Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoạt động nhập khẩu của chi nhánh Công ty TECAPRO thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.86 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Đề tài :
Hoạt động Nhập khẩu của Chi nhánh công ty TECAPRO
thực trạng và giải pháp phát triển.
Mục lục
Trang
Lời mở đầu :........................................................................................... 5
Chơng I : lý luận chung về của hoạt động nhập khẩu
hàng hoá của các doanh nghiệp........................................... 7
I. Nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập đối với từng quốc gia......... 7
1. Thực chất của hoạt động xuất nhập khẩu............................................. 7
2. Các hình thức nhập khẩu...................................................................... 9
2.1. Nhập khẩu trực tiếp.................................................................. 9
2.2. Nhập khẩu uỷ thác..................................................................... 10
2.3. Nhập khẩu liên doanh................................................................ 11
2.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng.......................................................... 11
2.5.Tạm nhập tái xuất....................................................................... 11
2.6. Đấu thầu quốc tế........................................................................ 12
3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của kinh doanh nhập khẩu......................... 13
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp Việt Nam.. 14
1.Nghiên cứu thị trờng.............................................................................. 14
1.1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc............................................... 15
1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài............................................... 15
1.3. Xác định mặt hàng nhập khẩu và lựa chọn đối tác................. 16
2. Lập phơng án kinh doanh nhập khẩu..................................................... 16
3. Giao dịch và ký kết hợp đồng nhập khẩu................................................ 18
3.1. Giao dịch và đàm phán................................................................. 18
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
1
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C


3.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu..................................................... 20
4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu 21
4.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu cần ).......................................... 21
4.2. Mở L/C....................................................................................... 22
4.3. Nhắc nhở đôn đốc việc giao hàng ........................................... 23
4.4. Làm thủ tục hải quan cho hàng hoá đó.(Làm thủ tục nhập khẩu)
4.5. Mua bảo hiểm hàng hoá (nếu đợc quyền )................................ 23
4.6. Tổ chức việc tiếp nhận hàng bằng hiện vật............................... 24
4.7. Làm thủ tục thanh toán.(Trả tiền )............................................. 25
4.8. Sử lý các tranh chấp (nếu có )..................................................... 27
III. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
hàng hoá Việt Nam ........................................................................................ 28
1. Thuế nhập khẩu..................................................................................... 29
2. Hạn ngạch nhập khẩu .......................................................................... 31
3. Giấy phép nhập khẩu.............................................................................. 32
4. Quản lý ngoại tệ. ................................................................................... 34
5. ảnh hởng của chế độ, luật pháp và các chính sách............................... 35
6. ảnh hởng của tỷ giá hối đoái................................................................ 35
7. ảnh hởng do sự phát triển của khoa học công nghệ............................ 37
8. ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc.......... 38
Chơng II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của
Chi nhánh (C/N) công ty TECAPRO trong những năm gần đây.
I. Khái quát về công ty TECAPRO và C/N công ty TECAPRO............ 39
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................39
2.Cơ cấu tổ chức của công ty........................................................................39
3. Lĩnh vực hoạt động của C/N công ty....................................................... 41
4. Kết quả kinh doanh đạt đợc của C/N công ty.......................................... 43
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
2

Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của C/N công ty TECAPRO
trong 3 năm gần đây...................................................................................... 50
1. Khách hàng của C/N công ty................................................................. 51
2. Các đối thủ cạnh tranh........................................................................... 54
3. Thị trờng nhập khẩu của C/N .............................................................. 55
4. Thực trạng hoạt động nhập khẩu............................................................ 57
2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu và giá từng loạI mặt hàng.................... 57
2.2. Hình thức nhập khẩu, phơng thức mua hàng và phơng thức thanh toán
trong công ty.................................................................................................... 64
5. Kết quả nhập khẩu của C/N công ty và kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu
của C/N công ty................................................................................................66
III. Đánh giá về hoạt động nhập khẩu của Chi nhánh công ty..............73
1. Những thuận lợi trong quá trình nhập khẩu...........................................73
2. Những khó khăn trong quá trình nhập khẩu..........................................75
3. Những vấn đề cần đặt ra........................................................................75
Chơng III. Một số kiến nghị về phơng hớng và giải pháp
nhằm hoàn thiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá của C/N
công ty................................................................................................... 78
I. Phơng hớng .............................................................................................. 79
1. Phơng hớng tổng quát ........................................................................... 79
2. Phơng hớng cụ thể ................................................................................80
II. Kiến nghị và giải pháp .........................................................................80
1. Tăng cờng nghiên cứu mở rộng thị trờng đối tác (việc tìm kiếm thị trờng)
và thị trờng trong nớc.......................................................................... 81
2. Đa dạng hoá thị trờng nhập khẩu và hình thức kinh doanh.............. 82
3. Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu....................................................... 83
4. Tạo vốn và hoạt động vốn có hiệu quả.............................................. 84
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến

3
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
5. Tổ chức và đào tạo tốt lực lợng lao động cho quản lý cán bộ nhập
khẩu 86
6. Một số kiến nghị................................................................................... 88
Kết luận. ............................................................................................ 90
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
4
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Lời cảm ơn
Qua bài chuyên đề thực tập này, em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô,
các chú và các anh chị trong C/N công ty cũng nh trong phòng xuất nhập khẩu đã
tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành bài chuyên đề thực tập này. Đặc biệt
em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Xuân Hơng đã tận tình hớng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Do thời gian thực tập không nhiều và nguồn
tài liệu có hạn nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc
chỉ bảo hơn nữa của cô hớng dẫn, các bác, các cô, các chú các anh chị trong công
ty và bạn đọc bài viết này để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên :Bùi Thị Tuyến.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
5
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Lời mở đầu
Toàn cầu hoá và khu vực hoá ngày càng trở nên phát triển ở tất cả các nớc trên
thế giới. Chúng ta cũng đã tham gia vào ASEAN là khu vực kinh tế của Đông nam
á song nớc ta sắp tới sẽ tham gia vào tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Để có thể

hội nhập thì bắt buộc chúng ta phải có những điều kiện kinh tế phát triển nhất định
song khi vào đợc các tổ chức đó thì chúng ta lại có những điều kiện phát triển hơn
nữa.
Thấy rõ đợc điều đó, Đảng và Nhà nớc có chủ chơng CNH-HĐH đất nớc nhằm
đa nớc ta thoát khỏi nớc nghèo nhất trên thế giới. Một trong những chủ chơng đó là
phát triển công nghệ tin học nhằm đa nớc ta rút ngắn khoảng cách với các nớc phát
triển trên thế giới đồng thời tránh nớc ta khỏi tụt hậu so với các nớc trong khu vực
và nhà nớc đã khuyến khích ngành công nghiệp mới này.
Muốn thành công trên công cuộc cải cách đất nớc thì chúng ta phải chuẩn bị
tốt cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin nhanh nhất. Thông tin có thể lấy từ rất nhiều
nguồn khác nhau nhng để có đợc thông tin nhanh thì thông qua hệ thống máy vi
tính có thể lấy thông tin nhanh và rẻ nhất, vì vậy chúng ta phải có sự chuẩn bị trớc
xu thế hội nhập nớc ta với thế giới . Hiện nay nớc ta cha có doanh nghiệp nào có
thể sản xuất đợc máy vi tính vì thế muốn có đợc chúng ta phải thông qua nhập
khẩu ở các nớc tiên tiến để phục vụ cho nhu cầu cấp bách này.
TECAPRO là một trong những công ty tin học ra đời sớm nhất ở Việt nam,
công ty đã có nhiều đóng góp và đợc sự ủng hộ, tạo điều kiện về mặt tinh thần
cũng nh vật chất ,vì vậy hàng năm doanh số của công ty đạt đợc ở mức cao. Trong
quá trình tìm hiểu ở trong công ty và theo sự hớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị
Xuân Hơng em đã chọn đề tài là: Hoạt động nhập khẩu của C/N công ty
TECAPRO thực trạng và giải pháp phát triển làm đề tài chuyên đề thực tập của
mình.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
6
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Trong quá trình thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót vì vậy em
mong muốn có sự chỉ bảo tận tình của cô giáo và các thầy cô giáo trong khoa Th-
ơng mại giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Đề tài đợc kết cấu thành 3 chơng :

Chơng I : Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp
Việt Nam.
Chơng II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của C/N công ty TECAPRO
trong những năm gần đây.
Chơng III. Một số kiến nghị về phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
nhập khẩu hàng hoá của C/N công ty.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
7
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Chơng I
lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hoá của
các doanh nghiệp Việt Nam.
I. Nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với từng
quốc gia.
1.Thực chất của hoạt động xuất nhập khẩu.
Sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự phát triển không ngừng của trao đổi
và lu thông hàng hoá cũng nh sự phát triển của phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá sản xuất. Nền thơng mại nói chung và nền thơng mại quốc tế nói
riêng cũng ra đời và phát triển cùng với sự phát triển hàng hoá.
Kinh doanh thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc
thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa [1]. Trao đổi hàng hoá là hình
thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời
sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Hình thức xuất nhập
khẩu hàng hoá là sự phát triển tất yếu của quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá
để tạo ra hiệu quả kinh tế cao trong mỗi nền kinh tế. Ban đầu, do sự khác biệt về
điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia nh : đất đai, khí hậu, khoáng sản đa đến tình
trạng mỗi quốc gia có lợi thế trong việc sản xuất một số sản phẩm nào đó và họ
trao đổi cho nhau nhằm cân bằng giữa phần d thừa của loại sản phẩm này với sự
thiếu hụt về loại sản phẩm khác. Tiếp theo do sự phát triển không đều về khoa học

kỹ thuật và kinh tế giữa các quốc gia đa đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất
giữa chúng. Sự phân công lao động xã hội dần dần vợt ra ngoài biên giới quốc gia
đến sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất nhằm đạt tới qui mô sản xuất tối u.
Việc mở rộng quan hệ giao lu quan hệ quốc tế giữa các quốc gia giúp cho các
thơng nhân nhận thấy đợc những lợi ích to lớn thu đợc từ việc trao đổi lợi thế thơng
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
8
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
mại. Đây là cơ sở lý luận của thơng mại quốc tế quy luật về lợi thế so sánh và
lợi thế tuyệt đối. Quy luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất : Nếu
mỗi quốc gia chỉ chuyên môn hoá vào sản xuất các sản phẩm có lợi thế tơng đối
cao hay hiệu quả sản xuất cao của nớc mình thì sẽ thu đợc lợi thế thơng mại khi
đem sản phẩm đó trao đổi trên thị trờng thế giới.
Điều kiện để có thơng mại quốc tế đó là trao đổi và chuyên môn hoá trên cơ sở
lợi thế so sánh [8].
Xu hớng chuyên môn hoá trong thế giới sản xuất rất phức tạp với qui mô lớn,
ngày nay không một quốc gia nào có thể sản xuất đợc đầy đủ và tốt nhất các hàng
hoá thoả mãn mọi nhu cầu thị hiếu của con ngời cho dù có sản xuất đợc đầy đủ các
hàng hoá, sản phẩm cần thiết thì cũng mất một chi phí rất lớn, sản xuất nh vậy sẽ
không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc chuyên môn hoá vào sản xuất sản phẩm
có hiệu quả cao khi đem trao đổi trên thị trờng quốc tế sẽ đạt đợc lợi thế so sánh để
tiết kiệm chi phí sản xuất hàng hoá.
Sự khác nhau về sở thích, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, nhu cầu về hàng hoá
của mỗi nớc là động lực dẫn tới thơng mại quốc tế nhằm thoả mãn đa dạng hoá
nhu cầu phong phú ngày càng tăng ở mỗi nớc. Ngay cả trong trờng hợp hiệu quả
tuyệt đối ở hai quốc gia sản xuất là nh nhau thì việc buôn bán vẫn có thể xảy ra do
có sự khác nhau về sở thích [2].
Thơng mại quốc tế tất yếu sẽ có lợi cho các quốc gia, nó chính là nguồn động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, là nguồn tiết kiệm nớc ngoài,

là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất của khoa học công nghệ
[1].
Hoạt động thơng mại quốc tế có tính chất sống còn đối với một quốc gia vì
nó mở rộng khả năng tiêu dùng của quốc gia đó, cho phép quốc gia tiêu dùng tất cả
các mặt hàng với lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với danh giới của đờng giới
hạn khả năng sản xuất trong nớc nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
9
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Với nền kinh tế nớc ta hiện nay, hoạt động thơng mại quốc tế có vai trò rất
quan trọng, nó phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thông qua hoạt động thơng mại quốc tế chúng ta
có điều kiện khai thác tối u lợi thế so sánh của mình ( nh lợi thế về giá cả lao động,
về tài nguyên ..). Hoạt động thơng mại quốc tế tạo ra nguồn vốn ngoại tệ phục vụ
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc mở rộng quan hệ đối ngoại,
nâng cao uy tín của nớc ta trên thế giới.
Trong những năm gần đây chính sách nhập khẩu của nớc ta đợc định hớng nh
sau:
- Nhập khẩu chủ yếu những vật t phục vụ cho sản xuất nh xăng dầu , sắt
thép .. những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và hạn chế nhập những mặt hàng
tiêu dùng xa xỉ.
- Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, dây chuyền sản xuất máy móc tiên tiến hiện
đại u tiên công nghệ cao cho sản xuất hàng xuất khẩu.
- Khuyến khích nhập khẩu hàng hoá phi mậu dịch.
Nh vậy, với chính sách phù hợp thì nhập khẩu trong giai đoạn tới sẽ đem lại
cho nền kinh tế nớc ta những chuyển biến đáng kể cả trong sản xuất và trong tiêu
dùng.
2.Các hình thức nhập khẩu.
2.1. Nhập khẩu trực tiếp.

Là một hoạt động nhập khẩu nhằm có hàng hoá để kinh doanh. Hoạt động
này hoàn toàn dựa trên chi phí của doanh nghiệp nhập khẩu, phải nghiên cứu thị tr-
ờng trong nớc và nớc ngoài, chịu mọi trách nhiệm và đảm bảo có lãi trong kinh
doanh, đúng phơng hớng, tuân thủ đúng và đầy đủ chính sách luật pháp quốc gia
cũng nh thông lệ quốc tế. Doanh nghiệp phải ký cả hợp đồng nội và hợp đồng
ngoại, trên cơ sở đó đợc tính kinh ngạch nhập khẩu, doanh số chịu thuế và thuế
VAT[6].
Với đặc điểm nh sau:
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
10
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
-Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp thì doanh ngiệp xuất khẩu phải tự chịu trách
nhiệm hoàn toàn về vốn, về hợp đồng mua bán quốc tế. Do đó, doanh nghiệp phải
xem xét kỹ lỡng từ bớc nghiên cứu thị trờng cho đến khi hạch toán kinh doanh có
lãi.
-Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch nhập khẩu đợc tính vào
doanh thu và chịu thuế doanh thu.
-Thông thờng doanh nghiệp chỉ lập một hợp đồng ngoại thơng với bên nớc ngoài,
còn sau khi hàng về mà các doanh nghiệp khác có nhu cầu thì sẽ lập hợp đồng mua
bán nội địa và lập hoá đơn tài chính đỏ cho ngời mua.
2.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Là hoạt động nhập khẩu mà doanh nghiệp nhập khẩu ( bên nhận uỷ thác bên
B) tiến hành nhập khẩu dựa trên cơ sở đặt hàng của doanh nghiệp trong nớc (bên
uỷ thác- bên A). Bên B phải ký 2 hợp đồng ( hợp đồng ngoại và hợp đồng uỷ
thác ), đợc tính kim ngạch nhập khẩu, chịu thuế về phí uỷ thác và không đợc tính
doanh số. Bên A có thể uỷ thác cho một doanh nghiệp khác[6].
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm nh sau:
-Trong hoạt động uỷ thác, doanh nghiệp nhập khẩu không phải bỏ vốn (có trờng
hợp bên uỷ thác nhờ bên nhận uỷ thác trả tiền cho ngân hàng và tính lãi), không

phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ nhng phải
nghiên cứu thị trờng đầu vào (nếu bên uỷ thác cha có quan hệ với nớc ngoài). Bên
nhận uỷ thác sẽ thay mặt bên uỷ thác tiến hành khiếu nại đòi bồi thờng với đối tác
nớc ngoài (nếu có) và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý của hợp đồng ký kết với nớc
ngoài.
-Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ đợc
tính phí kim ngạch xuất khẩu chứ không đợc tính doanh số, doanh số chỉ đợc tính
vào phần chi phí uỷ thác. Các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải chịu thuế doanh thu,
phí nhập khẩu uỷ thác và thuế lợi tức.
- Khi nhận uỷ thác, doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải ký hai hợp đồng.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
11
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
2.3.Nhập khẩu liên doanh.
Hoạt động nhập khẩu trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các
liên doanh ( phải có ít nhất một bên có chức năng nhập khẩu ). Bên có chức năng
nhập khẩu sẽ đứng ra nhập khẩu đề ra các chủ trơng biện pháp. Các bên liên doanh
sẽ phân chia quyền lợi và trách nhiệm trong phạm vi đóng góp vốn của mình. Bên
nhập khẩu phải ký hợp đồng ngoại thơng và một hợp đồng liên doanh. Bên liên
doanh đợc tính kim ngạch nhập khẩu nhng khi tiêu thụ hàng hoá chỉ đợc tính
doanh số theo giá trị vốn góp đồng thời chịu mọi khoản thuế trên phần doanh số
đó[6].
2.4. Nhập khẩu đổi hàng.
Là hình thức buôn bán đối lu trên cơ sở thanh toán bằng một hàng hoá có giá
trị tơng đơng. Trong nhập khẩu đổi hàng yêu cầu cân bằng về : mặt hàng, giá cả,
tổng giá trị hàng hoá và điều kiện giao hàng. Đây là một hoạt động rất có lợi vì
cùng một lúc ta có thể vừa xuất hàng, vừa nhập hàng để kiếm lãi kép, phân chia rủi
ro ( lãi của kinh doanh này bù cho các hoạt động kia). Doanh nghiệp đợc tính cả
kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu, doanh số tiêu thụ hàng xuất khẩu . Biện pháp

bảo đảm thực hiện hợp đồng ở hình thức này là dùng th tín dụng đối ứng
( Reciprocal L/C)[6].
2.5. Tạm nhập tái xuất.
Hình thức này gần giống nhập khẩu kinh doanh. Điều khác biệt ở đây là nhập
khẩu hàng hoá thay vì để tiêu thụ ở thị trờng trong nớc mà là để xuất khẩu sang
một nớc thứ 3 (không qua chế biến sản xuất ở nớc tái xuất). Doanh nghiệp nhập
khẩu tái xuất phải ký hợp đồng nhập khẩu và phải chịu thuế VAT.
Hàng hoá có thể chuyển ngay từ nớc xuất khẩu đến nớc nhập khẩu (nớc thứ 3).
Để đảm bảo thanh toán trong hình thức này ngời ta thờng dùng th tín dụng giáp lng
(Back to back L/C)[6].
2.6. Đấu thầu quốc tế.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
12
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Đấu thầu quốc tế trong thơng mại quốc tế là một phơng thức giao dịch đặc
biệt mà trong đó ngời mua (tức là ngời gọi thầu) công bố trớc các điều kiện mua
hàng để ngời bán( tức là ngời dự thầu ) báo giá và các điều kiện công nghệ khác.
Sau đó, ngời mua sẽ chọn mua của ngời bán nào có điều kiện công nghệ đáp ứng
yêu cầu tơng đơng với gía cả phù hợp nhất.
Đặc điểm của đấu thầu quốc tế:
-Khai thác sự cạnh tranh của ngời bán để mua hàng với giá thấp nhất cộng với điều
kiện công nghệ kỹ thuật phù hợp.
-Đấu thầu thờng đợc sử dụng chủ yếu trong các hợp đồng nhập khẩu cho các công
trình với giá trị lớn.
3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thơng mại quốc tế. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để
tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các
hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc, hoặc sản xuất không đáp

ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu mà sản xuất trong nớc
sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Làm đợc nh vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát
triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao
động, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật .
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, vai trò nhập khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh
sau[1]:
- Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự
phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng
của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế .
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao
động góp phần cải thiện và nâng mức sống của nhân dân.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
13
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất l-
ợng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng
Việt nam ra nớc ngoài đặc biệt là nớc nhập khẩu.
- Tăng cờng sự hiểu biết, thắt chặt mối quan hệ kinh tế, văn hoá đối ngoại với
các nớc bạn bè trên thế giới thông qua quan hệ làm ăn buôn bán.
Một nền kinh tế mở với những điều kiện hấp dẫn thu hút vốn đầu t nớc ngoài và
hoạt động nhập khẩu sẽ tạo cho sản xuất trong nớc những bớc tiến kỳ diệu. Chỉ
trong một thời gian ngắn từ năm 1990 đến nay nhập khẩu phát huy đợc hết vai trò
to lớn của nó. Thị trờng trong nớc sôi động, tràn ngập hàng hoá và tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ, sự phá sản ở các doanh nghiệp yếu kém và vơn lên đối với doanh
nghiệp năng động thuộc các thành phần kinh tế, tốc độ tăng trởng kinh tế cao : Từ
năm 1991- 1996 là 8,9%/năm, năm 1997 là 9%, năm 2002 là 7,2%.
Hoạt động nhập khẩu thời kỳ 1991- 2000 có sự chuyển dịch tích cực và tăng

với tốc độ khá. Năm 1990 thiết bị toàn bộ và máy móc dụng cụ chiếm 27,4%tổng
kim ngạch nhập khẩu, năm 2000 tăng lên gần 40%. Nguyên nhiên liệu phục vụ sản
xuất luôn chiếm tỷ trọng cao, hàng năm đều tăng, năm 1990 chiếm 59,4 % tổng
kim ngạch nhập khẩu, tăng lên 63,8% năm 2000. Hàng tiêu dùng giảm tơng đối,
năm 1990 chiếm 13,2% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2000 chỉ còn 5,3%.
Hiện nay Việt Nam nhập khẩu hàng hoá từ trên 130 nớc và lãnh thổ. Thị phần
chủ yếu là các nớc Châu á, trong đó Nhật Bản và hàn Quốc chiếm một vị trí quan
trọng. Tỷ trọng thị tròng nhập khẩu chủ yếu, thời kỳ 1990- 1995, Châu á chiếm
66,9%; Đông Âu 10,5%; EU10,2% và mỹ là 0,7%; sang thời kỳ 1996- 2000 Châu
á 71,9%, Đông Âu 2,2%, EU 10%, Mỹ 2,4%. Bằng con đờng nhập khẩu và kêu
gọi đầu t nớc ngoài chứng ta chủ trơng nhanh chóng đổi mới cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo đà đi lên cho một nền kinh tế
phát triển ổn định. Theo tài liệu của bộ thơng mại thì nguồn thu từ xuất khẩu đã
đáp ứng đợc khoảng từ 80-90% vốn cho nhập khẩu[10].
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
14
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp
Việt Nam

Giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ ngoại thơng bao giờ cũng rất phức tạp,
có nhiều sự rủi ro so với trao đổi trong nớc, với lý do có sự khác nhau về nhiều
mặt. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đứng trên góc độ nhà nhập khẩu thì
phải xem xét về hậu quả kinh tế, tức là mức lợi nhuận thông qua của hoạt động
nhập khẩu này. Nh vậy muốn hoạt động thu đợc hiệu quả kinh tế xã hội thì
doanh nghiệp phải tuân thủ các nghiệp vụ sau:
1. Nghiên cứu thị trờng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trờng, nhng theo quan điểm hiện đại thì :
Thị trờng đợc hiểu là tổng lợng cầu có khả năng thanh toán và khả năng cung

ứng theo cách hiểu này thị trờng không chỉ bao gồm ngời bán, ngời mua mà còn
có cả dung lợng thị trờng. Thị trờng quốc tế là thị trờng vớt ra ngoài biên giới quốc
gia và có ảnh hởng mạnh đến thị trờng trong nớc thông qua giá cả cung cầu.
Để đảm bảo thành công trong kinh doanh, trớc khi vào kinh doanh thơng mại
quốc tế, doanh nghiệp cần biết mình sẽ hoạt động trong môi trờng nh thế nào, đặc
điểm và sự biến động của thị trờng trong nớc và nớc ngoài ra sao để có biện
pháp sử lý phù hợp.
1.1.Nghiên cứu thị trờng trong nớc.
Đây là thị trờng đầu ra của doanh nghiệp, thông qua công tác nghiên cứu,
doanh nghiệp thu thập đợc đầy đủ các thông tin cần thiết về thị trờng phục vụ trong
việc kinh doanh. Đây là một quá trình liên tục từ khi bắt đầu đến khi kết thúc kinh
doanh.
Trên thị trờng luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó lờng
trớc đợc. Đồng thời cơ hội kinh doanh luôn xuất hiện dới nhiều hình thức ở mọi
nơi, nhng nó không chờ đợi và tự đến với ai cả. Để phát hiện, đón đợc những cơ
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
15
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
hội và thời cơ trên thị trờng, biến nó thành thời cơ hấp dẫn thì buộc doanh nghiệp
luôn phải theo sát, am hiểu thị trờng thông qua hoạt động nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp cần phải trả lời đợc những
câu hỏi sau: Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì ? Tìm hiểu về mặt hàng, qui
cách chủng loại bao bì , nhãn hiệu Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ra sao ? Nó
đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống ? Tình hình sản xuất kinh doanh của mặt
hàng đó nh thế nào ? Tỷ xuất ngoại tệ bao nhiêu?
1.2.Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài (thị trờng nớc xuất khẩu).
Với mục đích lựa chọn đợc nguồn hàng nhập khẩu và đối tác giao dịch một
cách tốt nhất. Do đây là thị trờng nớc ngoài cho nên việc nghiên cứu gặp rất nhiều
khó khăn và không kỹ lỡng nh thị trờng trong nớc. Khi nghiên cứu doanh nghiệp

cần biết đến các yếu tố và tình hình phát triển kinh tế xã hội nh : các yếu tố về văn
hoá, chính trị, pháp luật, các chính sách, phong tục tập quán của thị tr ờng cần
thâm nhập, cũng nh khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả, sự biến động của thị tr-
ờng.
Khi nghiên cứu thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu dung lợng
thị trờng và các nhân tố ảnh hởng tới chúng .
Tóm lại, nghiên cứu thị trờng hàng hoá phải căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá
để đánh giá đúng ảnh hởng của các nhân tố. Điều quan trọng là phải xác định đợc
nhân tố nào có ý nghĩa quyết định xu hớng phát triển của thị trờng vào thời điểm
nghiên cứu. Bên cạnh đó để lựa chọn thị trờng xuất khẩu phù hợp nhất, doanh
nghiệp cũng phải tìm hiểu tình hình vận chuyển hàng hoá, cớc phí vận chuyển, các
chi phí khác ..
1.3. Xác định mặt hàng nhập khẩu và lựa chọn đối tác.
Nghiên cứu thị trờng giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng, lựa
chọn phơng thức buôn bán, điều kiện giao dịch thích hợp. Lựa chọn bạn hàng (bên
xuất khẩu) là hết sức quan trọng. Vì vậy, việc lựa chọn phải tiến hành một cách cẩn
thận và kỹ lỡng; nhất là trong điều kiện giao lu quốc tế mở rộng, thông tin nhanh
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
16
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
nhạy từ nhiều nguồn .. Ngày nay để việc kinh doanh thực sự an toàn và ổn định thì
doanh nghiệp còn phải nghiên cứu môi trờng chính trị, pháp luật, tập quán buôn
bán và hệ thống tài chính tiền tệ của quốc gia đối tác. Từ đó, doanh nghiệp rút ra
những đặc điểm cơ bản nhằm điều chỉnh quan hệ giao cho phù hợp.
Khi lựa chọn đối tợng giao dịch ngời ta thờng dựa trên những cơ sở sau:
-Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh; khả năng cung
cấp hàng hoá lâu dài, thờng xuyên và kịp thời của đối tác.
-Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đối tác.
-Thái độ và quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp đối tác( chiếm lĩnh thị trờng

hay độc quyền, những quan điểm mua bán với bạn hàng).
-Uy tín của doanh nghiệp đối tác trong kinh doanh.
Trong lựa chon đối tác giao dịch, tốt hơn hết là nên lựa chọn đối tác giao dịch
trực tiếp, tránh những đối tác trung gian( trừ những doanh nghiệp muốn thâm nhập
mà cha có kinh nghiệm). Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là
điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi trong các hoạt động kinh doanh thơng
mại quốc tế.
2. Lập phơng án kinh doanh.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp phải lựa chọn thị trờng
và mặt hàng kinh doanh nhập khẩu với mục tiêu doanh nghiệp đề ra là lập phơng
án kinh doanh. Các bớc lập phơng án kinh doanh cho một doanh nghiệp nh sau:
Bớc 1: Đánh giá tình hình thị trờng và các đối tác xuất khẩu: Những nét đặc trng,
thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh dựa và một số tiêu thức nh :Tổng sản phẩm
quốc dân và tổng sản phẩm quốc dân theo đầu ngời, vị trí địa lý, quan hệ chính trị
thơng mại ..
Bớc 2: Lựa chọn mặt hàng, điều kiện, cơ hội kinh doanh.
Bớc 3: Đề ra các mục tiêu cụ thể : Sẽ nhập khẩu ở thị trờng nào, giá cả và chi phí
khác là bao nhiêu ? .. xác định lợng mua tối u cũng là một nhiệm vụ trong nghiên
cứu thị trờng kinh doanh và quyết định kinh doanh của một mặt hàng nào đó. Lợng
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
17
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
đặt mua phải đảm bảo tối thiểu hoá các chi phí kinh doanh. Công thức tính lợng
đặt mua tối u nh sau :
Q = 2NP/S
N : Nhu cầu hàng hoá đặt mua.
P : Chi phí đặt mua tính cho mỗi đơn hàng
S : Chi phí lu kho của mỗi đơn vị hàng hoá đặt mua
Bớc 4 : Đề ra biện pháp thực hiện ; Đây là những công cụ nhằm đạt đợc mục tiêu

đã định.
Bớc 5 : Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Một số chỉ tiêu đợc sử
dụng để đánh giá.
+ Tỷ xuất hàng nhập khẩu:
Tổng giá thành của hàng hoá bán ra trong nớc (VNĐ)
Giá thành chuyển đổi xk =
Tổng chi phí nhập khẩu .(USD)
Nếu tỷ suất ngoại tệ lớn hơn tỷ giá hối đoái thì nhập khẩu không có hiệu quả, nếu
tỷ suất ngoại tệ nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì nhập khẩu có hiệu quả.
+ Chỉ tiêu thời gian hoà vốn:
S
T=
B+A+I

Trong đó : S Tổng số tiền bỏ ra để kinh doanh
B Lãi dự tính
A- Khấu hao
I Lãi phải trả của tiền vay ngân hàng
+ Chỉ tiêu tỷ xuất doanh lợi(Rb)
B+A
Rb = X 100%
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
18
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
S
+ Chỉ tiêu để hoà vốn:
d
SO =
I V/S

Trong đó :d- Tổng chi phí cố định
V- Tổng chi phí biến đổi
S -Tổng doanh thu bán hàng
SO- Doanh thu để hoà vốn
Thời gian đạt hoà vốn (T0)[3].
3. Giao dịch và ký kết hợp đồng.
3.1. Giao dịch và đàm phán
Để có thể soạn thảo và đi đến ký kết hợp đồng trớc hết hai bên phải thoả
thuận đợc những thoả thuận chung trong buôn bán. Trong quá trình đàm phán hai
bên sẽ đa ra nhũng yêu cầu, ý muốn của mình để cùng nhau xem xét, thảo luận để
cùng thống nhất làm căn cứ cho một hợp đồng mua bán có thiện chí. Ngời ta thừng
dùng 3 hình thức đàm phán nh sau: đàm phán qua th tín, qua điện thoại, gặp gỡ
trực tiếp. Nhng trên thực tế do tính chất đặc trng của buôn bán quốc tế mà việc
đàm phán nghiêng về đàm phán trực tiếp nhiều hơn. Song đàm phán dới hình thức
nào cũng thông qua các bớc nh sau[6]:
- Hỏi giá (Inquity) là việc ngời mua đề nghị ngời bán báo cho mình biết về giá
cả và các điều kiện mua bán.
- Phát giá chào hàng (offer) là đề nghị ký kết hợp đồng của ngời bán gửi cho
ngời mua để thể hiện ý định bán của mình.
- Đặt hàng (Oder) là đề nghị ký kết hợp đồng của ngời mua dới hình thức đơn
đặt hàng. Thực tế chỉ nên đặt hàng với những khách hàng có quan hệ thờng
xuyên.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
19
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
- Hoàn giá (Connter- offer) khi nhận đợc chào hàng hoặc đặt hàng nếu không
chấp nhận hoàn toàn nội dung trong đó thì đa ra một lời đề nghị mới gọi là
hoàn giá và chào hàng (đặt hàng ) trớc coi nh bị huỷ bỏ.
- Chấp nhận( acceptance) là sự chấp nhận hoàn toàn mọi điều kiện trong chào

hàng ( đặt hàng). Chấp nhận này phải đợc chính ngời chấp nhận ký phát dới
sự đồng ý vô điều kiện , mọi nội dung trong thời hạn hiệu lực phải giữ lại thì
mới có giá trị pháp lý.
- Xác nhận (confirmation) là sự xác nhận mua bán hàng hoá theo những thoả
thuận đã thống nhất giữa các bên với nhau.
Trong kinh doanh nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt nam là bên mua có thể
lựa chọn một trong các phơng pháp đàm phán nh sau:
Phơng án 1 : Hỏi giá - chấp nhận hoàn giá - chấp nhận xác nhận
Phơng án 2 : Hỏi giá - đặt hàng hoàn giá - chấp nhận
Phơng án 3 : Hỏi giá - đặt hàng chấp nhận
Sau quá trình đàm phán, nếu hai bên có thiện chí và có tiếng nói chung thì sẽ
dẫn đến ký kết hợp đồng mua bán.
3.2.Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận của những đơng sự có quốc
tịch khác nhau. Trong đó phải có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối lợng
hàng hoá cho bên mua và bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng. Trong
thơng mại quốc tế hợp đồng đợc lập bằng văn bản đó là chứng từ cụ thể và cần
thiết về sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán. Mọi thoả thuận chung, mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện rõ ràng trong văn bản của hợp
đồng sau khi hai bên ký kết trên nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi. Vì vậy văn
bản hợp đồng chính là bằng chứng để quy trách nhiệm cho các bên có tranh
chấp, vi phạm hợp đồng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thống kê theo dõi, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của các bên. Có thể ký kết hợp đồng theo
phơng pháp nh sau[6] :
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
20
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
+ Hai bên ký vào hợp đồng mua bán.
+Bên mua xác nhận th chào hàng của bên bán

+Ngời bán xác nhận (bằng văn bản ) đơn đặt hàng của ngời mua .
+Ngời bán xác nhận bằng văn bản là do ngời mua đã đồng ý với các điều
khoản của th chào hàng do ngời mua viết đúng thủ tục cần thiết.
Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải có đủ t cách pháp nhân, năng lực
hành vi, năng lực pháp lý và đủ thẩm quyền theo qui định của pháp luật. Một hợp
đồng mua bán ngoại thơng thờng có những nội dung sau :
- Số hiệu của hợp đồng
- Ngày, địa điểm ký kết hợp đồng
- Các bên tham gia (bên mua và bên bán): tên, địa chỉ quốc tịch, số diện thoại,
Fax, số tài khoản, ngời đại diện (tên chức vụ số hiệu và ngày ký giấy uỷ
quyền)
- Các điều khoản của hợp đồng
+Tên hàng, qui cách, số lợng, chất lợng, bao bì, ký mã hiệu.
+Giá cả, đơn giá, tổng giá.
+ Thời hạn, địa điểm, phơng thức giao hàng.
+Điều kiện thanh toán.
+Điều kiện khiếu nại, trọng tài
+Trờng hợp bất khả kháng.
+Các thoả thuận khác.
+Chữ ký và con dấu của mỗi bên.
- Đi kèm với hợp đồng còn có thể có các bản phục lục tài liệu kỹ thuật .. tuỳ
theo vào từng loại mặt hàng.
- Hợp đồng phải trình bày rõ ràng, sáng sủa và dễ hiểu tránh sự mặc nhiên suy
luận theo các hớng khác nhau giữa các bên .
4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
21
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Sau khi hợp đồng nhập khẩu đã đợc ký kết đơn vị nhập khẩu với t cách là

một bên ký kết phải thực hiện hợp đồng đó . Đây là công việc phức tạp đòi hỏi phải
tuân thủ luật pháp quốc gia và giữ uy tín cho doanh nghiệp.
Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các công việc đơn vị kinh
doanh phải cố gắng tiếc kiệm chi phí lu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả
của các nghiệp vụ. Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải thực
hiện theo các trình tự sau.
4.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu cần )
Theo qui định 46/CP ban hành về danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu đến
năm 2005 nay đợc thay thế cụ thể hoá của QĐ57/TTC năm 1998 về danh mục
hàng hoá xuất nhập khẩu nh sau: có 3 nhóm hàng hoá.
- Danh mục hàng cấm nhập, nếu cần nhập phải xin phép.
Nhà nớc đã qui định Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu cho
thời kỳ 2001-2005 ( xem phục lục 01). Việc điều chỉnh danh mục này do Thủ t-
ớng chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Thơng mại.
Trong từng trờng hợp đặc biệt, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh
mục hàng hoá cấm nhập khẩu thời kỳ 2001-2005 phải đợc Thủ tớng Chính phủ
xem xét, quyết định từng trờng hợp cụ thể.
- Hàng nhập khẩu có điều kiện đều phải xin phép do cơ quan bộ quản lý. Hiện
nay có 45 mặt hàng khác nhau.
Thời kỳ 2001-2005, Thủ tớng Chính phủ đã qui định hệ thống danh mục hàng
hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại ( phục lục 02). Bộ thơng mại chủ
trì, phối hợp với các bộ, các ngành có liên quan cụ thể hoá Danh mục hàng hoá
nhập khẩu theo giấy phép của Thơng mại theo mã số của danh mục biểu thuế nhập
khẩu (nếu có).
Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng chính phủ đã qui định danh mục
hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tác áp dụng
.Danh mục này trong từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành (phục lục 03).
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
22

Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục đó và nguyên tắc áp dụng do thủ tớng Chính
phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của thủ trởng cơ quan quản lý chuyên ngành và
Bộ trởng Bộ Thơng mại [11].
- Hàng đợc phép nhập khẩu
Thủ tục xin phép:
Một bộ hồ sơ xin phép bao gồm : Bản sao hợp đồng : Bản giải trình đối với
những hàng hoá cấm nhập (Mặt hàng nào cần nhập ? Lý do nhập ?) ; Đơn xin
phép
Đối với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện phải có thêm bản sao hạn ngạch các nhà
doanh nghiệp có hạn ngạch phải thực hiện đứng không đợc chuyển nhợng mua
bán trái phép . Sau khi hoàn thành thủ tục thì gửi cho cơ quan đợc phân công cấp
phép
Thời hạn cấp phép:
+Mặt hàng cấm xuất, cấm nhập : Không qui định thời gian cấp phép
+ Mặt hàng nhập khẩu có điều kiện : Qui định cho nhân viên thụ lý hồ sơ sau 3
ngày phải trả lời đối với hồ sơ xin phép cần bổ xung, sửa đổi hoặc hồ sơ không
cấp phép, đối với những hồ sơ cho phép sau 7 ngày cấp phép.
+ Mặt hàng chủ lực không phải xin phép.
4.2.Mở L/C.
Để mở L/C doanh nghiệp phải có tài khoản tại ngân hàng và giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu. Khi mở L/C phải có đơn xin mở, Quyết định thành lập của
doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trởng. Kèm theo đó là
những giấy tờ mà tuỳ thuộc vào L/Ccần phải nộp cho ngân hàng mở L/C nh :
- Đối với L/C trả ngay : Giấy phép nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng ngoại
- Đối với L/C trả chậm : giấy phép nhập khẩu hàng hoá hay phiếu hạn ngạch,
hợp đồng ngoại, phơng án bán hàng và thanh toán, giấy bảo lãnh cam kết trả
nợ.
Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến

23
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Đơn mở L/C là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp ( nếu có ) giữa ngời
mở L/C và ngân hàng mở L/C, đồng thời là căn cứ để ngân hàng viết L/C cho
bên bán. Do đó đơn viết phải tuân thủ mọi nguyên tắc qui định, hết sức chú ý
tránh sự khập khễnh sai lệch với hợp đồng ngoại thơng .
4.3. Nhắc nhở đôn đốc việc giao hàng.
Trong quá trình ngời xuất khẩu thực hiện việc chuyển bị giao hàng bên nhập
khẩu cần kiểm tra xúc tiến công việc giao hàng nhanh chóng cho mình và cần
phải có những sự trao đổi trong việc giao hàng đó.
4.4. Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan nhằm quản lý hoạt động buôn bán của chính phủ. Trớc khi
hàng hoá ra vào một nớc đều phải làm thủ tục hải quan bao gồm các bớc sau :
+ Khai báo hải quan : Ngời nhập khẩu phải kê khai chi tiết nên tờ khai hải
quan (Packing list) theo mẫu in sẵn về loại hàng (hàng mậu dịch, phi mậu dịch,
hàng trao đổi tiểu ngạch hay hàng tạm nhập để tái xuất ), tên hàng, số lợng, giá
trị hàng hoá, phơng tiện vận tải, nớc giao dịch
+Xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra tại một điểm nào đó nh : Kho hải
quan, nơi đóng gói bao kiện, nơi nhận hàng cuối cùng
+Thực hiện quyết định của hải quan: sau khi hải quan kiểm tra song hàng sẽ đa
trong các quyết định :
- Cho hàng qua biên giới ( cho phép nhập )
- Cho hàng qua biên giới có điều kiện ( phải sửa chữa, khắc phục khuyết tật,
đóng gói lại ..)
- Cho hàng qua nhng chủ hàng phải nộp thuế hoặc hàng không đợc qua cửa
khẩu ( không đợc nhập )
Nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện những quyết định đó,
nếu vi phạm doanh nghiệp sẽ bị truy tố về tội hình sự.
4.5. Mua bảo hiểm hàng hoá (nếu đợc quyền ).
Sinh viên thực hiện :

Bùi Thị Tuyến
24
Chuyên đề thực tập Lớp TMQT 41C
Mua bảo hiểm cho hàng hoá vận chuyển là rất cần thiết, vì hàng hoá chiếm
80% đợc chuyển bằng đờng biển (đây là phơng thức vận chuyển gặp nhiều rủi ro
nhất) trong buôn bán ngoại thơng. Thực chất của bảo hiểm là sự đền bù thiệt hại
về tài chính cho ngời đợc bảo hiểm khi rủi ro xảy ra tổn thất trong phạm vi bảo
hiểm. Khi các doanh nghiệp Việt nam nhập khẩu theo điều kiện CIF ( chi phí
bảo hiểm nằm trong giá bán và ngời mua phải chịu CIF bằng tiền hàng + phí bảo
hiểm + cớc vận chuyển )
Nếu trong hợp đồng ngoại điều khoản về bảo hiểm không đợc chỉ rõ bảo
hiểm trong điều kiện nào và những rủi ro nào cần đợc bảo hiểm kèm theo thì bên
xuất khẩu mặc nhiên ký hợp đồng bảo hiểm theo điều kiện A với giá trị bảo hiểm
tối thiểu V=112%xCIF với chi phí bảo hiểm là:
C + F
I = x R
1 +r
Trong đó : C- Tiền hàng
F- Cớc phí vận chuyển
R- Tỷ lệ phí bảo hiểm
Vì vậy trong điều kiện này doanh nghiệp nên chỉ rõ bảo hiểm theo điều kiện
gì, những rủi ro nào cần bảo hiểm kèm theo.
Khi mua bảo hiểm ngời nhập khẩu căn cứ vào các đặc điểm sau :
- Tính chất, đặc điểm hàng hoá.
- Cách đóng gói.
- Cách xếp hàng lên tàu, loại tầu vận chuyển.
- Tình hình về tuyến đờng vận chuyển.
- Tình hình kinh tế, chính trị xã hội ..
Chi phí bảo hiểm phụ thuộc vào :
- Tính chất hàng hoá.

Sinh viên thực hiện :
Bùi Thị Tuyến
25

×