Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Haprosimex Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.73 KB, 40 trang )

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Haprosimex Sài Gòn :
1. Lịch sử hình thành của Công ty sản xuất - dịch vụ & Xuất nhập
khẩu Nam Hà Nội (Haprosimex Sài Gòn) :
Ngày 14-08-1991 có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, có 1 thành viên và cha
có con dấu, với số vốn pháp định chỉ có 50 triệu đồng.
Tháng 1 năm 1992, tiền thân của Công ty sản xuất- dịch vụ và xuất nhập khẩu
Nam Hà Nội là Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp Sản xuất - dịch vụ và Xuất
nhập khẩu Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội đợc thành lập và đã xin đợc con dấu. Qui
mô của Công ty vào thời điểm này còn rất nhỏ bé, khiêm tốn : số lợng cán bộ chỉ có
10 ngời, với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt: 500.000 USD, doanh số 5 tỷ đồng.
Chức năng nhiệm vụ: thời điểm này Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu. Cơ cấu hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu trong thời gian này là
hàng thủ công mỹ nghệ, ngoài ra còn có một số hàng nông sản mà chủ yếu là cafê,
chè, tiêu, lạc nhân
2. Quá trình phát triển của Công ty Haprosimex Sài Gòn:
a, Giai đoạn đầu của Công ty(1992-1998)
Sau khi đợc thành lập với tên gọi là Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp Sản
xuất - dịch vụ và Xuất nhập khẩu Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội, đến tháng 8 năm
1992 đã đổi tên thành Chi nhánh Liên hiệp Sản xuất - dịch vụ và Xuất nhập khẩu
Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là
600.000 đồng / tháng
Năm 1993, số lợng cán bộ công nhân viên là 20 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng lên con số hàng triệu USD và đạt 3.100.000 USD, với doanh số là 35 tỷ
đồng. Năm 1993, Công ty đã đổi tên thành : Chi nhánh Công ty sản xuất - xuất
1
nhập khẩu Nam Hà Nội. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 800.000
đồng/ tháng
Năm 1994, số lợng cán bộ công nhân viên là 35 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu lần đầu tiên đạt ở mức hàng chục triệu USD và đạt 15.000.000 USD, với doanh
số kinh doanh của Công ty là 108 tỷ đồng, thu nhập bình quân của mỗi cán bộ là


950.000 đồng/ tháng
Năm 1995, số lợng cán bộ công nhân viên là 50 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 14.000.000 USD, với doanh số kinh doanh của Công ty là 95 tỷ đồng, thu
nhập bình quân của mỗi cán bộ đã đạt trên 1 triệu đồng/tháng và đạt là 1.050.000
đồng/ tháng
Năm 1996, số lợng cán bộ công nhân viên là 80 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 14.500.000 USD, với doanh số kinh doanh của Công ty là 181,125 tỷ đồng,
thu nhập bình quân của mỗi cán bộ là 1.100.000 đồng/ tháng
Năm 1997, số lợng cán bộ công nhân viên là 95 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 14.500.000 USD, với doanh số kinh doanh của Công ty là 270 tỷ đồng, thu
nhập bình quân của mỗi cán bộ là 1.200.000 đồng/ tháng
Năm 1998, số lợng cán bộ công nhân viên là 120ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 15.000.000 USD, với doanh số kinh doanh của Công ty là 295 tỷ đồng, thu
nhập bình quân của mỗi cán bộ là 1.300.000 đồng/ tháng
Sự biến động về tình hình kim ngạch xuất nhập khẩu và doanh số kinh doanh,
cũng nh số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty từ năm 1992-1998 là khá rõ nét,
đợc thể hiện chi tiết qua các bảng sau :
2
Bảng : Số l ợng cán bộ công nhân viên của Công ty từ năm 1992-1998
Năm
Chỉ tiêu
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Số lao động
(ngời )
10 20 35 50 80 95 180
Tốc độ tăng

(%)
- 100 75 42,86 60 18,75 89,47
Qua bảng trên cho ta thấy, số lợng lao động của Công ty qua các năm đều

tăng. Vì đây là giai đoạn đầu hoạt động của Công ty (1992-1998) nên số lợng lao
động của Công ty qua các năm đều đợc bổ sung để đáp ứng đợc chức năng nhiệm vụ
hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng của Công ty. Nhng sự phát triển lực lợng
lao động của Công ty là cha ổn định, tốc độ phát triển không đồng đều qua các năm,
trong đó tốc độ phát triển trong hai năm 1993 và 1998 là khá cao: năm 1993, số lợng
lao động tăng 100% so với năm 1992 (tức là tăng gấp hai lần), và năm 1998, số lợng
lao động tăng 89 % so với năm 1997
Bảng : Kim ngạch Xuất nhập khẩu của Công ty từ năm 1992-1998
Năm
Chỉ tiêu
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Kim ngạch
XNK (triệu$)
0,5 3,1 15 14 14,5 14,5 15
Tốc độ tăng
(%)
- 520 383,87 -6,67 3,57 0 3,45

3
Qua số liệu bảng trên cho thấy, kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tăng
dần nhanh năm 1992-1998, năm 1992 kim ngạch xuất nhập khẩu mới chỉ đạt 500
nghìn USD thì đến những năm 94-98 kim ngạch xuất nhập khẩu đều đạt hàng chục
triệu USD. Kết quả này chứng tỏ Công ty đang phát triển mạnh hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, thị trờng xuất nhập khẩu đợc mở rộng. Tuy nhiên tốc độ tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Công ty qua các năm không đồng đều, trong đó năm 1993
và năm 1994 có tốc độ tăng cao nhất tơng ứng là 520% và 384%, các năm 94-98 kim
ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đều tăng nhng với tốc độ nhỏ, không đều và chỉ
đạt ở mức vài phần trăm.
Bảng : Doanh số kinh doanh của Công ty qua các năm (1992-1998)
Năm

Chỉ tiêu
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Doanh số kinh
doanh (tỷ đồng)
5 35 108 95 181 270 295
Tốc độ tăng (%) - 600 208,6 -12,04 90,66 49,07 9,26
Theo số liệu tổng kết của bảng trên cho thấy, chỉ riêng năm 1995 doanh số
kinh doanh của Công ty đạt 95 tỷ đồng, giảm 13 tỷ đồng so với năm 1994, còn lại
doanh số kinh doanh của Công ty qua các năm đều tăng cho thấy hoạt động kinh
doanh của Công ty đang phát triển khá cao, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty.
Tuy nhiên tốc độ tăng doanh số kinh doanh qua các năm không đồng đều, tốc độ
tăng nhanh trong năm 1993 và năm 1994, từ năm 1996 -1998 doanh số kinh doanh
đều tăng nhng tốc độ tăng lại giảm dần
4
Bảng : Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty
(Từ năm 1992-1998 )
Năm Đơn vị tính Thu nhậpbình quân Tốc độ tăng (%)
1992 đồng/ngời/tháng 600.000 -
1993 đồng/ngời/tháng 800.000 33,33
1994 đồng/ngời/tháng 950.000 18,75
1995 đồng/ngời/tháng 1.050.000 10,53
1996 đồng/ngời/tháng 1.100.000 4,76
1997 đồng/ngời/tháng 1.200.000 9,09
1998 đồng/ngời/tháng 1.300.000 8,33
Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên của Công ty theo các năm đều tăng
phản ánh đời sống của cán bộ công nhân viên đã đợc quan tâm và không ngừng đợc
cải thiện
b, Giai đoạn từ năm 1999-2002:
Đây là giai đoạn phát triển có nhiều biến động của Công ty có sự sát nhập với các
Công ty và xí nghiệp khác

-Ngày 02/01/1999, theo Quyết định số 07/QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội, Chi nhánh Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Hà Nội đã tiến hành sát
nhập với Xí nghiệp Phụ tùng xe đạp xe máy Lê Ngọc Hân và Công ty đã đổi tên với
tên gọi mới là: Công ty sản xuất - Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội ra đời
Trụ sở chính : 28B Lê Ngọc Hân -Quận Hai Bà Trng, Hà Nội
Có thể nói, sau khi ra đời công ty đã vấp phải rất nhiều khó khăn do đổi mới
về cơ chế làm việc, bộ máy tổ chức hành chính và đặc biệt là những khó khăn về con
ngời mới cha kịp nắm bắt những công việc mới và hoạt động của công ty. Song với
một ban lãnh đạo có tài năng và kinh nghiệm cũng nh một đội ngũ nhân viên nhiệt
tình với công việc, hoạt động kinh doanh của công ty đã dần đi vào thế ổn định. Sau
khi sát nhập, số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty là 296 ngời, kim ngạch xuất
5
nhập khẩu tăng nhanh đạt 19,1 triệu USD và doanh số kinh doanh đạt mức 255 tỷ
đồng, trong đó doanh số thực tự doanh (doanh thu) là 96,1 tỷ đồng. Thu nhập bình
quân của một cán bộ công nhân viên là 1.500.000 đồng/tháng
-Năm 2000, số lợng cán bộ công nhân viên và ngời lao động của Công ty là
332 ngời, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng và đạt 20 triệu USD, doanh số kinh doanh
đạt 286 tỷ đồng, trong đó doanh số thực tự doanh là 139 tỷ đồng. Thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên là 1.550.000 đồng/tháng
Trớc xu thế phát triển chung của thị trờng trong và ngoài nớc cũng nh nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là sức ép từ các đối thủ cạnh tranh ở cả
trong và ngoài nớc, tháng 12/2000, UBND thành phố Hà Nội ra Quyết định số 6908/
QĐ-UB ngày 12/12/2000 sát nhập Công ty ăn uống dịch vụ bốn mùa vào Công ty sản
xuất -XNK Nam Hà Nội, đổi tên Công ty sản xuất -Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
thành Công ty sản xuất-dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, và chuyển Công ty
về trực thuộc Sở Thơng Mại để thực hiện quản lý về mặt Nhà nớc
Tên giao dịch : Haprosimex Sai Gon
Tên viết tắt : Hapro
Trụ sở giao dịch chính của Công ty: chuyển đến 38-40 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội .

E-mail: &
Website: http:/www.haprosimexsaigon.com
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
77-79 Phó Đức Chính, Quận 1 TPHCM
E-mail: &
Website:
Công ty sản xuất- dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là doanh nghiệp
Nhà nớc trực thuộc Sở Thơng Mại Hà Nội, có t cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động
theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập với số vốn pháp định 6 triệu USD, có tài khoản
6
tại ngân hàng ngoại thơng, Công ty đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện
hành.
-Năm 2001, số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty đã là 500 ngời, kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 21 triệu USD, doanh số kinh doanh đạt 288 tỷ đồng, trong
đó doanh số thực tự doanh là 174 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên đạt mức 1.600.000 đồng /tháng
-Năm 2002, số lợng cán bộ công nhân viên và ngời lao động tăng nhanh và đạt
750 ngời, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh và đạt 28 triệu USD, thị trờng ngày
càng đợc mở rộng, doanh số thực tự doanh là 272 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của
cán bộ công nhân viên là 1.650.000 đồng /tháng
Tháng 3/2002 để triển khai dự án xây dựng Xí nghiệp Liên hiệp chế biến thực
phẩm Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 1757/QĐ-UB ngày
20/3/2002 về việc sát nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng thuộc Công ty
giống cây trồng Hà Nội vào Công ty sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu Nam Hà
Nội. Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng có 133 ngời và với diện tích là 66 ha
Từ khởi điểm với số vốn rất nhỏ bé là 50 triệu đồng nhng đã đợc bổ sung tích
luỹ từng bớc. Cho tới nay, thời gian hoạt động phát triển cha phải là dài, song hiện
nay Haprosimex Sài Gòn là một trong những Công ty sản xuất kinh doanh hàng đầu
của thành phố. Cho đến năm 2002 vốn cố định của công ty đã lên đến 20 triệu USD.
Công ty đã có trụ sở riêng, văn phòng riêng, kho bãi, nhà xởng phơng tiện đi lại. Tài

sản cố định của Công ty gồm có:
*Hai toà nhà trụ sở : một ở Hà Nội và một ở TP HCM
-Trụ sở 38-40 Lê Thái Tổ Hà Nội : 2.160 m
2
nhà
-77/79 Phó Đức Chính TP HCM : nhà 7 tầng với 1.000 m
2

*Ba nhà xởng sản xuất thủ công mỹ nghệ và xí nghiệp sản xuất sắt
*Một nhà máy chế biến thực phẩm tại Quận Gia Lâm HN
-Văn phòng 28B Lê Ngọc Hân Hà Nôị : 400 m
2
nhà
7
-Kho, xởng sản xuất xã An Phú, Thuận An, Bình Dơng : Nhà + Kho : 4000 m
2
đất
8.000 m
2
-Phơng tiện xe : 5 chiếc, thiết bị văn phòng hoàn chỉnh
-Hai phòng trng bầy trong các toà nhà.
Từ năm 1999-2002 là giai đoạn có nhiều sự biến động, số lợng cán bộ công
nhân viên tăng nhanh, kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty cũng nh doanh số kinh
doanh đạt đợc những kết quả cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên của Công ty
tăng giúp cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Sự biến động này đợc thể
hiện qua các bảng sau:
Bảng: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty từ năm 1999-2002
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002

Kim ngạch XNK
(triệu USD)
19,1 20 21 28
Tốc độ tăng ( % ) 27,33 4,71 5 33,33
Kim ngạch Xuất nhập khẩu của Công ty từ năm 1999-2002 đều tăng nhng với
tốc độ tăng không đồng đều, trong đó năm 2002 kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng
nhanh chóng 33% so với năm 2001. Kết quả này đạt đợc do Công ty đã nhận thức đ-
ợc vai trò quan trọng của công tác kinh doanh xuất nhập khẩu trong chiến lợc phát
triển của Công ty
Bảng: Doanh số kinh doanh của Công ty từ năm 1999-2002
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002
8
Doanh số kinh
doanh (tỷ đồng)
255 286 288 350
Tốc độ tăng ( % ) -13,56 12,16 0,7 21,53
Doanh số kinh doanh của công ty từ năm 1999-2002 đều tăng điều này phản
ánh hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển nhng với tốc độ tăng không đồng
đều. Có đợc kết quả này là nhờ có sự chỉ đạo tận tình của Ban Giám đốc Công ty và
mỗi cán bộ công nhân viên đều nỗ lực cố gắng hết mình để đa công ty ngày càng
phát triển trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của Thành phố
Qua các bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy đợc kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty từ năm 1999-2002 phát triển khá, năm sau đạt kết quả cao hơn so
với năm trớc, chứng tỏ Công ty đã hoạch định chiến lợc kinh doanh đúng hớng. Để
có đợc kết quả nh vậy, Công ty đã không ngừng cải tiến, phát triển quan hệ bạn hàng
cả trong và ngoài nớc nhằm tăng dần doanh thu và lợi nhuận, thu hút nhiều cán bộ
công nhân viên có nghiệp vụ và tay nghề cao về với Công ty, từ đó nâng cao uy tín và
sự tin tởng của khách hàng khi làm ăn với Công ty, hiện tại Công ty đã có quan hệ

bạn hàng với 53 nớc và khu vực trên thế giới
c, Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty Haprosimex SaiGon :
Theo nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty đã đợc ghi trong điều lệ Công ty và
mục tiêu kinh doanh là đáp ứng nhanh chóng và kịp thời cả về số lợng và chất lợng,
dịch vụ cho mọi nhu cầu của khách hàng. Có thể khái quát chức năng, nhiệm vụ hoạt
động kinh doanh chủ yếu của công ty nh sau:
-Xuất qua cảng Sài Gòn các mặt hàng nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ dựa trên
điều kiện và tiềm năng to lớn về hàng xuất khẩu của các tỉnh phía Nam
-Nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị vật t kỹ thuật phục vụ đời sống của nhân dân thủ đô
và các tỉnh trong nớc
9
-Mục đích hoạt động của công ty là góp phần phát triển sản xuất thông qua liên
doanh liên kết tạo thêm hàng xuất khẩu thu ngoại tệ để nhập khẩu vật t kỹ thuật,
hàng tiêu dùng nhằm phục vụ yêu cầu của sản xuất và đời sống của nhân dân
Nội dung hoạt động của công ty bao gồm:
Công tác xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính, trọng tâm và là quan trọng nhất
có tính chiến lợc quyết định sự phát triển của công ty
-Tổ chức sản xuất, khai thác chế biến, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng Thủ
công mỹ nghệ, hàng nông sản, lâm sản...
-Đa hàng công nghiệp từ Hà Nội xuống các địa phơng, cơ sở các tỉnh phía Nam để
trao đổi lấy hàng xuất khẩu
-Công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác cho các đơn vị kinh tế khác.
Công ty có quyền ký kết các Hợp đồng với các tổ chức kinh tế nớc ngoài, đồng thời
đợc dự các hội chợ giới thiệu sản phẩm, đàm phán quyết giá mua, giá bán với tất cả
các tổ chức kinh tế nớc ngoài và các tổ chức kinh tế trong nớc
-Sản xuất - kinh doanh các mặt hàng Thực phẩm, rợu, bia, nớc giải khát ...
-Các dịch vụ thơng mại, du lịch, khách sạn, ăn uống, quảng cáo
d, Ngành nghề kinh doanh (lĩnh vực hoạt động) của Công ty:
Dựa vào mục tiêu hoạt động và chức năng nhiệm vụ của Công ty, các ngành nghề
lĩnh vực kinh doanh của Công ty là :

-Năm 1999, những ngành nghề kinh doanh Công ty tham gia:
+Sản xuất kinh doanh hàng nội thất, gia công các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu
+Sản xuất thu mua chế biến(kinh doanh) và xuất khẩu các mặt hàng nông sản, lâm
sản, hải sản, khoáng sản, tiểu thủ công mỹ nghệ và hàng công nghiệp
+Nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu phục vụ cho các ngành sản xuất và
tiêu dùng bao gồm cả ngành sản xuất nớc giải khát
+Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nớc
10
+Kinh doanh xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế
+Dịch vụ hội chợ quảng cáo thơng mại
+Sản xuất, kinh doanh xe đạp các loại và phụ tùng xe đạp, xe máy
+Kinh doanh khách sạn, vũ trờng, dịch vụ ăn uống, du lịch lữ hành
+Đại lý, đại diện cho thuê văn phòng
+Nhập khẩu dây chuyền thiết bị toàn bộ
+Dịch vụ t vấn thơng mại, chuyển giao công nghệ
-Ngày 14/5/2001, Công ty đã đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh
sau:
+Dịch vụ cung ứng lao động cho các nhu cầu về lao động giản đơn theo nhu cầu xã
hội ( theo quyết định số 2717/QĐUB ngày 14/5/2001 của UBND thành phố HN)
Trụ sở giao dịch : nh trên
-Ngày 14/11/2001, Công ty đã đăng ký kinh doanh bổ sung thêm ngành nghề
kinh doanh mới: kinh doanh bất động sản ; dịch vụ t vấn môi giới nhà đất ( theo
quyết định số 6817/QĐUB ngày 14/11/2001 của UBND thành phố HN)
-Ngày 3/4/2002, Công ty đã đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh:
xây dựng dân dụng và công nghiệp ( theo quyết định số 2179/QĐUB ngày 3/4/2002
của UBND thành phố HN)
-Ngày 8/11/2002, Công ty đã đăng ký bổ sung thêm các ngành nghề kinh
doanh mới sau:
+Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thực phẩm đợc chế biến từ động vật thực vật

+Sản xuất kinh doanh rợu bia, nớc uống tinh khiết, các loại nớc giải khát
+Sản xuất kinh doanh các loại chè uống
(Có quyết định số 7666/QĐUB ngày 08/11/2002 của UBND Thành phố HN)
II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Haprosimex Sài Gòn:
1.Sản phẩm:
11
1.1. Trong lĩnh vực Xuất khẩu
Sản phẩm xuất khẩu chính là yếu tố quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nào. Để đảm bảo cho xuất khẩu, công ty có một
nguồn hàng dồi dào cả về số lợng và chất lợng để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng. Hàng xuất khẩu của Công ty hiện nay đã và đang xuất khẩu đ-
ợc sang 53 nớc và khu vực trên thế giới. Trong những năm tới công ty sẽ phát triển
thêm những mặt hàng xuất khẩu và gia tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng đặc
biệt là các mặt hàng chủ lực sang các thị truờng cũ và những thị trờng mới . Các sản
phẩm xuất khẩu chính của công ty nh:
-Hàng thủ công mỹ nghệ :
+mây tre mỹ nghệ
+Gốm xứ, sơn mài
+Giầy dép may mặc
+Hàng nhựa, tạp phẩm
+Công nghiệp nhẹ, gỗ, gốm, sắt mỹ nghệ, thuỷ tinh..
-Các mặt hàng Nông sản nh : tiêu đen, lạc nhân, chè, cà phê, gạo, bột sắn, dừa sấy,
quế, hồi, nghệ....
Trên đây là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực hiện nay của công ty
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chính của Công ty (1999-2002)
12
Năm Hàng thủ công mỹ nghệ Hàng nông sản Tạp phẩm
Giá trị
(triệu $)

Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu $)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu $)
Tỷ trọng
(%)
2000 5.274.517 52,06 4.097.138 40,44 759.602 7,5
2001 5.278.810 45,89 5.774.664 50,20 449.526 3,91
2002 5.657.390 37,19 9.245.430 60,77 311.920 2,04
Nguồn: Phòng tổng hợp
Qua bảng số liệu thống kê trên, có thể nhận thấy rằng: tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mặt hàng nông sản chiếm tỷ trọng lớn (trên
90%) trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng khác
khá nhỏ bé (dới 10%). Từ đó có thể khẳng định đợc mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Công ty là thủ công mỹ nghệ và nông sản. Đáng chú ý là giá trị xuất khẩu mặt hàng
thủ công mỹ nghệ đều tăng qua các năm song tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng thủ công
mỹ nghệ từ năm 2000-2002 có xu hớng giảm (năm 2000 là 52,06%, năm 2002 chỉ
đạt 45,89% ), trong khi đó tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng nông sản ngày càng tăng
(năm 2000 chỉ ở mức 40,44% đến năm 2002 đạt mức 60,77%). Điều này chứng tỏ
mặt hàng nông sản ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu
của Công ty và nó cũng phản ánh đợc sự phát triển mạnh của ngành nông sản
1.2. Lĩnh vực Nhập khẩu
Việc nhập khẩu các sản phẩm chủ yếu là để phục vụ cho hoạt động sản xuất
của Công ty. Bên cạnh đó Công ty cũng tham gia làm dịch vụ nhập khẩu uỷ thác dựa
trên nhu cầu của khách hàng trong nớc ở tất cả các tỉnh thành
Thị trờng hàng Nhập khẩu thờng từ các nớc Công nghiệp phát triển và mặt

hàng nhập khẩu thờng là những máy móc kỹ thuật cao nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất của Công ty theo yêu cầu của ngời uỷ thác. Hàng nhập khẩu chủ yếu của Công
ty là máy móc thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất nớc giải khát
1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tiêu thụ nội địa :
13
Đây là hoạt động thứ yếu, không nằm trong kế hoạch chiến lợc cho sự phát
triển của công ty nên chỉ hoạt động trong một số lĩnh vực hạn hẹp
Nh đã trình bầy, chức năng và nhiệm vụ trọng tâm của công ty là nằm trong
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Song với những con ngời mới, năng động, chủ
trơng và phơng hớng hoạt động mới, công ty nhận thấy rằng không thể bỏ qua thị tr-
ờng trong nớc. Do vậy, mà hai năm gần đây công ty đã bắt đầu có những hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu thụ nội địa để mở rộng phạm vi hoạt động của công ty,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và cũng là để phục vụ cho hoạt động
xuất khẩu
Công ty chủ yếu sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và chế biến thực phẩm
Đối với thị trờng trong nớc, Công ty chủ yếu kinh doanh loại hình dịch vụ nh ăn
uống, giải khát, khách sạn, du lịch, văn phòng cho thuê và tìm kiếm lao động cho các
Công ty với doanh thu hàng năm là khoảng 5,5 tỷ đồng. Công ty mới triển khai hoạt
động sản xuất kinh doanh các mặt hàng sau:
-Các mặt hàng chế biến thực phẩm : nh thịt hộp, xúc xích ...
-Các mặt hàng đồ uống : rợu nếp Hapro, các loại nớc giải khát ...
Công ty đang có nhiều kế hoạch dự định mở thêm nhiều loại hình dịch vụ khác nhằm
tăng mức doanh thu và lợi nhuận, Công ty đang tiến hành chủ trơng Cổ phần hoá
doanh nghiệp
2. Thị tr ờng :
-Khách hàng nớc ngoài : đây là một số khách hàng chủ yếu trong số 53 nớc và
khu vực có quan hệ bạn hàng
+Châu Âu : Pháp, Đức, Italia, Anh, Bỉ... Đây là một thị trờng tơng đối khó tính. Đối
với thị trờng này, khách hàng thờng có xu hớng tìm hiểu kỹ mặt hàng mà mình dự
định đặt hàng, để tìm ra nơi đáng tin cậy để đặt hàng và nhận chào giá từ các Công

ty, từ đó đi đến quyết định đặt hàng đối với Công ty nào và họ thờng có xu hớng đặt
số lợng nhiều ngay từ đầu.
14
+Châu á : Nhật, Hồng Kông, Singapo, Malaysia, Trung Đông... Đây là thị trờng cực
kỳ khó tính, khách hàng thờng tìm hiểu kỹ về con ngời, cách thức tổ chức và cách
làm việc, sau đó tìm ra một khách hàng đáng tin cậy để đặt hàng. Lúc đầu, họ thờng
đặt với số lợng ít sau đó tăng dần lên khi họ cảm thấy nhà cung cấp làm hài lòng họ,
điều này đặc biệt đúng với các khách hàng ngời Nhật. Nắm bắt đợc điều này, Hapro
đã chủ động đa ra các phơng hớng, đối sách phù hợp để bắt kịp với tâm lý của khách
hàng. Từ đó tạo cơ sở cho việc ký hợp đồng từ nhỏ đến lớn
+Châu úc : Australia: Thị trờng này có vẻ dễ tính hơn so với hai thị trờng trên, cách
thức làm việc của họ có vẻ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, vì làm việc với khách hàng nớc
ngoài thờng có khuôn khổ pháp luật dày đặc nên Công ty cũng chủ động trong việc
làm hàng có chất lợng, mẫu mã đẹp nhằm nâng cao uy tín của mình, đồng thời giữ đ-
ợc khách hàng buôn bán lâu dài với Công ty, tạo lòng tin với khách hàng
+Châu Mỹ : Hoa Kỳ, Brazil, Argentina...
Bắc Mỹ có xu hớng làm ăn chặt chẽ. Kinh doanh với thị trờng này đòi hỏi phải hết
sức cẩn thận để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và không bị khiếu kiện là điều rất
khó. Công ty luôn có chiến lợc cụ thể làm việc để làm sao đạt kết quả cao nhất và thu
lợi nhuận
Nam Mỹ thì dễ tính hơn nhng họ thờng thiên về giá cả rẻ mà chất lợng đảm bảo.
Chính điều này đòi hỏi Công ty rất cẩn thận với loại khách hàng này để làm sao chi
phí bỏ ra rẻ, nhng cũng đảm bảo về mặt chất lợng
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nớc ngoài và mở rộng thị trờng kinh
doanh, Công ty có 1 số trang Web riêng giới thiệu cho từng mặt hàng vì thực tế giao
dịch trên thị trờng quốc tế khách hàng thờng chọn đối tác kinh doanh chuyên sâu vào
một số mặt hàng để mua và cứ 6 tháng /lần sẽ thay đổi mẫu mã hàng trên mạng nh:
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ: />Mặt hàng nông sản : />Bảng : Giá trị xuất khẩu trên một số thị tr ờng chính:
15
Đơn vị tính: USD

Nớc 1999 2000 2001 6/2002
Singapore 1.580.000 2.583.000 3.500.600 1.650.140
Thái Lan 780.000 565.600 558.000 650.000
Nhật Bản - 965.860 1.054.363 580.226
Hôngkông - 1.000.000 1.170.000 412.200
Malaisia 878.585 1.100.000 865.500 200.000
Trung Quốc - 856.050 510.000 504.954
Inđônêsia 958.000 194.308 450.000 528.600
Trung Đông - - 400.000 300.122
Tây Âu - 1.055.000 1.283.000 550.000
Bắc Âu 485.000 780.880 339.793 166.035
Nam Mỹ 422.262 752.000 - 320.210
Tổng cộng 5.103.847 9.852.698 10.131.256 5.862.487
Nguồn: Báo cáo kết quả 1999-2002, Phòng khu vực thị trờng
Nhìn chung, thị trờng xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây khá ổn
định, kim ngạch xuất khẩu trên từng thị trờng có xu hớng tăng lên theo từng năm,
đặc biệt mặt hàng xuất khẩu sang các thị trờng này là thủ công mỹ nghệ và nông sản.
Tuy nhiên trên thực tế giá trị xuất khẩu trên từng thị trờng vẫn còn ở mức khá thấp so
với tiềm năng mà công ty có thể khai thác đợc, chỉ có một số thị trờng nh Singapore,
Hongkong, Malaysia là có mức kim ngạch xuất khẩu khá cao. Trong khi đó với
những thị trờng lớn nh Nhật Bản, Tây Âu, Bắc Âu, Trung Quốc là những thị trờng rất
lớn, có tiềm năng cao thì công ty lại cha khai thác đợc. Chẳng hạn nh giá trị xuất
khẩu sang thị trờng Trung Quốc -một thị trờng có sức tiêu thụ lớn (hơn một tỷ dân)
lại cha vợt quá con số 1 triệu USD/ năm, hay nh thị trờng các nớc Bắc Âu thì kim
ngạch xuất khẩu của công ty vẫn còn rất hạn chế trung bình chỉ đạt khoảng nửa triệu
USD/năm, trong khi đó thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty vẫn tập trung vào
khu vực Đông Nam á (Singapore, Malaysia..). Về mặt số lợng thị trờng thì kể từ
năm 1999 cho đến 2002, số lợng các thị trờng mà công ty có mối quan hệ buôn bán
đã tăng lên đáng kể, đặc biệt là việc mở rộng sang các thị trờng nh Tây Âu, Nhật
Bản, Hongkong, Trung Đông và đặc biệt là thị trờng Trung Quốc.. Vì vậy, công ty

16

×