trên cơ sở sử dụng triệt để
những khả năng và lợi thế của phân công lao động quốc tế. Sự phát triển của
xuất khẩu có liên quan mật thiết và thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động
kinh tế dối ngoại khác nh thông tin liên lạc quốc tế tài chính tín dụng quốc
tế..
2.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu:
Xuất khẩu có một tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Vai trò của xuất khẩu thể hiện cụ thể nh sau:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết
bị kỹ thuật, vật t và công nghệ tiên tiến xuất khẩu quyết định quy mô tốc độ
của nhập khẩu.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng
ngoại. Thay đổi cơ cấu sản xuất, tiêu dùng một cách có lợi nhất đó là thành
quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nớc ta là phù hợp với xu hớng phát
triển của kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể đợc nhìn nhận theo các hớng sau:
+Xuất khẩu những sản phẩm cho nớc ngoài.
+Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu những sản phảm mà nóc khác cần
+Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi.
+Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc
Bùi Trọng Hởng 6 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu trong
nền kinh tế thị trờng:
1. Quan niệm về hiệu quả xuất khẩu:
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ
chức tự do hoá mậu dịch đã đa hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
xuất khẩu noí riêng sang một giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhng cũng
gặp không ít khó khăn thử thách. Do đó các nhà xuất khẩu cần phải đa ra
những chiến lợc kinh doanh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả xuất
khẩu là một vấn đề đặt ra cho mọi quốc gia, mỗi doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu trong nền kinh tế thị trờng. Mọi khái niệm hiệu quả xuất khẩu đợc đa ra
đề chỉ mối liên hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí đầu vào ở những khía cạnh
khác nhau. ở đây tôi chỉ đa ra một khái niêm về hiệu quả xuất khẩu nh
sau:Hiệu quả xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực nh lao động,vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để đạt đ -
ợc các mục tiêu kinh doanh xuất khẩu mà doanh nghiệp xác định
2. Bản chất
Bản chất của hiệu quả xuất khẩu chính là hiệu quả của lao động xã

hội, nó đợc xác định thông qua mối tơng quan giữa kết quả hữu ích cuối
cùng thu đợc và lợng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả xuất khẩu của doanh
nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian, thời gian
trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ và chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân
các doanh nghiệp không vì lợi nhuận trớc mắt mà quên đi những lợi ích lâu
dài. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp đạt đợc kết quả cao khi khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, môi tròng và cả ngời lao động trong hoạt động
xuất khẩu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này có thể lại vi phạm pháp luật,
trốn thuế xuất khẩu hàng cấm làm ảnh h ởng đến lợi ích lâu dài của xã hội.
Bùi Trọng Hởng 7 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiệu quả xuất khẩu có thể coi là đạt đợc một cách toàn diện khi toàn
bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hởng đến
hiệu quả chung. Nói cách khác, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiệu quả
cao mà doanh nghiệp đạt đợc sẽ là cha đủ,hiệu quả đó cần phải tác động đến
xã hội, mang lại lợi ích đúng đắn cho toàn xã hội
3. Các quan điểm về hiệu quả xuất khẩu.
Hiệu quả xuất khẩu có thể đợc nhìn nhận trên các giác độ khác nhau:
-Hiệu quả xuất khẩu là hiệu quả đạt đợc trực tiếp sau một quá trình
sản xuất kinh doanh xuất khẩu tức là với một lợng chi phí đầu vào để trực
tiếp kinh doanh xuất khẩu sẽ tạo ra giá trị đầu ra nh thế nào. Sau một chu kỳ
kinh doanh xuất khẩu đợc thể hiện thông qua doanh thu, giá trị tổng sản lợng
hay lợi nhuận.
-Hiêu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả xuất khẩu cao nhất.
Tóm lại, hiệu quả xuất khẩu là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất
khẩu. Xuất khẩu có phát triển hay không là nhờ vào hiêu quả đạt đợc cao hay

thấp.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
4.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa xuất khẩu.
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp
luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp
phải để tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận,doanh nghiệp không thể
trả công cho ngời lao động, duy trì việc làm lâu dài cho họ, cũng nh không
thể cung cấp hàng hoá lâu dài cho khách hàng và cộng đồng, đồng thời cùng
với xu hớng mở cửa, hội nhập của nền kinh tế, các tổ chức kinh doanh ngày
càng nhiều, hoạt động càng đa dạng phong phú. Điều này buộc doanh nghiệp
muốn tồn tại phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến sản
Bùi Trọng Hởng 8 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm, dịch vụ theo xu hớng ngày chất lợng đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
Nh vậy, đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung cần phải nâng cao hiệu qủa
kinh doanh vì những lý do sau:
-Trong cơ chế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt thì việc nâng
cao hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng thị trờng, đầu
t mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao cuộc sống của cán bộ
công nhân viên. Ngợc lại,một doanh nghiệp nếu không biết nâng cao hiệu
quả kinh doanh thì tới một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ bị đào thải trớc quy
luật cạnh tranh của thị trờng.
-Nâng cao hiệu quả xuất khẩu nói riêng góp phần giải quyết mối quan
hệ giửa tập thể nhà nớc với ngời lao động, hiệu qủa tăng là cho quỹ phúc lợi
tăng, đồng thời nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nớc tăng.
-Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả xuất khẩu nói

riêng là một yêu cầu của quy luật tiết kiệm. Hiệu quả kinh doanh và quy luật
tiết kiệm là có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực hiện tiết kiệm là một
biện pháp để có hiệu quả kinh doanh cao.
Tóm lại, hiệu qủa kinh doanh xuất khẩu đạt đợc coi là một trong
những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình, việc xem
xét tính toán hiệu quả xuất khẩu không những cho biết việc xuất khẩu đạt đ-
ợc ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân kích và tìm ra các
nhân tố để đa ra các biện pháp thichs hợp trên cả 2 phơng diện, tăng kết quả
sản xuất giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh xuất
khẩu.
4.2 ý nghĩa.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu trong điều kiện khan hiếm
các nguồn lực có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và bản thân các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu noí riêng.
Bùi Trọng Hởng 9 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu sẽ
góp phần làm tiết kiệm nguồn lực cho đất nớc. Từ đó phát triển lực lợng sản
xuất hoan thiện quan hệ sản xuất kinh doanh
-Đối với bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu thì nâng cao hiệu quả
tức là nâng cao giá trị và lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng, nó giúp cho
doanh nghiệp bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Nói cách khác, nâng cao
hiệu quả xuất khẩu, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh,giải quyết tốt đời sống cho ngời lao động, tăng quy mô kinh doanh xuất
khẩu, cải tạo và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất và
kinh doanh xuất khẩu.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu của
doanh nghiệp
1.Nhân tố khách quan:
1.1. Các công cụ chính sách về xuất khẩu của nhà nớc:

a, Thuế quan:
Nh chúng ta đã biết, thuế xuất khẩu đợc nhà nớc ban hành nhằm quản
lý hoạt động xuất khẩu theo chiều hớng có lợi cho quốc gia đồng thời mở
rộng quan hệ kinh doanh đối ngoại, góp phần bảo vệ cho sự phát triển sản
xuất hàng hoá trong nớc, thuế quan là một trong những công cụ điều tiết hoạt
động xuất khẩu. Nếu chính phủ khuyến khích xuất khẩu, mức thuế xuất khẩu
sẽ giảm và ngợc lại những mặt hàng không đợc khuyến khích xuất khẩu mức
thuế xuất sẽ cao hơn.
b, Hạn ngạch xuất khẩu:
Hạn ngạch xuất khẩu là những quy định của chính phủ về số lợng cao
nhất của một mặt hàng đợc phép xuất khẩu từ thị trờng nội địa trong một thời
gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Chính phủ đa ra hạn
ngạch nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực trong nớc.khi hạn
ngạch đợc cấp, các doanh nghiệp xuất khẩu hết năng lực sẵn có của mình mà
phụ thuộc vào hạn ngạch đợc cấp. Nh vậy có ảnh hởng đáng kể đến hiệu qủa
theo quy mô của nhà xuất khẩu. Có thể nói rằng, nhìn từ góc độ nào đó, hạn
Bùi Trọng Hởng 10 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngạch xuất khẩu có tác động tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của doanh nghiệp .
c,Trợ cấp xuất khẩu:
Trợ cấp xuất khẩu là một trong những biện pháp có tác dụng mở rộng
thúc đẩy xuất khẩu đối với những mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu, trợ
cấp xuất khẩu giúp doanh nghiệp hạn chế đợc rủi ro, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trờng quốc tế, góp phần mở rộng quy mô, chất lợng xuất khẩu.
Nh vậy, trợ cấp xuất khẩu là một trong những nhân tố có ảnh hởng tích cực
đến việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2. Yếu tố chính trị xã hội
Đây là yếu tố ảnh hơnt không nhỏ đến hiệu quả xuất khẩu của doanh
nghiệp, các yếu tố chính trị xã hội, các doanh nghiệp xuất khẩu quan tâm

bao gồm:
-Các quy định, các văn bản pháp lý của Nhà nớc đối với hoạt động
mua bán hàng quốc tế.
-Các hiệp định thơng mại song phơng, đa phơng mà quốc gia ký kết
-Các quy định về pháp luật của nớc nhập khẩu
-Các tập quán buôn bán quốc tế
1.3. Các yếu tố khác:
-Đối thủ cạnh tranh
-Môi tròng văn hoá, chính trị nớc nhập khẩu
-Tỷ lệ tăng trởng kinh tế trong nớc cũng nh tình hình kinh tế nớc sở tại
2.Các yếu tố chủ quan:
2.1 Yếu tố con ngời:
Con ngòi trong tổ chức có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động
của tổ chức đó. Yếu tố con ngời xét dới góc độ là nguồn nhân lực, nó thể
hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm. Đối với doanh
nghiệp xuất khẩu, đội ngũ nhân lực không chỉ đòi hỏi về chuyên môn giỏi
Bùi Trọng Hởng 11 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mà còn phải đòi hỏi về sự am hiểu thị trờng nớc sở tại. Khi doanh nghiệp có
đội ngũ cán bộ công nhân viên, chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm sẽ giúp
doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, nâng coa hiệu quả hoạt động
xuất khẩu. Đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động đến hiệu qủa xuất
khẩu của doanh nghiệp.
2.2 Trình độ quản lý:
Một doanh nghiệp biết quản lý tốt sử dụng hợp lý nguồn lực nói chung
và nguồn nhân lực nói riêng, đồng thời biết phát huy tối đa năng lực kinh
doanh hiện có thì doanh nghiệp đó dữ nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu. Trình độ quản lý thể hiện ở việc biết sử dụng con ngời đúng việc,
đúng chỗ, phù hợp với khả năng tình độ chuyên mon của từng ngời. Bên cạnh
đó ngời chủ doanh nghiệp còn quan tâm đến đời sống của ngời lao động, đến

tâm t, nguyện vọng của họ. Đồng thời còn tạo ra mọi điều kiện để ngời lao
động có điều kiện học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,nghiệp vụ, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.3 Vốn và cơ sở vật chất:
Doanh nghiệp nói chung, đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
nói riêng muốn mở rộng hoạt động kinh doanh phải cần vốn, vốn kinh doanh
bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Khi có vốn doanh nghiệp sử
dụng đầu t các phơng án kinh doanh hiệu qủa. Việc sử dụng hợp lý nguồn
vốn giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Đây là một
nhân tố có vai trò chiến lợc trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.4 Uy tín doanh nghiệp:
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh
nghiệp trong cơ chế thị tròng. Giá trị của nguồn tài sản này cao giúp doanh
nghiệp tăng khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng, tăng sản lợng xuất
khẩu, doanh thu tăng dẫn tới hiệu quả kinh doanh đợc nâng cao.
Bùi Trọng Hởng 12 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu
1.Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu:
Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các nhà kinh doanh xuất
khẩu nói riêng,các nhà sản xuất kinh doanh nói chung, căn cứ vào chỉ tiêu
này mà doanh nghiệp tiến hành mở rộng hay thu hẹp quy mô xuất khẩu.
-Tỷ lệ lợi nhuận của vốn kinh doanh:
P
1
= *100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh tạo ra cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí lu thông.
P2 = *100%

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí lu thông thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
2. Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu với giá quốc tế:
Trong trao đổi ngoại thơng, giá quốc tế là mức ngang giá chung.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh với giá
xuất khẩu của từng lô hàng. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tơng đối giữa giá
xuất khẩu với giá quốc tế.
3.Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra tiền Việt Nam:
Theo tỷ giá hiện hành của ngân hàng nhà nớc với chi phí xuất khẩu ở
trong nớc tính cho từng nhóm hàng, chuyến hàng hay của từng thời kỳ xuất
khẩu khác nhau.
4. Chỉ tiêu so sánh giá cả của từng mặt hàng nhóm hàng:
Chỉ tiêu so sánh giá cả của từng mặt hàng nhóm hàng giữa các khu
vực thị trờng và các thơng nhân với nhâu,qua đó để rút ra đợc hiệu quả so
sánh giữa các phơng án kinh doanh khác nhau.
Bùi Trọng Hởng 13 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Các chỉ tiêu khác:
a/Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Hiệu quả sử dụng lao động đợc biểu hiện ở năng suất lao động hoặc
hiệu suất tiền lơng
NSLĐ =
Hiệu suất tiền lơng =
b/ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định):
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nh-
ng phổ biến là các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mâý đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời của tài sản cố định =

Chỉ tiêu này phả ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại
mấy đồng lợi nhuận thuần
c/ Hiệu quả sử dụng tài sản lu động (vốn lu động):
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu nh sức
sản xuất, sức sinh lời của vốn lu động.
Sức sản xuất của vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bình quân đem lại mấy
đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời của vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động thu đợc mấy đồng lơị
nhuận thuần.
d/Tốc độ chu chuyển của vốn lu động:
Số vòng quay của vốn lu động =
Bùi Trọng Hởng 14 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng chu kỳ, nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Chỉ tiêu này
còn đợc gọi là hệ số luân chuyển
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn
V. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của doanh nghiệp
1. Nhóm biện pháp về phía nhà nớc:
1.1. Nhóm biện pháp tài chín, tín dụng:
a,Nhà nớc đảm bảo tín dụng cho xuất khẩu:
Để chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài, nhiều doanh nghiệp thực hiện việc
bán chịu và trả chậm hoặc dới hình thức tín dụng hàng hoá với lãi suất u đãi
đối với ngời mua hàng nớc ngoài. Việc bán hàng nh vậy thờng có những rủi

ro (do các nguyên nhân kinh tế hoặc chính trị) dẫn đến sự mất vốn.trong tr-
ờng hợp đó, để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng
hoá bằng cách bán chịu, quỹ bảo hiểm của nhà nớc đứng ra bảo hiểm, đền bù
nếu bị mất vốn. Tỷ lệ đền bù có thể lên đến 100% vốn bị mất, nhng tỷ lệ đền
vụ có thể đến 60-70% khoản tín dụng để các nhà xuất khẩu phải quan tâm
đến việc kiểm tra khả năng thanh toán của các nhà nhập khẩu và quan tâm
đến việc thu tiền bán hàng sau khi hết thời hạn tín dụng.
b.Nhà nớc thực hiện cấp dụng xuất khẩu:
Nhà nớc trực tiếp cho nớc ngoại vay tiền với lãi xuất u đãi để mức vay
sử dụng số tiền đó mua hàng của nớc cho vay. Nguồn vốn cho vay thờng
kèm theo điều kiện kinh tế và chính trị có lợi cho nhà nớc cho vay.
Hình thức này có tác dụng:
+Giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh đợc xuất khẩu vì có sẵn thị trờng.
Bùi Trọng Hởng 15 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Các nớc cho vay thờng là những nớc có tiềm lực kinh tế. Hình thức
nhà nớc cấp tín dụng cho nớc ngoài trên khía cạnh nào đó giúp các nớc này
giải quyết tình trạng d thừa hàng hoá ở trong nớc.
Nhà nớc cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc. Vốn bỏ
ra cho việc sản xuất và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu trong nớc thờng là
rất khó.ngời xuất khẩu cần có đợc một số vốn trớc và sau khi giao hàng để
thực hiện một hợp đồng xuất khẩu.
+Tín dụng trớc khi giao hàng:
Loại tín dụng ngân hàng cần cho ngời xuất khẩu để đảm bảo các
khoản chi phí.
-Mua nguyên vật liệu
-Sản xuất hàng xuất khẩu
-Sản xuất bao bì cho xuất khẩu
-Chi phí vận chuyển hàng ra cảng,sân bay để xuất khẩu
-Trả tiền cớc, bảo hiểm, thuế..

Lãi suất tín dụng xuất khẩu là một yếu tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh
của ngời xuất khẩu. Lãi suất càng thấp thì chi phí xuất khẩu càng giảm và
khả năng cạnh tranh của ngời xuất khẩu càng mạnh, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp
+Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng:
Đây là loại tín dụng do ngân hàng cấp dới hình thức mua (chiết khấu)
hối phiếu xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo chứng từ hàng hoá.loại hối
phiếu này cùng với các điều kiện thanh toán do ngời xuất khẩu và nhập khẩu
thoả thuận là những cơ sở quan trọng để ngân hàng cấp tín dụng sau khi giao
hàng. Tín dụng sau khi giao hàng thờng đợc vay để trả các khoản tín dụng tr-
ớc khi giao hàng.
Tín dụng xuất khẩu trớc và sau khi giao hàng theo mức lãi suất u đãi
không đơn giản chỉ là giúp ngời xuất khẩu thực hiện chơng trình xuất khẩu
của mình, mà còn giúp họ giảm chi phí về vốn cho hàng xuất khẩu cũng nh
Bùi Trọng Hởng 16 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giảm giá thành xuất khẩu. Ngoài ra tín dụng xuất khẩu còn làm cho ngời
xuất khẩu có khả năng bán đợc hàng của mình theo điều kiện dài hạn hàng
hoá có sức cạnh tranh hơn trớc đối thủ cạnh tranh của mình. Nh vậy, tín dụng
xuất khẩu là một trong những nhân tố làm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của
doanh nghiệp.
c, Trợ cấp xuất khẩu:
Trợ cấp xuất khẩu là những u đãi tài chính mà Nhà nớc dành cho ngời
xuất khẩu khi họ bán đợc hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài. Mục đích của trợ
cấp xuất khẩu là giúp nhà xuất khẩu tăng lợi ích, nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hoá xuất khẩu là giúp nhà xuất khẩu tăng lợi ích, nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Có hai loại trợ cấp xuất khẩu: Gián tiếp và trực tiếp
-Trợ cấp trực tiếp: áp dụng thuế u đãi đối với hàng hoá xuất khẩu,
miễn hoặc giảm thuế đối với các nhà xuất khẩu đợc hởng các u đãi các đầu

vào sản xuất hàng xuất khẩu nh điện, nớc, vận tải, thông tin liên lạc.
-Trợ cấp gián tiếp: Nh dùng ngân sách Nhà nớc để giới thiệu, triển
lãm, quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu hoặc nhà
nớc giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo chuyên gia.
Nh vậy, hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp đợc cải thiện hơn khi
doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng đợc trợ cấp xuất khẩu.
d,Miễn thuế, giảm thuế và hoàn lại thuế:
Để khuyến khích xuất khẩu, Nhà nớc có chính sách miễn thuế, giảm
thuế và hoàn thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Sản xuất hàng xuất khẩu.
Theo luật định đã đợc quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
26/12/1991 và nghị định số 110/HĐBT ngày 31/3/1992 hớng dẫn thi hành
luật thuế xuất khẩu thì các hàng hoá sau đây đợc miễn giảm và hoàn lại thuế:
-Hàng xuất khẩu đợc miễn thuế
-Hàng xuất khẩu trả nợ nớc ngoài của Chính phủ
Bùi Trọng Hởng 17 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Hàng xuất khẩu của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và của bên
nớc ngoài hợp tác kinh doanh
-Hàng đợc xét hoàn thuế
-Hàng nhập khẩu để tái xuất
Đây là một trong những chính sách của Nhà nớc nhằm giúp doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng nớc ngoài, góp phần nâng
cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2. Nhóm biện pháp thể chế tổ chức:
Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu bằng việc áp dụng các
biện pháp thâm nhập thị trờng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ
hàng hoá ở nớc ngoài. Điều này đợc biểu hiện nh sau:
-Lập các viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu
-Đào tạo cán bộ, chuyên gia giúp các nhà xuất khẩu
-Lập các cơ quan Nhà nớc ở nớc ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình

thị trờng hàng hoá, thơng nhân và chính sách của chính phủ nớc sở tại.
2. Nhóm biện pháp về phía doanh nghiệp:
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là mục tiêu mong muốn của mọi nhà sản
xuất kinh doanh nói chung và cuả các nhà xuất khẩu nói riêng. Hiệu quả xuất
khẩu của doanh nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp bởi doanh nghiệp đó, hay nói
cách khác, bản thân doanh nghiệp quyết định đa phần hiệu quả kinh doanh
của công ty. Bởi vậy doanh nghiệp xuất khẩu muốn nâng cao hiệu quả xuất
khẩu cần chú ý các biện pháp sau:
2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công nhân
viên:
Đây là biện pháp hàng đầu,quan trọng nhất, có vai trò quyết định trực
tiếp đến việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
Bùi Trọng Hởng 18 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Công tác tuyển mộ, tuyển chọn phải đợc chú trọng, đảm bảo chất l-
ợng tuyển dụng để đáp ứng lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
công ty.
-Đào tạo, bồi dỡng cán bộ, chuyên gia bằng cách cử đi học hoặc tự
trau dồi kiến thức kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn.
2.2. Cải tạo bộ máy quản lý:
a,Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý:
Có nhiều hình thức cơ cấu tổ chức nh: Cơ cấu tổ chức theo chức năng,
trực tuyến, ma trận Cơ cấu tổ chức hợp lý là một trong những yếu tố tác
động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp
lý tức là có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận.
b, Nâng cao trình độ của các nhà quản lý:
Một tổ chức hoạt động hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào ngời
đứng đầu, ngời quản lý. Ngời quản lý không những cần giỏi về chuyên môn
mà còn phải biết dùng ngời, biết gắn kết tổng hợp sức mạnh của tổ chức lại.
Bởi vậy, ngời quản lý không ngừng tiếp thu lý luận mới trên lĩnh vực hoạt

động của mình. Để từ đó luôn là ngời đi đầu trong việc nâng coa hiệu quả
hoạt động của công ty.
2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Nguồn vốn kinh doanh xuất khẩu bao gồm: Vốn lu động và vốn cố
định (tài sản cố định)
a. Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật:
Doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
có, tránh tình trạng nhàn rỗi của các yếu tố này. Bởi lẽ trang thiết bị,máy
móc, nhà xởng luôn luôn bị hao mòn vô hình lẫn hữu hình.
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu động, thể hiện ở việc:
-Tăng số vòng quay của vốn lu động
Bùi Trọng Hởng 19 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Giảm thời gian của một vòng luân chuyển vốn
2.4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng xuất khẩu:
Khách hàng là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Sự khác biệt của
kinh doanh xuất khẩu, khách hàng ở nớc ngoài. Bởi vậy, công tác nghiên
cứu, khảo sát thị trờng là một việc rất khó khăn, đòi hỏi công ty phải có tài
chính, kinh nghiệm kinh doanh xuất khẩu.
2.5. Đẩy mạnh công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu:
Đây là một khâu rất quan trọng ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu của công ty. Nguồn hàng có thể đợc hình thành bằng:
-Trực tiếp sản xuất ra
-Trực tiếp thu mua
-Thu mua qua trung gian
Doanh nghiệp phải chú ý tới chất lợng hàng hoá, giá cả hợp lý đảm
bảo chắc chắn có lợi nhuận khi đem xuất khẩu.doanh nghiệp phải tìm mọi
cách giảm chi phí thu mua tới mức có thể.

Nói tóm lại, để nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty cần có sự
dung hoà kết hợp nhiều biện pháp. trong đó bản thân doanh nghiệp quyết
định phần lớn hiệu quả xuất khẩu của mình.
Bùi Trọng Hởng 20 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu tại công ty hỗ trợ sản xuất và
du lịch thơng mại trong thời gian qua:
I.Tổng quan về công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Hỗ trợ sản xuất và du lịch thơng mại có tên giao dịch Procom,
là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc loại doanh nghiệp đoàn thể. Trụ sở giao
dịch:20 Lý Thờng Kiệt Hà Nội. Công ty thuộc công đoàn ngành Thơng
mại và Du lịch Việt Nam (trực thuộc Bộ Thơng Mại). Đầu năm 1994 với chủ
trơng thu hút thêm lao động nhằm giải quyết việc làm và nâng cao mức sống
của cán bộ công nhân viên. Công đoàn ngành đã quyết định thành lập Công
ty Hỗ trợ sản xuất và du lịch thơng mại (Procom).
Công ty đợc chính thức thành lập bởi quyết định số 1329QĐ/UB ngày
4/7/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Khi mới thành lập Công ty
có tổng số vốn là 1.714.200.000 VNĐ và 20 cán bộ công nhân viên cùng với
3 căn phòng làm việc với tổng diện tích 90 mét vuông.
Ra đời trong cơ chế thị trờng với điều kiện vật chất khó khăn, nhng nhờ có
hớng đi đúng đắn cùng sự cố gắng của ban giám đốc và cán bộ công nhân
viên mà công ty đã vợt qua đợc những giai đoạn khó khăn để vững bớc đi
lên. Sau nhiều năm xây dựng và phát triển bằng nỗ lực bản thân và sự giúp
đỡ quan tâm của cấp trên, Công ty Hỗ trợ sản xuất và du lịch thơng mại đã
có những bớc trởng thành đáng kể. Đến nay công ty đã có lực lợng lao động
hùng hậu có chất lợng tốt với 85 ngời. Ngoài ra các điều kiện cơ sở vật chất
và vốn cũng tăng rõ rệt, đến nay công ty đã có tổng số vốn 3.800.000.000
VND với nhiều kho bãi, xe, máy móc... phục vụ sản xuất kinh doanh.

Bùi Trọng Hởng 21 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là một Công ty sinh sau đẻ muộn ra đời trong cơ chế thị trờng, để phù hợp
với xu hớng phát triển nền kinh tế nớc ta thời kỳ đổi mới, Công ty đã đăng ký
những ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh thơng mại, phục vụ sản xuất và xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ t vấn, giới thiệu việc làm.
- Dịch vụ du lịch.
Trong 4 năm hoạt động, trớc sức ép của cơ chế thị trờng cùng sự cạnh tranh
gay gắt trong sản xuất kinh doanh, Công ty Hỗ trợ sản xuất và du lịch thơng
mại đã không ngừng phát triển cả về tổ chức và ngành nghề kinh doanh.
Tháng 4- 1998 Công ty đã đăng ký bổ sung những ngành nghề kinh doanh
sau:
- Mở cửa hàng ăn uống
- Đại lý bán vé máy bay và các hàng hoá nh rợu bia...
- Đại lý xăng dầu, khí đốt, than đá.
- Kinh doanh trang thiết bị và phơng tiện vận tải.
- Kinh doanh các loại vật t, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, tiêu
dùng
- Sản xuất, kinh doanh các loại hoá chất nhựa và đồ nhựa
Cũng tại thời điểm này Công ty đã có 85 cán bộ công nhân viên và đã hình
thành 3 khối kinh doanh chủ yếu:
+ Khối kinh doanh thơng mại
Kinh doanh trong nớc với những mạt hàng chủ yếu nh: Xăng dầu, vé máy
bay, bia rợu
+ Khối kinh doanh du lịch:
Khối du lịch trong nớcvới nhiều tua đi tới hầu hết các danh lam thắng cảnh,
địa điểm du lịch trên đất nớc ta. Công ty luôn giữ đợc mối quan hệ tốt với
bạn hàng ở các địa phơng trên.
Bùi Trọng Hởng 22 Lớp thơng mại quốc tế 41B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khối du lịch quốc tế với nhiều tua phục vụ khách du lịch quốc tế vào Việt
Nam và khách của Việt Nam đi du lịch nớc ngoài.
+ Khối kinh doanh xuất nhập khẩu:
Công ty có những mối quan hệ hợp tác tốt trong kinh doanh xuất nhập khẩu
với nhiều nớc trên thế giới. Những thị trờng chủ yếu: Trung Quốc, Đài loan,
Nhật, Nga, EU và đặc biệt là các nớc ASEAN. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
là đồ thủ công mỹ nghệ, chè, cà phê. Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu sản
xuất sơn, rợu...
Ngoài ba khối kinh doanh kể trên công ty còn có ba chi nhánh đại diện ở
Móng Cái- Đà Nẵng-Thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhánh này góp phần
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Các bộ phận trong công ty đợc giao quyền tự chủ trong hoạt động của
mình và chịu trách nhiệm về kết quả đó trớc ban giám đốc. Mỗi bộ phận
trong Công ty là một nhân tố góp phần tạo nên một tổ chức có sức mạnh
trong cạnh tranh nh ngày hôm nay. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
trong Công ty nh sau:
Giám đốc:
Giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm chung toàn bộ hoạt động kinh
doanh của Công ty. Ngoài ra để thực hiện chủ trơng tinh giảm bộ máy quản
lý, giám đốc trực tiếp phụ trách 3 bộ phận:
- Kế toán _tài vụ
- Hành chính
- Đại diện chi nhánh Bắc Trung Nam ở các địa phơng Móng
Cái, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh
Giám đốc là ngời trực tiếp đề ra phơng hớng, chiến lợc, kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty trong thời gian trớc mắt cũng nh lâu dài. Giám đốc
có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám
Bùi Trọng Hởng 23 Lớp thơng mại quốc tế 41B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đốc là đầu tầu gơng mẫu dẫn dắt công ty đến những thành công, đồng thơi
giám đốc là ngời biết quan tâm chia sẻ tâm t tình cảm với các thành viên
trong công ty; là ngời gắn kết tập thể thành một tổ chức thống nhất, đoàn kết
vững mạnh cùng phát huy vai trò năng lực của mỗi thành viên.
Ngoài giám đốc, ba phó giám đốc phụ trách ba khối kinh doanh: kinh
doanh thơng mại, kinh doanh du lịch, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận đợc phân bổ phù hợp với năng lực,
chuyên môn,
- Kinh doanh thơng mại: Tập chung sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng trong nớc dựa trên kế hoạch đợc giao. Ngoài việc kinh doanh
các mặt hàng trong nớc phục vụ các khách hàng nội địa; nó còn có
vai trò giúp đỡ hỗ trợ khối kinh doanh xuất nhập khẩu. Chẳng hạn
nh tìm kiếm nguồn hàng. Mặt khác nó còn là ngời phân phối tiêu thụ
hàng cho khối kinh doanh xuất nhập khẩu khi khối này nhập khẩu
hàng từ nớc ngoài về.
Nh vậy khối kinh doanh thơng mại và kinh doanh xuất nhập khẩu tác
động qua lại với nhau, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
- Kinh doanh du lịch: Kinh doanh các dịch vụ thơng mại du lịch. Tổ
chức các tua đi du lịch, đa đón và làm các thủ tục xuất nhập cảnh
cho khách hàng nội địa và quốc tế.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt
hàng thị trờng yêu cầu với nhiều đối tác nớc ngoài. Thị trờng xuất
khâu truyền thống: Trung Quốc, Đài Loan và các nớc ASEAN với
những mặt hàng: Thủ công mỹ nghệ, chè, cà phê.
Các chi nhánh đại diện ở ba miền Bắc-Trung-Nam hoạt động với ba
nhiệm vụ:
- Giúp đỡ khối kinh doanh du lịch trong việc quan hệ với các đối tác ở
địa phơng có danh lam thắng cảnh.

Bùi Trọng Hởng 24 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cung cấp các thông tin cần thiết cho Công ty. đồng thời là nơi tìm
kiếm thị trờng, đối tác làm ăn mới cho Công ty.
- Kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho các khối kinh doanh của
Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Phòng có nhiệm vụ theo dõi phụ trách các vấn
đề:
- Tổ chức nhân sự
- Phụ trách tiền lơng của cán bộ công nhân viên.
- Phụ trách các chế độ bảo hiểm, trợ cấp xã hội theo luật định.
- Quản lý hồ sơ.
- Bảo vệ cơ sở vật chất cho Công ty.
Phòng này có ảnh hởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của công ty
Phòng kế toán tài vụ:
Phòng này có nhiệm vụ hạch toán các hoạt động kinh doanh của Công ty;
theo dõi tình hình tài chính, phân phối lợi nhuận, nguồn vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh của các khối. Ngoài ra phòng có chức năng tạo ra sức mạnh
cho Công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Sự điều phối, phân
bổ nguồn lực hợp lý kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của các khối
trong Công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý:
Bùi Trọng Hởng 25 Lớp thơng mại quốc tế 41B
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
thương mại
PGĐ kinh doanh
du lịch
PGĐ kinh doanh
XNK

Đại diện chi nhánh
Bắc,Trung,Nam
Phòng
kinh
doanh
1
Phòng
kinh
doanh
2
Kinh
doanh
du lịch
nội địa
Kinh
doanh
du lịch
quốc
tế
Phòng
xuất
nhập
khẩu I
Phòng
xuất
nhập
khẩu II
Đại
diện
hành

chính
miền
Bắc
Đại
diện
hành
chính
miền
Trung
Đại
diện
hành
chính
miền
Nam
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính

×