Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu tại Tổng Công ty cơ khí giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.95 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã trở thành một hiện thực sống động, nó đã
tạo ra một bớc ngoặt quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội nớc ta. Sau gần
20 năm thực hiện tiến trình đối mới nền kinh tế của chúng ta đã có những bớc
chuyển đổi rõ rệt trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
Trong quá trình đó có sự đóng góp đáng kể và quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại nói chung và lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Đặc biệt
là khi xuất nhập khẩu đợc coi là động lực thúc đẩy kinh tế nội địa cũng nh phát
triển kinh tế Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới.
Trong lĩnh vực kinh doanh thì kinh doanh hàng nhập khẩu giữ một vai trò
quan trọng thể hiện qua việc làm tăng khả năng tiêu dùng, đa dạng hoá mặt
hàng chủng loại quy cách và cho phép thoả mãn tốt hơn nhu cầu trong nớc, kinh
doanh hàng nhập khẩu tăng cờng sự chuyển giao công nghệ, tạo ra sự phát triển
vợt bậc của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm đợc chi phí và thời gian, tạo ra sự phát
triển đồng đều trong xã hội, đồng thời hàng nhập khẩu cũng tạo đợc sự cạnh
tranh giữa hàng nội địa và hàng ngoại, tức là tạo ra động lực cho các nhà sản
xuất trong nớc phải không ngừng vơn lên, chính vì thế nó thúc đẩy sản xuất
trong nớc phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp cần phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì
doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng phạm vi và qui mô sản xuất kinh
doanh của mình. Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải (Transinco) có chức
năng sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí phục vụ ngành giao thông vận
tải. Trong những năm qua, Tổng công ty đã đạt đợc những kết quả khả quan
trong sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng,
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhng những thành tựu đó cha tơng xứng với tiềm năng kinh doanh về vốn và


nguồn lao động dồi dào của đơn vị. Một trong những nguyên nhân quan trọng là
Tổng công ty cha phát huy đợc hết hiệu quả của hoạt động kinh doanh hàng
nhập khẩu một hoạt động chính trong quy mô sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả trong kinh doanh, đợc
sự hớng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Nh Bình cũng nh sự giúp đỡ của các
cô chú trong công ty, em xin chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh hàng nhập khẩu tại Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải
Kết cấu của đề tài bao gồm :
Lời mở đầu
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh hàng
nhập khẩu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Chơng 2 :Thực trạng hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của
Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải.
Chơng 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập
khẩu của tổng công ty cơ khí giao thông vận tải
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả
kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp trong
cơ chế thị trờng
1.Tổng quan về kinh doanh hàng nhập khẩu .
1.1Sự cần thiết và vai trò của kinh doanh nhập khẩu.
Sự cần thiết của kinh doanh nhập khẩu
Thơng mại quốc tế là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực kinh tế

quốc tế đó là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua các hình thức
thanh toán khác nhau.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thơng mại quốc tế. Nhập
khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập
khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho
sản xuất và tiêu dùng trong nớc. Nhập khẩu cung cấp những hàng hoá không
sản xuất đợc hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu, tạo điều kiện công nghiệp
hoá hiện đại hoáđất nớc đa đất nớc theo kịp với trình độ phát triển của các nớc
trong khu vực và trên thế giới.
Vai trò của kinh doanh nhập khẩu.
Trong điều kiện của nớc ta hiện nay, vai trò nhập khẩu đợc thể hiện ở các
khía cạnh sau :
Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bổ xung kịp thời những mặt mất cấn đối của nền kinh tế đảm bảo một sự
phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa khả năng và tiềm năng
của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất
lợng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng
Việt Nam ra nớc ngoài.
Thông qua việc phát triển kinh doanh nhập khẩu thì chúng ta mới
có điều kiện mở mang dân trí, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để
đa vào sản xuất phục vụ đời sống. Có nh vậy mới kết hợp đợc sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, trên cơ sở phân công lao động quốc tế, hợp tác và liên

minh kinh tế quốc tế, đẩy mạnh sự kết hợp giữa nớc ta với cuộc sống văn minh
nhân loại nhằm tạo điều kiện khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh
của đất nớc.
Nhập khẩu làm tăng khả năng tiêu dùng, đa dạng hoá mặt hàng, chủng
loại, qui cách, cho phép thoả mãn tốt hơn nhu cầu trong nớc nhập khẩu tăng c-
ờng sự chuyển giao công nghệ, tạo ra sự phát triển vợt bậc của sản xuất xã hội,
tiết kiệm đợc chi phí và thời gian, tạo ra sự phát triển đồng đều trong xã hội.
Đồng thời nhập khẩu cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại tức
là tạo ra động lực buộc các nhà sản xuất trong nớc phải không ngừng vơn lên,
chính vì thế nó thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển.
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.Nội dung hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng, lựa chọn mặt hàng, đối tác kinh doanh:
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế giúp các doanh
nghiệp có đầy đủ các thông tin cần thiết để từ đó ra những quyết định chính xác
về Marketting. Nghiên cứu thị trờng là cả một quá trình tìm kiếm khách quan
có hệ thống cùng với sự phân tích các thông tin cần thiết để tiến hành hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu.
Mục đích của nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu để tiến hành nhập đúng
chủng loại mà thị trờng trong nớc cần, kinh doanh có hiệu quả, đạt đợc mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc nhận biết các mặt hàng nhập khẩu trớc hết
căn cứ vào nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc về số lợng, chất lợng, tính
thời vụ, thị hiếu cũng nh tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản
xuất....Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá nhập khẩu nh: Công dụng,
đặc tính, qui cách, phẩm chất, mẫu mã, giá cả, điều kiện thanh toán, các dịch vụ

kèm theo... để lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh, một nhân tố nữa cần phải
tính đến đó là tỷ suất ngoại tệ của các mặt hàng. Trong nhập khẩu tỷ suất ngoại
tệ là tổng số tiền bản tệ có thể thu đợc khi chi ra một đơn vị ngoại tệ để nhập
khẩu. Nên tỷ suất ngoại tệ mặt hàng đó (USD/VNĐ) lớn hơn tỉ giá hối đoái trên
thị trờng thì việc nhập khẩu mặt hàng đó là có hiệu quả. Ngoài ra, việc lựa chọn
hàng hoá nhập khẩu còn phải dựa vào kinh nghiệm của nhà nghiên cứu thị trờng
để dự đoán xu hớng biến động của giá cả thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc,
khả năng thơng lợng để đạt tới điều kiện mua bán tối u hơn.
Đối với ngời nhập khẩu thì việc tìm hiểu dung lợng thị trờng là rất quan
trọng, nó thay đổi tuỳ theo tình hình do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong thời gian nhất định nh sự vận động của tình hình kinh tế các nớc trên thế
giới, đặc biệt là các nớc t bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lu
thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của nền kinh tế các nớc phát triển là
nhân tố quan trọng ảnh hởng tới tất cả các thị trờng, đặc biệt là thị trờng t liệu
sản xuất, sự ảnh hởng này có thể trên phạm vi thế giới hoặc khu vực. Khi nền
kinh tế t bản chủ nghĩa rơi vào khủng hoảng thì dung lợng thị trờng bị co hẹp,
ngợc lại thì dung lợng thị trờng mở rộng.
Lựa chọn đối tợng giao dịch:
Trong kinh tế quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những ngời hoặc
những tổ chức có quan hệ giao dịch với ta. Nhằm thực hiện các quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế, hay khoa học
kĩ thuật. Lựa chọn đối tợng giao dịch bao gồm vấn đề lựa chọn nớc để giao dịch
và lựa chọn thơng nhân giao dịch. Ta nên chọn thơng nhân là những ngời xuất
khẩu trực tiếp theo quan điểm kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, khả năng vốn,
cơ sở vật chất, uy tín và các mối quan hệ trong kinh doanh của họ.
Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu:

Trong kinh doanh thơng mại quốc tế, giá cả hàng hoá rất phức tạp, do
việc mua bán diễn ra giữa các khu vực khác nhau, trong một thời gian dài phải
chịu các chính sách kinh tế khác nhau. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với
một loại hàng hoá nhất định trên thị trờng thế giới và là giá giao dịch thơng mại
thông thờng không kèm theo điêù kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ
tự do chuyển đổi. Xu hớng biến động giá cả các loại mặt hàng trên thị trờng
quốc tế rất phức tạp nhng nói chung có tính tạm thời và nó biến động do các
nguyên nhân nh: Chu kì, lũng loạn, cạnh tranh, cung cầu, chính trị, lạm phát...
nh vậy khi định giá cho một mặt hàng nhập khẩu, chúng ta phải tham khảo giá
xuất khẩu mặt hàng đó đi các thị trờng khác, cớc vận tải, bảo hiểm... và với các
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mức giá đó cộng với các chi phí có liên quan liệu có phù hợp với thị trờng trong
nớc hay không.
Tiến hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng
hoá
Chào hàng và đặt hàng trong thơng mại quốc tế:
Chào hàng là lời đề nghị của nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu thể
hiện ý định muốn bán theo những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian giao
hàng và phơng thức thanh toán. Đặt hàng là lời đề nghị của nhà nhập khẩu gửi
cho nhà xuất khẩu biểu thị việc muốn mua hàng hoá hoặc dịch vụ nhất định
theo những điều kiện nhất định về số lợng, chất lợng, giá cả, thời gian giao
hàng, phơng thức thanh toán.
Đàm phán và ký kết hợp đồng:
Saukhi nhận đợc th đặt hàng và có sự trả lời của phía bên kia, hai bên tổ
chức đàm phán và thơng lợng với nhau để đạt đến thoả thuận chung về các điều
kiện mua bán và tiến hành ký kết hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:

Khi một hợp đồng nhập khẩu muốn thực hiện đợc các quyền lợi nghĩa vụ
của mỗi bên thì phải thông quá trình thực hiện hợp đồng hiệu quả kinh tế của
việc mua bán đó phụ thuộc rất nhiêù và quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng bao gồm:
Xin giấy phép nhập khẩu.
Mở th tín dụng (LC) theo yêu cầu của bên bán.
Thuê phơng tiện vận chuyển.
Mua bảo hiểm hàng hoá.
Làm thủ tục hải quan.
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giao nhận hàng hoá với tầu.
Kiểm tra chất lợng, số lợng hàng nhập khẩu.
Giao hàng cho đơn vị nhận hàng.
Làm các thủ tục thanh toán.
Khiếu nại với ngời bán, ngời vận chuyển, ngời bảo hiểm (nếu có).
Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu:
Tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ hàng nhập khẩu nói riêng là một
trong sáu chức năng hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
(Chức năng tiêu thụ, chức năng sản xuất, chức năng hậu cần kinh doanh, chức
năng tài chính, chức năng kinh tế và chức năng quản trị doanh nghiệp). Doanh
nghiệp cung ứng hàng nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trên thị trờng nội địa.
Tiêu thụ hàng hoá là cầu nối giữa cung là doanh nghiệp và cầu là khách
hàng, có mối quan hệ khăng khít với nhau hơn đồng thời thông qua đó mà
doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng sản xuất kinh doanh của mình sao cho
có hiệu quả.
Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu:

Các chỉ tiêu thờng đợc dùng để so sánh, đánh giá hoạt động là:
Số lợng thực hiện nhập khẩu so với đơn hàng, chủng loại mặt hàng thực
hiện so với kế hoạch.
Doanh số mua bán hàng hoá.
Chi phí kinh doanh.
Lợi nhuận đạt đợc so với kế hoạch cùng kì năm trớc.
1.3 Các hình thức nhập khẩu của doanh nghiệp
Nhập khẩu uỷ thác:
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập một số loại hàng hoá
nhng không có quyền tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp, đã uỷ thác cho
doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập
khẩu hàng theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán
với phía nớc ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ
thác và đợc hởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động này, doanh nghiệp xuất nhập khẩu (doanh nghiệp nhận
uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch (nếu có) không phải
nghiên cứu thị trờng tiêu thụ mà chỉ đứng ra đại diện bên uỷ thác để tìm và giao
dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng cũng nh
thay mặt bên uỷ thức để khiếu nại, đòi bồi thờng với phía nớc ngoài khi có tổn
thất.
Nhập khẩu tự doanh :
Nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp. Doanh nghiệp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh của mình từ thu thập thông tin thị trờng cho đến ký kết
và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn và chịu mọi chi phí nh:

Giao dịch, ký kết hợp đồng, giao nhập, lu kho, tiêu thụ hàng hoá... khi nhập
khẩu tự doanh thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc tính kim ngạch xuất nhập
khẩu và khi tiêu thụ phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp .
Nhập khẩu liên doanh:
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá dựa trên cơ sở
liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít nhất
một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp kĩ năng để cùng giao
dịch và đề ra các chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu,
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên cùng
chia lãi và cùng phải chịu lỗ theo số vốn góp của mỗi bên.
Nhập khẩu đổi hàng:
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán
không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá. ở đây mục đích của nhập hàng không
phải chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập mà còn nhằm để xuất khẩu đợc hàng của
mình.
Nhập khẩu tái xuất:
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập hàng nhng không phải là tiêu thụ
trong nớc mà để xuất sang một nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những
hàng nhập khẩu này không đợc qua chế biến ở nớc tái xuất. Doanh nghiệp của
nớc tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất và bạn hàng nhập
đảm bảo sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành
hoạt động.
2. Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu và hệ thống chỉ
tiêu đánh giá
2.1. Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu

Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm
đạt đợc kết quá cao nhất trong hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu với chi
phí thấp nhất.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh :
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả là kết quả đạt đợc trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó
Quan điểm thơng mại về hiệu quả : Trong nền kinh tế thị trờng mọi hoạt
động đều phải tính đến hiệu quả, ở đây phải xác định và phân biệt hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả thể hiện quan hệ giữa kết quả và chi
phí bỏ ra. Trớc hết phải xác định đợc hiệu quả kinh doanh thơng mại. Hiệu quả
kinh doanh là thớc đo để cân nhắc, lựa chọn các giải pháp đầu t, quyết định đầu
t hay ngừng kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có phần định tính và định lợng.
Các chỉ tiêu hiệu quả định lợng nh: lợi nhuận mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh. Chỉ tiêu hiệu quả định tính nh: khả năng cạnh tranh, củng cố
niềm tin của khách hàng, vị thế của doanh nghiệp. Không đạt đợc hiệu quả kinh
doanh thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng không thực hiện đợc, không có
hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp thơng mại không thể tồn tại dợc, hoạt
động thơng mại sẽ bị ngng trệ. Bên cạnh đó phải tính đến hiệu quả kinh tế xã
hội. Vấn đề giải quyết mặt xã hội của thơng mại trong cơ chế thị trờng không
đơn giản ở đây phải tính đến vấn đề môi sinh, môi trờng, sự phát triển đồng đều
giữa các vùng, khu vực, chính sách kinh tế đối ngoại phải gắn liền với chính

sách xã hội.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
Chỉ tiêu tổng quát :
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu là một vấn đề
phức tạp. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố
cơ bản của quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả.
Công thức đánh giá hiệu quả tổng quát đợc thể hiện nh sau:
Hiệu quả kinh doanh =
Công thức (1) phản ánh mức sinh lợi của các chỉ tiêu chi phí bỏ ra, có
nghĩa là một đơn vị chi phí bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đơn vị kết quả. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu có thể tính bằng cách
so sánh
Hiệu quả kinh doanh =
Công thức (2) phản ánh mức hao phí của các chỉ tiêu chi phí bỏ ra, có
nghĩa là một đơn vị kết quả thu đợc thì hao hết bao nhiêu chi phí.
Các chỉ tiêu cụ thể :
Trên nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu hiệu quả tổng quát bằng cách so sánh
giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế, ta lập đớc các chỉ tiêu cụ thể mang tính
tổng hợp rất thuận lợi cho việc tính toán và phân tích.
Tỷ suất lợi nhuận
+Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh(Pv)
V
P
Pv =
Trong đó: -P :Lợi nhuận hay lãi thực hiện
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế

Quốc tế - Khoá 41
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-V:Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này pản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh có nghĩa là cho
biết số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần túy trên một đồng tiền vốn .
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu(Pdt)
Pdt=
DT
P
Trong đó: -P:Lợi nhuận
-DT: Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu đợc trong kì thì thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí(Pc)
Pc=
C
P
Trong đó: -P: lợi nhuận
-C: Chi phí thờng xuyên
Chi phí này biểu hiện mức lợi nhuận thu đợc khi bỏ ra một đồng chi phí.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
+Số vòng quay của vốn lu động (K)
K=DT/Vlđ
Trong đó: -DT :Doanh thu bán hàng
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vlđ:Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh doanh có khả
năng mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu, hay thể hiện số vòng quay của vốn l-
u động.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Pvcđ=
G
P
Trong đó: -P: Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
-G: nguyên giá bình quân tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng lao động
+Doanh thu bình quân một lao động (W)
W=
N
DT
Trong đó: -DT: Doanh thu trong kỳ
-N: Số lao động hiện có trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ
+Mức sinh lợi của một lao động (B)
B=
N
P
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi ngời lao động đối với
doanh nghiệp vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế nhập khẩu (Hn)
Hn=

Cn
Tn
Trong đó: -Tn: Doanh thu nội tệ bán hàng nhập khẩu trong nớc
- Cn:Tổng chi phí ngoại tệ cho việc nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bằng nội tệ thu đợc khi chia ra một
đơn vị ngoại tệ cho việc nhập khẩu
Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh hàng nhập khẩu .
+Lợi nhuận tính cho một mặt hàng
Pn=Q.(P-F)
Trong đó: - Pn: lợi nhuận tinh cho một mặt hàng
- Q: Khối lợng hàng nhập khẩu
-P: Giá trị một đơn vị hàng hóa
F: Chi phí đầy đủ của một đơn vị hàng hóa
Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp nhập khẩu
Pn=Qi.(Pi-Fi)
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh hàng
nhập khẩu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
3.1. Thông tin về cung cầu trên thị trờng quốc tế:
Thông tin trong các doanh nghiệp thơng mại là hết sức quan trọng, nhất
là trong thời đại ngày nay. Thông tin kinh tế bao gồm : Tổng số cung và cầu, quan
hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá, giá cả thị trờng, các yếu tố ảnh hởng tới thị
trờng... doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu cần nắm vững đợc các thông tin về
mức cung cầu hàng hoá trên thị trờng quốc tế. Để có thể đa ra đợc những quyết
định chính xác trong kinh doanh và điều này có ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả kinh
doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
3.2. Tỉ giá hối đoái:

Tỉ giá hối đoái giữa đồng Việt nam và ngoại tệ thay đổi cũng ảnh hởng
trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu.
Trong kinh doanh nhập khẩu doanh thu mua bán hàng đợc tính bằng ngoại tệ và
đồng Việt Nam, vì vậy tỉ giá hối đoái có tác động ảnh hởng đến chi phí kinh
doanh cũng nh doanh thu nhập khẩu. Tăng tỉ giá ngoại tệ và đồng Việt nam tạo
điều kiện cho xuất khẩu có lời vì với một đơn vị ngoại tệ sẽ cho nhiều đồng Việt
Nam, vì vậy tỷ giá hối đoái có tác động ảnh hởng đến chi phí kinh doanh cũng
nh doanh thu nhập khẩu, tăng tỷ giá ngoại tệ và đồng viêt nam , tạo điều kiện
cho nhập khẩu có lời vì với một đơn vị ngoại tệ sẽ cho nhiều đồng Việt Nam
hơn trong khi đó nhập khẩu lại bị giảm lợi nhuận do phải dùng nhiều đồng Việt
Nam hơn để mua ngoại tệ cho nhập khẩu làm cho chi phí tăng lên. Ngợc lại tỷ
giá này giảm xuống sẽ làm cho một đồng ngoại tệ thu đợc từ xuất khẩu đổi đợc
ít tiền Việt Nam hơn làm cho doanh thu xuất khẩu giảm và nhập khẩu sẽ đợc
lợi, do dùng ít tiền Việt Nam hơn để mua ngoại tệ phục vụ cho việc nhập khẩu
khẩu hàng hoá. Tuy tỉ giá hối đoái là một nhân tố khách quan nhng việc theo
dõi sát tình hình biến động tỉ giá để kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn trong việc tăng hiệu quả kinh doanh cho đơn
vị, chẳng hạn khi tỉ giá hối đoái tăng thì đẩy nhanh các hoạt động xuất khẩu còn
khi tỉ giá hối đoái giảm thì xúc tiến hoạt động nhập khẩu để có lợi hơn.
3.3. Giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc tế:
Giá cả hàng hoá là nhân tố khách quan không liên quan đến chất lợng
công tác quản lý hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp nhng
lại ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ cấu
tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu thì chi phí mua hàng hoá chiếm tỉ trọng chủ
yếu, do đó giá mua hàng hoá tác động mạnh đến giá trị tổng chi phí kinh doanh,
việc mua hàng với giá cao làm gia tăng chi phí, do đó làm giảm lợi nhuận, ngợc

lại mua với giá thấp sẽ cho phép tăng lợi nhuận. Hay nói cách khác hiệu quả
kinh doanh hàng nhập khẩu chịu ảnh hởng của giá mua hàng nhập khẩu trên thị
trờng quốc tế.
3.4. Thuế:
Phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, thuế là những khoản nghĩa vụ mà các
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải nộp cho Nhà nớc mức thuế ảnh hởng tới
lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua việc làm tăng hay giảm tổng chi phí kinh
doanh các loại thuế mà doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải nộp bao gồm :
Thuế giá trị gia tăng, thuế vốn, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt... các doanh nghiệp tham gia kinh doanh hàng nhập khẩu
cần phải đặc biệt chú ý đến các nguyên tắc xây dựng luật thuế nhập khẩu của
Nhà nớc về bảo hộ sản xuất trong nớc để tiến hành kinh doanh đúng Pháp luật.
3.5. Trình độ kĩ thuật sản xuất, gia công, lắp ráp hàng nhập khẩu:
Trình độ này ảnh hởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất
lợng hàng hoá đợc đa ra đế đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đây là nhân tố
phản ánh nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp. Nó là yếu tố thúc đẩy hoạt
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tạo ra hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài ra các nhân tố khác nh lạm phát quan hệ thơng mại giữa các nớc,
hàng giả, hàng nhập lậu cũng ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nhập khẩu.
Chơng 2
Thực trạng hiệu quả kinh doanh hàng nhâp khẩu
của tổng công ty cơ khí giao thông vận tải
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế

Quốc tế - Khoá 41
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm qua Tổng công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch
đặt ra tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm đạt 25 30%/năm. Giá trị sản l-
ợng năm 2002 của Tổng công ty không kể phần vốn góp trong các liên doanh
với nớc ngoài đạt 429,333 tỷ đồng, tăng 38,1% so với năm 2001. Doanh thu đạt
381.209 tỷ đồng tăng 26,8% so với năm 2001 và gấp 2,5 lần so với năm 2000.
Riêng về lĩnh vực sản xuất công nghiệp, Tổng công ty đã đạt sản lợng giá
trị là 270.344 tỷ tăng 65,2% so với năm 2001. Nhiều sản phẩm của Tổng công
ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng và đạt chất lợng thay thế hàng nhập
khẩu. Riêng những sản phẩm đạt chất lợng xuất khẩu nh trạm trộn
Asphan .Những sản phẩm của Tổng công ty đã đ ợc đánh giá cao phục vụ ch-
ơng trình phát triển nông thôn, vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong những năm qua, đặc
biệt là năm 2001, 2002 một lần nữa khẳng định vị trí, vai trò của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng đồng thời cũng khẳng định chiến lợc củng cố, phát
triển của Tổng công ty là khoa học và đúng hớng. Những thắng lợi ban đầu về
sản xuất kinh doanh đã tạo ra những cơ sở và những tiền đề về chất để doanh
nghiệp phát triển nhanh, mạnh hơn trong thời gian tới. Tổng công ty có một số
đơn vị tiêu biểu nh:
- Công ty cơ khí ôtô 1/5: đây là đơn vị dẫn đầu về sản lợng và doanh thu
trong lĩnh vực sản xuất cơ khí của Tổng công ty. Công ty đã mạnh dạn đầu t,
sắp xếp mặt bằng để mở rộng sản xuất, tìm kiếm việc làm cho cán bộ công nhân
viên. Cùng với Công ty cơ khí công trình, công ty đã chiếm lĩnh đợc thị trờng
trạm trộn nhựa nóng với công suất 30 80tấn/h. Công ty cơ khí 1/5 đã có
những bớc đầu thành công trong việc sản xuất trạm thu phí các loại lu rung
đồng thời có phơng án đầu t để sản xuất, lắp ráp ô tô chở khách, xe vận tải nhẹ
vốn là những sản phẩm có thế mạnh của Công ty.
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế

Quốc tế - Khoá 41
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công ty cơ khí công trình: Trong thời gian qua công ty đã không ngừng
đổi mới, tiếp thu và ứng dụng công nghệ cao để nâng chất lợng sản phẩm. Trạm
trộn nhựa nóng 104 tấn/h do Công ty sản xuất có nhiều tiến bộ vê kiểu dáng, kết
cấu, đợc đánh giá về tiêu chuẩn xuất khẩu. Công ty cơ khí công trình là đơn vị
có nhiều sản phẩm mới trong quá trình sản xuất lu rèn. Các sản phẩm của Công
ty là sự cố gắng phấn đấu của các cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề đã
nghiên cứu học hỏi, tìm tòi, thiết kế, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến hiện đại nhất, đồng thời có sự phối hợp nhịp nhàng của nhiều đơn vị
khác trong Tổng công ty.
- Công ty cơ khí 120: Đây là đơn vị có tín nhiệm và có năng lực về sản
xuất kết cấu thép, đặc biệt là những cột điện cao thế từ 110 220KW. Công ty
luôn có tinh thần hợp tác, cùng chia xẻ công việc làm với các công ty bạn. Năm
2000 công ty đã chế tạo thành công cột thép truyền hình cao 125m là loại cột
thép cao nhất Việt Nam hiện tay, qua đó để ta khẳng định năng lực về trình độ,
kỹ thuật của Công ty với các sản phẩm của ngoại.
- Công ty cơ khí 19/8: là công ty duy nhất tiếp tục đẩy mạnh việc sản
xuất phụ tùng ôtô, phụ kiện đờng sắt với số lợng, chất lợng ngày càng nâng cao.
Các sản phẩm mà địa phơng đã có mặt hầu hết các địa phơng trong nớc, đủ sức
cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu cùng loại. Công ty 19/8 đã có nhiều cố
gắng trong việc tìm kiếm đối tác, xây dựng dự án nâng cao sản lợng và chất l-
ợng nhíp ôtô đảm bảo cung cấp cho các liên doanh. Sản xuất ôtô trong nớc và
xuất khẩu.
Về lĩnh vực thơng mại và dịch vụ thì công tác xuất nhập khẩu tăng trởng
nhanh về số lợng và mặt hàng cũng nh về giá trị kim ngạch. Bên cạnh việc tăng
cờng công tác nội địa hoá, Tổng công ty cũng đã nhập thêm một số loại máy
móc thiết bị để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc. Trong năm 2001
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế

Quốc tế - Khoá 41
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng công ty đạt kim ngạch nhập khẩu là 4,8 triệu USD tăng 79,5% so với năm
2000. Sang đến năm 2002 Tổng công ty đã thực hiện xuất khẩu một số mặt
hàng nh sắt, thép, trái cây, cao su sang thị trờng Lào, Trung quốc.
Về lĩnh vực liên doanh với nớc ngoài thì trong năm 2002 liên doanh sản xuất
ô tô VMC và Daihatsu đã sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tăng hơn so với năm 2000
và 2001. Trong đó liên doanh VMC đã lắp ráp 966 xe với 16 loại tăng 65% so với
năm 2001 và tiêu tụ đợc 1.139 xe, tăng 3% về số lợng xe, tăng 32% về sản lợng và
tăng 8% về doanh thu tiêu thụ so với năm 2001.
Trong những năm qua, do nghiên cứu bám sát thị trờng trong cũng nh
ngoài nớc, dự đoán đúng đợc nhu cầu trong nớc, tổng công ty đã đáp ứng đợc
kịp thời các nhu cầu hàng nhập khẩu do hoạt động sản xuất và tiêu thụ trong n-
ớc. Thị trờng là nơi phát tín hiệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy
tổng công ty luôn quan tâm đến sự biến động trên thị trờng trong và ngoài nớc
nhằm đa ra đợc những quyết định tối u cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Với đặc trng là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực cơ khí, giao
thông vận tải, tổng công ty trong những năm qua đã tiến hành phân tích các
hoạt động thị trờng một cách khoa học, từ đó có thể nhập khẩu về những máy
móc thiết bị hiện đại với giá cả phải chăng đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng nội địa. Song song với việc phân tích thị trờng nớc ngoài thì tổng công ty
còn phân tích rất kỹ nhu cầu cũng nh khả năng thanh toán của thị trờng nội địa
nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của mình một cách tốt nhất.
Thị trờng nhập khẩu của tổng công ty chủ yếu là các nớc trong khu vực,
chiếm thị phần nhiều nhất là Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan. Để thực hiện
tốt nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, tổng công ty thờng xuyên cử cán bộ ra nớc
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoài và đi các tỉnh trong nớc để điều tra nhng biến động của thị trờng, từ đó
phân tích một cách chính xác cung cầu thị trờng.
ở hoạt động này Tổng công ty có thuận lợi là do có uy tín nên có rất nhiều
đối tác muốn đặt quan hệ kinh doanh lâu dài, do vậy Tổng công ty có thể dễ
dàng lựa chọn đối tác giao dịch có lợi nhất cho mình, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thị trờng nhập khẩu của Tổng công ty cơ khí GTVT 2000 - 2002
TT Tên nớc
2000 2001 2002
Trị giá Tỷ lệ Trị giá Tỷ lệ Trị giá Tỷ lệ
1 Indonexia 1.449.000 53,39 0 0,00 0 0,00
2 Hàn Quốc 311.077 11,46 433.251 8,89 2.810.780 75,51
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3 Đức 291.921 10,75 217.898 4,47 0 0,00
4
ý
161.350 5,94 9.400 0,19 0 0,00
5 Rumani 204.000 7,53 10.400 0,21 0 0,00
6 Thụy Điển 28.302 1,04 0 0,00 0 0,00
7 Nhật Bản 101.824 3,75 1.360.436 27,92 0 0,00
8 Trung Quốc 82.500 3,04 115.975 2,83 5.200 0,14
9 Phần Lan 84.173 3,10 88.738 1,83 0 0,00
10 Hồng Công 0 0,00 515.460 10,58 0 0,00
11 Thái Lan 0 0,00 2.121.015 43,53 906.433,5 24,35
Tổng số 2.714.147 100 4.872.573 100 3.722.413,5 100

Thị trờng tiêu thụ các sản phẩm của tổng công ty chủ yếu là trong nớc
(chiếm từ 95 - 97%). Các bạn hàng của tổng công ty thờng là các doanh nghiệp
nhà nớc (công ty xây lắp điện I, II, III, IV, tổng công ty xây dựng công trình
giao thông I, II, công ty công trình giao thông 124, tổng công ty xây dựng cầu
Thăng Long,...).
Có một vấn đề là các khách hàng của tổng công ty đồng thời cũng chính là
đối thủ cạnh tranh vì bản thân những khách hàng này cũng có thể sản xuất ra
các mặt hàng cơ khí phục vụ ngành giao thông vận tải. Nh vậy, yêu cầu của thị
trờng thuộc lĩnh vực cơ khí giao thông vận tải phải rất lớn và đòi hỏi rất khắt
khe. Sản phẩm của tổng công ty muốn đứng vững và phát triển thì phải đòi hỏi
hội nhập tất cả các yếu tố về chất lợng, giá thành, tiến độ công trình, ... yêu cầu
có tính khách quan của thị trờng đòi hỏi tổng công ty phải mạnh dạn đầu t công
nghệ mới, đồng bộ nhng phải lựa chọn các mục tiêu có trọng điểm. Đây là khó
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khăn về sự bất cập giữa khả năng về nguồn lực của chúng ta so với yêu cầu của
thị trờng.
2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của
Tổng công ty Cơ khí giao thông vận tải.
2.1. Tình hình kinh doanh theo mặt hàng nhập khẩu
Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải là doanh nghiệp đứng đầu ngành
cơ khí, chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ tập trung vào các nhóm chính
sau: ôtô, xe gắn máy, thiết bị thi công, bốc xếp, thiết bị sản xuất liệu xây dựng,
cấu kiện xây lắp, phụ tùng cơ khí các loại. Các sản phẩm mà Tổng công ty nhập
về dới hai mục đích là phục vụ trực tiếp cho đời sống và phục vụ cho sản xuất
lắp ráp.
2.1.1. Hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng
Hàng hóa mà Tổng công ty nhập về không qua quá trình gia công lắp

ráp gồm ôtô, xe máy, nhựa đờng, Đây là các sản phẩm truyền thống của Tổng
công ty. Trong năm 2000 Tổng công ty đã nhập với giá trị 2.053.450 USD ,
năm 2001 là 2.391.013 USD vào năm 2002 là 911.633,5USD. Năm 2002 trị giá
nhập khẩu loại này giảm là do Tổng công ty tiến hành sản xuất nội địa hóa, đây
là một phơng án kinh doanh có hiệu quả của công ty. Chi tiết hàng nhập khẩu
các sản phẩm này đợc thể hiện qua bảng 1
- Ôtô: trong năm 2000 Tổng công ty đã nhập về linh kiện xe tải, ô tô
buýt, ô tô ép rác, ôtô tải Những mặt hàng này đ ợc tiêu thụ nhanh và mang lợi
nhuận cho Công ty.
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xe gắn máy: Đối với loại mặt hàng này, Nhà nớc quản lý hạn ngạch
(Quota) nên số lợng và chủng loại đều theo quy định của nhà nớc. Năm 2000
Tổng công ty đã nhập 180 xe gắn máy dạng CBU của Nhật Bản trị giá 101.824
USD và 1.260 xe dạng CKD của Indonesia trị giá 1.449.000 USD. Năm 2001
Tổng công ty nhập khẩu 1.600 bộ linh kiện xe máy dạng CKD của Thái Lan và
Nhật bản với giá trị lên tới 1.774.433 USD.
- Nhựa đờng: Đây là mặt hàng chiếm lợng quan trọng có tỷ trọng nhập
khẩu cao của Công ty. Nhựa đờng là nguồn nguyên liệu chính trong công nghệ
làm đờng. Năm 2002 Tổng công ty đã nhập đợc 7.033,4 tấn từ Thái Lan, tăng
75% so với năm 2001. Nhìn chung việc kinh doanh nhựa đờng không lãi lớn
nhng đây là mặt hàng chiếm lợng quan trọng, mặt khác kinh doanh nhựa đờng
không thể lỗ đợc nên trong những năm tới Tổng công ty cần đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động kinh doanh này.
Năm 2001 Tổng công ty đã nhập máy tái nhựa đờng của Nhật bản trị giá
17.000 USD, thiết bị đo độ gồ ghề mặt đờng của Phần Lan trị gía 21.231 USD
để phục vụ cho các đơn vị làm đờng.
Những hàng hóa mà Tổng công ty nhập trực tiếp về phục vụ cho tiêu

dùng trên, đều đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là những mặt hàng
nhập khẩu truyền thống và có hiệu quả cao.
2.1.2. Hàng nhập khẩu phục vụ cho sản xuất gia công, lắp ráp.
- Xe gắn máy: từ năm 1999 do chích sách của Nhà nớc, Tổng công ty
không đợc phép nhập khẩu dới dạng CKD mà phải nhập IKD để phát triển
ngành cơ khí chế tạo trong nớc. Đây là một chính sách hoàn toàn hợp lý, vì sẽ
tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và phát triển đợc ngành
nghề cơ khí của nớc ta.
Sinh viên :Đào Công Tuân Kinh tế
Quốc tế - Khoá 41
25

×