Báo cáo thực tập tổng hợp
Mục lục
I.Khái quát về tổng công ty cơ khí giao thông vận tải
1.Quá trình hình thành và phát triển
2.Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
3.Cơ cấu tổ chức quản lý
II.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty cơ
khí giao thông vận tải
1.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
Thị trờng kinh doanh hàng nhập khẩu
Tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng
Hàng nhập khẩu phục vụ cho sản xuất gia công lắp ráp
2.Những kết quả đạt đợc
3.Những mặt hạn chế
4.Nguyên nhân
III.Giải pháp giải quyết những mặt hạn chế của tổng công ty
cơ khí giao thông vận tải
1.Nghiên cứu và mở rộng thị trờng nhập khẩu
2.Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu
3.Đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu
4.Nâng cao chất lợng hàng hoá
5.Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá
6.Đề ra chiến lợc sản xuất kinh doanh có hiệu quả
2
2
2
6
6
6
6
7
8
9
13
13
14
16
16
17
17
18
19
19
Sinh viên: Đào Công Tuân
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
I.Khái quát về tổng công ty cơ khí Giao Thông Vận Tải
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Năm 1961 quyết định số 160- HĐBT ngày 09/10/1961 của Hội đồng bộ
trởng cho phép thành lập Cục cơ khí trực thuộc Bộ giao thông vận tải với nhiệm
vụ là sản xuất các sản phẩm cơ khí ; tham mu với Bộ quản lý nhà nớc về ngành
công nghiệp cơ khí và quy hoạch sự phát triển công nghiệp cơ khí giao thông
vận tải
Năm 1984, theo quyết định số 2836/QĐ- TCCB của Bộ gtvt ngày
15/12/1984 tách cục cơ khí thành hai liên hiệp : Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí
giao thông vận tải I và liên hiệp các xí nghiệp cơ khí đóng tàu .
Năm 1996 Tổng công ty cơ khí GTVT đợc thành lập theo quyết định
5239/ TCCB-LĐ của bộ giao thông vận tải trên cơ sơ tổ chức lại liên hiệp xí
nghiệp cơ khí GTVT.
Tên tiếng Anh: Transport Industry Corporation ( Transinco)
Trụ sở chính:120 Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tổng công ty cơ khí GTVT là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh
vực chuyên ngành cơ khí GTVT. Với 14 doanh nghiệp cơ khí, 4 liên doanh ô tô,
Tổng công ty đã tổ chức đợc mối liên hệ sản xuất-kinh tế - kỹ thuật giữa các
đơn vị thành viên thông qua việc hình thành các mối liên kết bền vững và có
hiệu quả để thực hiện tốt phân công và hiệp tác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn .
Là một đơn vị hàng đầu của bộ giao thông vận tải, tổng công ty cơ khí
giao thông vận tải có những chức năng sau: Sản xuất kinh doanh các mặt hàng
cơ khí giao thông vận tải phục vụ ngành đồng thời Tổng công ty thực hiện chức
năng nhập khẩu vật t, thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nớc. Nhiệm
vụ chủ yếu củaTổng công ty là:
Xuất nhập khẩu và sản xuất kinh doanh vật t thiết bị nh phơng tiện,
thiết bị phụ tùng, vật t phục vụ ngành giao thông vận tải
Sinh viên: Đào Công Tuân
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chế tạo, sửa chữa lắp ráp, tân trang, phục hồi trang thiết bị thuỷ bộ, t
vấn đầu t gọi vốn nứoc ngoài để phục vụ xây dựng cơ sở vật chất
ngành giao thông vận tải
Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh với Trung Quốc và các nớc
khác.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Tổng công ty có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hành các hoạt
động tổ chức kinh doanh. Tổ chức bộ máy quản lý là việc thiết lập mô hình tổ
chức và mối liên hệ và nhiệm vụ của từng doanh nghiệp, do vậy một cơ cấu tổ
chức hợp lý sẽ khuyến khích ngời lao động làm việc có năng suất chất lợng và
hiệu quả.
Trong thời gian qua tổng công ty đã từng bớc sắp xếp lại bộ máy theo h-
ớng tinh giảm, gọn nhẹ và có hiệu quả, tạo nên sự độc lập và phụ thuộc lẫn nhau
giữa các đơn vị để cùng thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là đáp ứng
tốt nhất cho ngành GTVT, Cơ cấu tổ chức của tổng công ty đợc bố trí sắp xếp
theo mô hình nh sau:
Sinh viên: Đào Công Tuân
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty cơ khí GTVT
(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức quản lý - Tổng công ty cơ khí GTVT)
Sinh viên: Đào Công Tuân
4
Trung tâm tư vấn tiếp thị và
Chi nhánh tại TPHCM
CT Cơ khí Ngô Gi Tự
CT Cau su Đại Mỗ
Nhà máy ôtô Hoà Bình
CT Cơ khí 19/8
CT Cơ khí công trình
CT Cơ khí 120
CT Cơ khí ô tô 1/5
CT Cơ khí ô tô 3/2
CT Cơ khí ôtô 30/4
CT Tradevico
CT liên doanh Daihatsu
Nhà máy sửa chữa ôtô số 1
CT TM & SX vật tư t. bị
GTVT
CT xây dựng công trình
CT Cơ khí vận tải & xây dựng
CT liên doang Vindaco
CT liên doanh Hino
CT liên doanh SX ôtô
Phòng kỹ thuật công nghiệp
Phòng thị trường
Phòng kinh tế đối ngoại
Ban thanh tra và pháp chế
Văn phòng tổng công ty
Phòng tài chính kế toán
Phòng trợ lý tổng giám đốc
Phòng kế hoạc đầu tư
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng kinh tế đối ngoại
Phó
Tổng
giám
đốc
Phó
Tổng
giám
đốc
Tổng
giám
đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hội đồng quản trị: Có năm thành viên do bộ giao thông vận tải bổ nhiệm
miễn nhiêm, thực hiện chức năng quản lý và chịu trách nhiệmvề sự phát triển
của tổng công ty theo nhiệm vụ của bộ giao thông vận tải.
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc: Tổng giám đốc do Bộ Trỏng Bộ
Giao Thông Vận Tải bổ nhiệm và miễn nhiệm, là đại diện pháp nhâncủa tổng
công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị và bộ trởng, pháp luật về
công tác điều hành hoạt động sản xuất lành doanh cuủa tổng công ty.Có hai phó
tổng giám đốc, điều hành một số lĩnh vực của tổng công ty Các phòng ban
thuộc tổng công ty tham mu, giúp việc cho hội đồng quản trị và tổng giám đốc
theo chức năng của mình.
Các đơn vị thành viên: Có hai loại đơn vị thành viên là các doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập và các doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ
thuộc. Các thành viên hạch toán độc lập có quền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài
chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với tổng công ty. Những
thành viên hạch toán phụ thuộc có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của
tổng công ty, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với tổng công
ty.Những doanh nghiệp liên doanh chính quyền và nghĩa vụ của tổng công ty.
Phụ thuộc vào phần vốn góp của mình .
Sinh viên: Đào Công Tuân
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổng công ty cơ khí giao thông vận tải.
1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
Trong những năm qua, do nghiên cứu bám sát thị trờng trong cũng nh
ngoài nớc, dự đoán đúng đợc nhu cầu trong nớc, tổng công ty đã đáp ứng đợc
kịp thời các nhu cầu hàng nhập khẩu do hoạt động sản xuất và tiêu thụ trong n-
ớc. Thị trờng là nơi phát tín hiệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy
tổng công ty luôn quan tâm đến sự biến động trên thị trờng trong và ngoài nớc
nhằm đa ra đợc những quyết định tối u cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Với đặc trng là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực cơ khí, giao
thông vận tải, tổng công ty trong những năm qua đã tiến hành phân tích các
hoạt động thị trờng một cách khoa học, từ đó có thể nhập khẩu về những máy
móc thiết bị hiện đại với giá cả phải chăng đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng nội địa. Song song với việc phân tích thị trờng nớc ngoài thì tổng công ty
còn phân tích rất kỹ nhu cầu cũng nh khả năng thanh toán của thị trờng nội địa
nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của mình một cách tốt nhất.
Thị trờng kinh doanh hàng nhập khẩu
Thị trờng nhập khẩu của tổng công ty chủ yếu là các nớc trong khu vực,
chiếm thị phần nhiều nhất là Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan. Để thực hiện
tốt nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, tổng công ty thờng xuyên cử cán bộ ra nớc
ngoài và đi các tỉnh trong nớc để điều tra nhng biến động của thị trờng, từ đó
phân tích một cách chính xác cung cầu thị trờng.
Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh này tổng công ty có thuận lợi là do
có uy tín nên có rất nhiều đối tác muốn đặt quan hệ kinh doanh lâu dài, do vậy
tổng công ty có thể dễ dàng lựa chọn đối tác giao dịch có lợi nhất cho mình, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Sinh viên: Đào Công Tuân
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thị trờng nhập khẩu của Tổng công ty cơ khí GTVT 2000 - 2002
Đơn vị: USD
TT Tên nớc
2000 2001 2002
Trị giá Tỷ lệ Trị giá Tỷ lệ Trị giá Tỷ lệ
1 Indonexia 1.449.000 53,39 0 0,00 0 0,00
2 Hàn Quốc 311.077 11,46 433.251 8,89 2.810.780 75,51
3 Đức 291.921 10,75 217.898 4,47 0 0,00
4
ý
161.350 5,94 9.400 0,19 0 0,00
5 Rumani 204.000 7,53 10.400 0,21 0 0,00
6 Thụy Điển 28.302 1,04 0 0,00 0 0,00
7 Nhật Bản 101.824 3,75 1.360.436 27,92 0 0,00
8 Trung Quốc 82.500 3,04 115.975 2,83 5.200 0,14
9 Phần Lan 84.173 3,10 88.738 1,83 0 0,00
10 Hồng Kông 0 0,00 515.460 10,58 0 0,00
11 Thái Lan 0 0,00 2.121.015 43,53 906.433,5 24,35
Tổng số 2.714.147 100 4.872.573 100 3.722.413,5 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác nhập khẩu -Tổng công ty cơ khí GTVT)
Thị trờng tiêu thụ các sản phẩm của tổng công ty chủ yếu là trong nớc
(chiếm từ 95 - 97%). Các bạn hàng của tổng công ty thờng là các doanh nghiệp
nhà nớc (công ty xây lắp điện I, II, III, IV, tổng công ty xây dựng công trình
giao thông I, II, công ty công trình giao thông 124, tổng công ty xây dựng cầu
Thăng Long,...).
Có một vấn đề là các khách hàng của tổng công ty đồng thời cũng chính
là đối thủ cạnh tranh vì bản thân những khách hàng này cũng có thể sản xuất ra
các mặt hàng cơ khí phục vụ ngành giao thông vận tải. Nh vậy, yêu cầu của thị
trờng thuộc lĩnh vực cơ khí giao thông vận tải phải rất lớn và đòi hỏi rất khắt
khe. Sản phẩm của tổng công ty muốn đứng vững và phát triển thì phải đòi hỏi
hội nhập tất cả các yếu tố về chất lợng, giá thành, tiến độ công trình, ... yêu cầu
có tính khách quan của thị trờng đòi hỏi tổng công ty phải mạnh dạn đầu t công
nghệ mới, đồng bộ nhng phải lựa chọn các mục tiêu có trọng điểm. Đây là khó
khăn về sự bất cập giữa khả năng về nguồn lực của chúng ta so với yêu cầu của
thị trờng.
Tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu của tổng công ty phân làm 2 loại. Thứ nhất tổng công ty
nhập trang thiết bị cho sản xuất trong nớc, thứ hai là hàng phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của dân chúng nh ô tô, xe gắn máy...
Sinh viên: Đào Công Tuân
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng.
Hàng hoá mà tổng công ty nhập về không qua quá trình gia công lắp ráp
gồm ô tô, xe máy, nhựa đờng... đây là các sản phẩm truyền thống của tổng công
ty. Trong năm 2000 tổng công ty đã nhập với trị giá 2.053.450 USD. Năm 2001
là 2.391.013 USD. Năm 2002 là 911.633,5 USD. Năm 2002 trị giá nhập khẩu
loại này giảm là do công ty tiến hành sản xuất nội địa hoá, đây là một phơng án
kinh doanh có hiệu quả của tổng công ty. Chi tiết hàng nhập khẩu các sản phẩm
này đợc biểu hiện trên bảng biểu nh sau:
Sinh viên: Đào Công Tuân
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Ô tô: trong năm 2000 tổng công ty đòi nhập về linh kiện CKD xe tải, ô tô
buýt, ô tô ép rác, ô tô tải,... Những mặt hàng này đã đợc tiêu thụ nhanh và mang
lại lợi nhuận cho công ty.
- Xe gắn máy: Đối với loại mặt hàng này nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch
(Quota) nên số lợng và chủng loại đều theo quy định của nhà nớc. Năm 2000
tổng công ty đã nhập 180 xe gắn máy dạng CBU của Nhật Bản trị giá 201.824
USD và 1.260 xe dạng CKD của Indonexia trị giá 1.449.000 USD. Năm 2001
tổng công ty nhập 1600 bộ linh kiện xe máy dạng CKD của Thái Lan và Nhật
Bản với giá trị lên tới 1.774.433 USD.
- Nhựa đờng: Đây là mặt hàng chiến lợc quan trọng và có tỷ trọng nhập
khẩu cao của tổng công ty. Nhựa đờng là nguyên liệu chính trong công nghệ
làm đờng. Năm 2002 tổng công ty đã nhập 7.003,4 tấn từ Thái Lan, tăng 75%
so với năm 2001. Nhìn chung việc kinh doanh nhựa đờng không lãi lớn nhng vì
đây là mặt hàng chiến lợc quan trọng, mặt khác kinh doanh nhựa đờng không
thể lỗ đợc nên trong những năm tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
kinh doanh này.
Năm 2001 tổng công ty đã nhập máy trải nhựa đờng của Nhật Bản trị giá
17.000 USD, thiết bị đo độ gồ ghề mặt đờng của Phần Lan trị giá 21.231 USD
để phục vụ cho các đơn vị làm đờng.
Những hàng hoá mà tổng công ty nhập trực tiếp về phục vụ cho tiêu dùng
đều đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là những mặt hàng nhập khẩu
truyền thống và có hiệu quả cao.
Hàng nhập khẩu phục vụ cho sản xuất, gia công, lắp ráp.
Sinh viên: Đào Công Tuân
9