Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quản lý các dịch vụ ứng dụng bằng các mẫu ứng dụng ảo doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.04 KB, 12 trang )

Quản lý các dịch vụ ứng dụng bằng các mẫu
ứng dụng ảo
Việc giới thiệu ra thị trường họ sản phẩm IBM® PureSystems™ đưa điện toán đám mây lên
những tầm cao mới. IBM PureSystems — dưới dạng của Hệ thống IBM PureApplication và Hệ
thống IBM PureFlex™ — là một hệ thống đám mây chuyên gia, tích hợp có chứa các ứng dụng,
các dịch vụ, phần cứng và thậm chí cả tri thức chuyên gia — được chuyển giao dưới dạng các
mẫu thực hành tốt nhất — để tích hợp, triển khai và bảo trì một môi trường đám mây mức doanh
nghiệp.
Kiến trúc của Hệ thống IBM PureApplication hỗ trợ ba mô hình các mảng phần mềm trung gian,
ba kiểu tải làm việc khác nhau được sử dụng để phân phối các giải pháp đám mây là những trụ
đỡ quan trọng của hệ thống:
 Sử dụng các mẫu ứng dụng ảo thông qua các dịch vụ nền tảng tải làm việc. Một ứng
dụng ảo là một bộ sưu tập của các thành phần ứng dụng, các chính sách hành vi và các
liên kết của chúng. Sử dụng định nghĩa tải làm việc lấy ứng dụng là trung tâm này, Hệ
thống IBM PureApplication sẽ tự động xây dựng cơ sở hạ tầng và tài nguyên phần mềm
trung gian cần thiết để cung cấp và tiếp tục quản lý ứng dụng ảo này.
 Sử dụng các mẫu hệ thống ảo thông qua các dịch vụ phần mềm trung gian ảo hóa. Các
mẫu hệ thống ảo là một biểu diễn logic của một cấu trúc liên kết lặp lại cho một tập các
yêu cầu triển khai cụ thể. Ví dụ: Một mẫu WebSphere® Application Server Cluster (Cụm
Máy chủ ứng dụng WebSphere) có chứa IBM Deployment Manager (Trình quản lý triển
khai của IBM), một hoặc nhiều nút tùy chỉnh, IBM Http Server và các kịch bản lệnh cấu
hình để cài đặt các ứng dụng vào cấu trúc liên kết đó. Khi sử dụng cách tiếp cận này, cấu
hình phần mềm trung gian chi tiết được xác định rõ và Hệ thống IBM PureApplication sẽ
cung cấp một hệ thống chính xác như được định nghĩa trong mẫu hệ thống ảo này.
 Sử dụng các thiết bị ảo, thông qua các dịch vụ cơ sở hạ tầng ảo hóa. Một thiết bị ảo là
một cá thể "tải làm việc của một máy chủ đơn lẻ" của một tệp ảnh máy ảo, gồm có một
môi trường hệ điều hành được cấu hình sẵn kèm theo phần mềm trung gian và các thành
phần ứng dụng cần thiết được cài đặt sẵn trong một ảnh và ứng dụng OVF (Định dạng ảo
hóa mở).
Cộng đồng developerWorks sẽ cung cấp tài nguyên giải thích các thành phần này. Bài này mô tả
một trong những thành phần chủ chốt như vậy, đó là mẫu ứng dụng ảo và nó ảnh hưởng đến các


chuyên gia Công nghệ thông tin như thế nào.
Bức tranh toàn cảnh
Về cơ bản, Hệ thống IBM PureApplication đã tích hợp phần cứng và phần mềm, kết hợp tải làm
việc ảo hóa với cơ sở hạ tầng có thể mở rộng. Kèm theo đó là phần mềm trung gian hỗ trợ cho
dữ liệu và thời gian chạy cùng với các khả năng triển khai và quản lý để sắp xếp trơn tru và tăng
tốc các hoạt động này, làm cho chúng hiệu quả hơn.
Các mẫu ứng dụng ảo được xây dựng với thiết kế ứng dụng là trung tâm. Chúng cung cấp một cơ
chế để biểu diễn ứng dụng phần mềm trung gian theo một mô hình đã đơn giản hóa để trừu
tượng hóa cơ sở hạ tầng phần mềm trung gian bên dưới. Các mẫu này được thực hiện bằng cách
sử dụng các kiểu mẫu ứng dụng ảo có tích hợp các khả năng của nhiều thành phần phần mềm
trung gian thành một giải pháp được xây dựng có mục đích, gắn kết nhau, cho phép bạn biểu
diễn toàn bộ môi trường khá phức tạp của mình như một đơn vị triển khai đơn lẻ.
Các mẫu ứng dụng ảo biểu diễn một mô hình triển khai đám mây mới và là một sự tiến hóa của
các mẫu cấu trúc liên kết truyền thống được hỗ trợ trong các mẫu hệ thống ảo. Về cơ bản, các
mẫu ứng dụng ảo đưa mức độ trừu tượng lên một mức cao hơn so với các mẫu (cấu trúc liên kết)
hệ thống ảo và tập trung vào ứng dụng. Điều đó có nghĩa là, khi bạn sử dụng một mẫu ứng dụng
ảo, thì trọng tâm là vào ứng dụng thay vì vào cơ sở hạ tầng ứng dụng.
Các mẫu ứng dụng ảo gói gọn cả phần cài đặt, cấu hình và tích hợp phần mềm trung gian, cũng
như phần cài đặt và cấu hình của ứng dụng chạy trên phần mềm trung gian đó. Hầu hết những
phần này là hoàn toàn bị giấu kín với bạn, là người dùng. Điều này có nghĩa là bạn có rất ít
quyền điều khiển về cấu hình và tích hợp, nhưng bạn cũng đã được giảm đáng kể công lao động
và được tăng thêm tự do và nhanh chóng. Bạn có thể tập trung vào sự phát triển ứng dụng và các
thành phần của nó và để cho Hệ thống IBM PureApplication tạo ra và quản lý cơ sở hạ tầng phục
vụ ứng dụng đó.
Việc làm giảm thời gian triển khai, tăng tính nhất quán và tăng cường tính nhanh nhẹn là những
lợi ích mà bạn có thể hy vọng khi khám phá các cách tiếp cận dựa trên đám mây cho các môi
trường ứng dụng phần mềm trung gian của bạn. Giải pháp của Hệ thống IBM PureApplication
xử lý những vấn đề này, làm cho việc triển khai các môi trường phần mềm trung gian đám mây
trở nên nhanh chóng, có thể lặp lại và hiệu quả.
Cách tiếp cận dựa trên mẫu là nền tảng của Hệ thống IBM PureApplication; nó nhất quán cho cả

các mẫu ứng dụng ảo lẫn các mẫu hệ thống ảo. Khi sử dụng thiết bị đám mây, bạn xây dựng và
triển khai các mẫu để biểu diễn các môi trường ứng dụng được cấu hình đầy đủ của mình. Khi
bạn đã sẵn sàng sử dụng một môi trường ứng dụng cụ thể, bạn chỉ cần chọn một mẫu và triển
khai nó. Hệ thống IBM PureApplication sẽ tự động hóa việc triển khai, cấu hình và tích hợp các
máy ảo khác nhau tạo nên môi trường của bạn và phân phối các sản phẩm đã hoàn thành trong
chừng vài phút.
Về đầu trang
Các phần tử và các chức năng của một mẫu ứng dụng ảo
Hệ thống IBM PureApplication có một tập dựng sẵn của các ảnh ảo, các mẫu hệ thống ảo và các
kiểu mẫu ứng dụng ảo có thể được triển khai ngay lập tức. Tuy nhiên, việc tạo ra các mẫu tùy
chỉnh riêng của bạn từ những ảnh và các kiểu mẫu như vậy sẽ làm tăng thêm giá trị mà bạn nhận
được từ cách tiếp cận này. Về vấn đề đó, Hệ thống IBM PureApplication cung cấp các kỹ thuật
tùy chỉnh toàn diện cho cả hai mô hình mẫu mà nó hỗ trợ.
Các khả năng ứng dụng ảo trong Hệ thống IBM PureApplication dựa trên khái niệm về các giải
pháp mẫu lấy ứng dụng là trung tâm được tiêu chuẩn hóa. Việc sử dụng các mẫu tiêu chuẩn cho
phép các nhà phát triển các ứng dụng trong môi trường đám mây tập trung vào ứng dụng và các
yêu cầu của nó thay vì vào cơ sở hạ tầng phần mềm trung gian và việc cấu hình khá phức tạp của
các sản phẩm phần mềm trung gian cần thiết để triển khai chúng.
Các mẫu ứng dụng ảo định nghĩa tài nguyên cần thiết để hỗ trợ các ứng dụng ảo, gồm các ứng
dụng web, các cơ sở dữ liệu, các đăng ký người dùng và nhiều hơn nữa. Các mẫu này là các đơn
vị triển khai cho một ứng dụng ảo.
Ví dụ, kiểu mẫu ứng dụng web cung cấp các thành phần ứng dụng phổ biến như các ứng dụng
web, các ứng dụng doanh nghiệp, các cơ sở dữ liệu và các đăng ký người dùng. Cùng với các
thành phần phổ biến ấy, bạn có thể định nghĩa mối quan hệ giữa các thành phần và các chính
sách để xác định cả các yêu cầu chức năng lẫn không chức năng cho ứng dụng. Các thành phần
ứng dụng, các chính sách và các liên kết này sau đó được Hệ thống IBM PureApplication diễn
giải cùng với chức năng do kiểu mẫu ứng dụng web cung cấp để xây dựng và quản lý một giải
pháp cho ứng dụng này.

Hình 1. Bức tranh lớn: Mẫu ứng dụng ảo cho cá thể ứng dụng ảo


Các kiểu mẫu và các trình cắm thêm
Cấu trúc bên dưới cho các mẫu ứng dụng ảo là các kiểu mẫu. Các kiểu mẫu là các thùng chứa tài
nguyên đặc trưng cho giải pháp và đặc trưng cho cấu trúc liên kết cần thiết cho các kiểu khác
nhau của các ứng dụng ảo. Các kiểu mẫu cũng cung cấp các dịch vụ chia sẻ chung có kết hợp các
dịch vụ thời gian chạy, chẳng hạn như dịch vụ lưu trữ trong bộ nhớ đệm và cân bằng tải co dãn.
Các kiểu mẫu thực sự là sự ghép chung các khả năng khác nhau cho một kiểu ứng dụng cụ thể.
Khả năng thông minh đặc trưng cho giải pháp thực tế được phân phối thông qua các trình cắm
thêm. Một trình cắm thêm có thể tham gia vào nhiều kiểu mẫu; tuy nhiên một trình cắm thêm sẽ
luôn có một kiểu mẫu chính.
Các trình cắm thêm cung cấp tất cả các chức năng cần thiết để tạo và quản lý các thực thể thực
mà chúng sẽ được thực hiện cho các thành phần, các liên kết, các chính sách, các dịch vụ và các
tính năng khác. Trước tiên trình cắm thêm cung cấp các phần tử trực quan mà bạn thấy trong
trình xây dựng ứng dụng ảo khi xây dựng mẫu ứng dụng ảo của bạn. Trình cắm thêm cũng chịu
trách nhiệm đưa ra các chức năng cần thiết để xây dựng mô hình của hệ thống mà cuối cùng sẽ
được triển khai vào đám mây. Trình cắm thêm đưa ra các kịch bản lệnh cần thiết để cung cấp và
cấu hình các phần tử ứng dụng đặc biệt. Nó cũng bao gồm logic để liên hiệp các phần tử cần
thiết, trang trí mặt ngoài và phản ứng với những thay đổi trong cấu hình và đưa ra xử lý động để
hỗ trợ các chính sách.
Hệ thống IBM PureApplication cung cấp nhiều tiện ích để làm cho việc này dễ dàng và hòa phối
mối tương tác với các trình cắm thêm để phân phối chức năng cần thiết trong khi hỗ trợ ứng
dụng. Tất cả việc này đều được tối ưu hóa và tự động hóa bên trong mẫu để người dùng điển
hình của mẫu đó không cần hiểu tất cả những điều rắc rối của phần mềm trung gian, mà thay vào
đó có thể tập trung vào hành vi mong muốn của ứng dụng.
Ảnh ảo mặc định
Một ảnh ảo mặc định được sử dụng cho tất cả các thành phần mẫu ứng dụng ảo. Ảnh ảo mặc
định được kèm theo trong danh mục ảnh ảo của Hệ thống IBM PureApplication cùng với các ảnh
ảo khác được sử dụng với các mẫu hệ thống ảo. Tuy nhiên, ảnh ảo mặc định đặc biệt ở chỗ nó
không bao gồm bất kỳ phần mềm trung gian cài đặt sẵn nào và là một ảnh ảo phổ biến, được sử
dụng cho tất cả các việc triển khai ứng dụng ảo.

Bạn chỉ rõ ảnh ảo mặc định cho mỗi kiểu siêu giám sát trong Các thiết lập triển khai mặc định
(Default Deploy Settings). Ảnh ảo mặc định có thể được tùy chỉnh để đáp ứng các yêu cầu cụ thể
trong doanh nghiệp của bạn. Nó cung cấp môi trường chức năng để cho phép các mẫu ứng dụng
ảo triển khai, chạy và do thiết bị quản lý. Môi trường này có chứa mã kích hoạt để thiết lập
truyền thông với thiết bị trong các giai đoạn khác nhau của quá trình khởi động triển khai và
quản lý các ứng dụng ảo. Ảnh này cũng chứa mã mà thiết bị cần đến để hỗ trợ tất cả các mẫu cho
các dịch vụ chia sẻ, chẳng hạn như cân bằng tải và lưu trữ trong bộ nhớ đệm.
Một ví dụ, kiểu mẫu ứng dụng Web
Một trong các kiểu mẫu ứng dụng ảo ban đầu được cung cấp trong Hệ thống IBM
PureApplication là một kiểu mẫu ứng dụng web được tạo ra cho các ứng dụng web xử lý giao
dịch trực tuyến điển hình. Với mục đích trình diễn, phần còn lại của bài này sẽ sử dụng ví dụ này
để thảo luận các khái niệm liên quan đến các ứng dụng ảo và các kiểu mẫu hỗ trợ các ứng dụng
ảo này.
Kiểu mẫu ứng dụng Web này là một phần mở rộng của Hệ thống IBM PureApplication mà bạn
có thể dùng để xây dựng các ứng dụng ảo mang phong cách-ứng dụng web-trực tuyến. Nó cung
cấp một tập các thành phần điển hình cho các ứng dụng web, chẳng hạn như Java™ Enterprise
Edition ((Java EE - Ấn bản Doanh nghiệp của Java), việc cung cấp của DB2®, kết nối JDBC của
cơ sở dữ liệu, các đăng ký người dùng LDAP (LDAP Lightweight Directory Access Protocol -
Giao thức truy cập thư mục gọn nhẹ) và tạo thông báo Java.
Kiểu mẫu ứng dụng Web này gồm có các trình cắm thêm cho WebSphere Application Server
(Máy chủ ứng dụng WebSphere) để chạy các tệp lưu trữ web (WAR), các tệp lưu trữ doanh
nghiệp (EAR) và các ứng dụng và các trình cắm thêm lưu trữ bó doanh nghiệp (OSGi EBA)
dùng để cấu hình các kết nối từ các ứng dụng đã lưu trú trên WebSphere Application Server đến
tài nguyên hiện có như các cơ sở dữ liệu, các dịch vụ web, các máy chủ MQ, CICS®, IMS™ hay
LDAP. Mẫu này cũng kèm theo các chính sách để cấu hình động việc cung cấp máy chủ mở
rộng, cân bằng tải và lưu trữ trong bộ nhớ đệm.
Kiểu mẫu ứng dụng Web này gồm có một số mẫu ứng dụng ví dụ đã sẵn sàng triển khai sao cho
bạn có thể làm quen với các mẫu ứng dụng ảo và hành vi của chúng. Bạn có thể tìm thấy các ví
dụ này trong khung nhìn mẫu ứng dụng ảo. Đây chính là nơi mà bạn có thể bắt đầu tạo ra các
mẫu ứng dụng ảo tùy chỉnh của mình từ đầu hoặc bằng cách nhân bản các ví dụ được cung cấp.

Hình 2 cho thấy khung nhìn mẫu ứng dụng ảo.

Hình 2. Khung nhìn mẫu ứng dụng ảo

Trong khung nhìn này, bạn có thể thấy ba ứng dụng ảo ví dụ được phân phối bằng kiểu mẫu ứng
dụng Web. Ví dụ được lựa chọn là ứng dụng web Secured Java EE (Java EE bảo mật) và bạn có
thể xem các chi tiết của ví dụ đó trong khung bên phải. Mẫu Daytrader ở trên đầu danh sách
không phải là một ví dụ mà là một mẫu tùy chỉnh được tạo ra bằng cách nhân bản ứng dụng web
Simple Java EE (Java EE đơn giản) và thực hiện một số thay đổi nhỏ trong trình soạn thảo ứng
dụng ảo.
Bạn có thể xem thông tin về mẫu ứng dụng ảo trong ô cửa sổ các chi tiết khi đã chọn nó. Để
chỉnh sửa mẫu, bạn có thể chọn biểu tượng Open để vào trình xây dựng ứng dụng ảo và chỉnh
sửa các thành phần, các liên kết, các chính sách và các thuộc tính của mẫu đó.
Trình xây dựng ứng dụng ảo
Có ba phần tử chính đóng góp các khả năng cho một kiểu mẫu ứng dụng ảo — đó là các thành
phần, các liên kết và các chính sách. Hình 3 cho thấy một ảnh chụp màn hình về các thành phần,
các liên kết và các chính sách trong một mẫu ví dụ.

Hình 3. Các thành phần, các liên kết và các chính sách trong một mẫu ví dụ

Thành phần
Một thành phần biểu diễn một khả năng của phần mềm trung gian mà một cá thể ứng dụng ảo
cần. Thông thường, một ứng dụng của phần mềm trung gian chứa các tạo phẩm như là các thành
phần dựa trên web, các định nghĩa lược đồ cơ sở dữ liệu và các đặc tả đăng ký người dùng. Khi
bạn kèm theo các thành phần này trong mẫu ứng dụng ảo của mình, nó sẽ thông báo cho hệ
thống là các cá thể của các khả năng này phải được tạo ra khi triển khai mẫu ứng dụng ảo.
Ví dụ, một số thành phần phổ biến hơn mà bạn sẽ tìm thấy trong kiểu mẫu ứng dụng Web:
 Ứng dụng doanh nghiệp, ví dụ như WebSphere Application Server.
 Ứng dụng Web, ví dụ như WebSphere Application Server.
 Tệp lưu trữ bổ sung.

 Điểm cuối của nhà cung cấp dịch vụ Web hiện có.
 Tập chính sách.
 Một ứng dụng OSGi, ví dụ như WebSphere Application Server.
 Kho lưu trữ gói OSGi ngoài.
 Cơ sở dữ liệu, như là DB2.
 Thành phần cơ sở dữ liệu hiện có.
 Thành phần cơ sở dữ liệu từ xa.
 Cơ sở dữ liệu IMS hiện có.
 Đăng ký người dùng, ví dụ như một máy chủ thư mục.
 Các dịch vụ thông báo.
 Một cổng kết nối giao dịch CICS.
 IMS TMRA hiện có.
 Một đích chung.
Các liên kết
Các liên kết nối các thành phần. Các liên kết biểu diễn một số phụ thuộc hoặc tương tác giữa các
thành phần. Ví dụ, các thành phần nào đó trong kiểu mẫu Web Application (Ứng dụng Web) hỗ
trợ các liên kết đến các thành phần khác trong các kiểu mẫu khác, chẳng hạn như đến một thành
phần Cơ sở dữ liệu trong kiểu Các mẫu cơ sở dữ liệu của IBM (IBM Database Patterns).
Một liên kết dùng cho nhiều mục đích:
 Nó đảm bảo rằng cả hai các thành phần gốc và các thành phần đích đến của liên kết được
cấu hình đúng để hỗ trợ kết nối đó.
 Liên kết cũng đảm bảo rằng mạng và các tường lửa được cấu hình phù hợp để cho phép
truyền thông.
 Cuối cùng, liên kết bảo đảm các phụ thuộc được thực hiện đúng và được hỗ trợ sao cho
các thành phần có thể phản ứng thích hợp với các thay đổi hay các lỗi của các phụ thuộc.
Các chính sách
Một chính sách biểu diễn cách cấu hình một dịch vụ của phần mềm trung gian trong quá trình
triển khai. Ví dụ, bạn có thể đính kèm một chính sách Chất lượng của dịch vụ (QoS) tùy chọn
cho ứng dụng ảo. Hai ứng dụng ảo có thể có các thành phần giống nhau, nhưng yêu cầu các
chính sách khác nhau để đạt được các thỏa thuận mức dịch vụ khác nhau.

Khi các chính sách được thêm vào ứng dụng, bạn có thể mở rộng khả năng của ứng dụng. Ví dụ,
nếu bạn muốn một ứng dụng web có khả năng sẵn sàng cao, bạn có thể thêm một chính sách mở
rộng trong trình xây dựng ứng dụng ảo và Hệ thống IBM PureApplication tạo ứng dụng và cấu
trúc liên kết để đạt được yêu cầu đó.
Các chính sách phổ biến mà bạn sẽ thấy với kiểu mẫu ứng dụng Web là:
 Chính sách mở rộng quy mô.
 Chính sách định tuyến.
 Chính sách máy ảo Java (JVM).
 Chính sách ghi nhật ký.
Các chính sách có thể ảnh hưởng đến số lượng các máy ảo được khởi động. Ví dụ, nếu bạn đính
kèm một chính sách mở rộng, thì nhiều cá thể máy chủ ứng dụng được kết nối với nhau cùng với
một bộ cân bằng tải và tùy chọn là, một máy chủ IBM WebSphere eXtreme Scale cho các phiên
chia sẻ. Sau đó các tạo phẩm của ứng dụng được triển khai bằng cách khởi động các thành phần
và cấu hình chúng một cách thích hợp.
Về đầu trang
Phát triển một mẫu ứng dụng ảo
Giả sử tổ chức của bạn có khá nhiều ứng dụng trong sản xuất và sớm xuất hiện. Quy trình điển
hình với Công nghệ thông tin là tìm ra các yêu cầu phần cứng và phần mềm cho mỗi ứng dụng,
lập yêu cầu mua sắm chúng, tiếp theo là một quá trình tẻ nhạt về thiết lập, cài đặt và cấu hình
phần cứng và phần mềm.
Tiếp đến giai đoạn khi bạn cố gắng thiết lập giám sát và chuyển đổi dự phòng, cũng như tìm cách
thu gom và theo dõi các bản ghi nhật ký. Bạn có thể đi đến chỗ phải viết các kịch bản lệnh tùy
chỉnh cho mỗi ứng dụng sao cho lần sau mọi thứ dễ dàng hơn và đi đến chỗ xây dựng một bộ sưu
tập đủ thứ rất lớn các phần cứng, phần mềm, các ứng dụng, các kịch bản lệnh, v.v
Giả sử bạn có thể tiêu chuẩn hóa các nhu cầu của các ứng dụng và có đủ dự phòng để nhanh
chóng tăng số lượng các ứng dụng, không chỉ trong sản xuất mà còn trong phát triển và thử
nghiệm. Đây đúng là nơi cần Hệ thống IBM PureApplication xuất hiện.
Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn đã có một cách để triển khai và quản lý một ứng dụng điển hình có một
số mã đã triển khai trong một máy chủ ứng dụng J2EE với một số dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu
quan hệ và có một cách nhanh chóng và dễ dàng để thiết lập ghi nhật ký, theo dõi, chuyển đổi dự

phòng, v.v ? Với Hệ thống IBM PureApplication bạn mới có giải pháp như vậy. Ta hãy mô tả
một mẫu ứng dụng Web điển hình. Các tạo phẩm mà bạn thường thấy trong một ứng dụng ảo
dựa trên mẫu ứng dụng web gồm có:
 Các tệp lưu trữ EAR (Enterprise Archive - Lưu trữ doanh nghiệp) của J2EE hoặc WAR
(Web Application Archive - Lưu trữ ứng dụng Web) của J2EE để triển khai trong một
máy chủ ứng dụng.
 Kịch bản lệnh để tạo ra các hàng/ bảng/ lược đồ cơ sở dữ liệu để khởi tạo một cơ sở dữ
liệu.
 Danh sách những người dùng và các nhóm như là một tệp LDIF (LDAP Data Interchange
Format – Định dạng trao đổi dữ LDAP).
Như chúng ta đã thảo luận rồi, kiểu mẫu ứng dụng web này đã kèm theo tất cả các thành phần
như vậy theo cách dễ sử dụng, được tối ưu hóa và được tích hợp đầy đủ. Bạn có thể chỉ cần xây
dựng mẫu của mình bằng cách sử dụng trình xây dựng ứng dụng ảo với một giao diện người
dùng kéo-và-thả đơn giản. Với một mẫu ứng dụng ảo hệ thống như vậy, bạn có thể nhanh chóng
thiết kế một ứng dụng ảo, tải lên các tạo phẩm này, quy định các chính sách đối với việc ghi nhật
ký, giám sát, mở rộng và triển khai ứng dụng ảo này trong đám mây riêng của mình.
Hệ thống IBM PureApplication có một cách dễ dàng để xây dựng và chỉnh sửa một mẫu ứng
dụng ảo: đó là Trình xây dựng ứng dụng ảo (Virtual Application Builder). Đây là một trong các
thành phần của một ứng dụng ảo được mô tả trong Hình 3.
Trình soạn thảo này rất dễ sử dụng. Nó hoạt động như sau: Bạn tạo một ứng dụng ảo mới, kéo và
thả thành phần Enterprise Application (Ứng dụng doanh nghiệp) và một thành phần Database
(Cơ sở dữ liệu) và liên kết chúng lại với nhau trên khung nền của Trình xây dựng ứng dụng ảo.
Bạn tải lên một EAR hoặc WAR dựa vào JEE có chứa các tạo phẩm mã của bạn và một lược đồ
cơ sở dữ liệu mô tả cấu trúc bảng mà mã dự kiến.
Vì mẫu này sử dụng các thành phần trong số các thành phần trong Các mẫu Ứng dụng web và cơ
sở dữ liệu IBM (Web Application and IBM Database Patterns), nên Hệ thống IBM
PureApplication sẽ sử dụng kiến thức kèm theo trong các thành phần đó khi sử dụng Các mẫu
Ứng dụng web và cơ sở dữ liệu IBM theo cách tối ưu. Một trong những điểm khác biệt chính của
các ứng dụng ảo so với các hệ thống ảo là ở chỗ bạn không quyết định hoặc cần phải biết chính
xác có bao nhiêu máy ảo cuối cùng sẽ khởi động trên các siêu giám sát để xây dựng nên hệ thống

đang chạy. Bạn có thể ủy thác trách nhiệm này cho Hệ thống IBM PureApplication, nó sẽ xem
xét các thành phần, các liên kết giữa chúng và các chính sách có liên quan để tìm ra cách điều
chỉnh phù hợp nhất về số lượng các máy ảo và chính xác cái gì chạy trên máy ảo nào.
Với một ứng dụng ảo, bạn chỉ cần quy định các chính sách để quản lý, ví dụ khía cạnh khả năng
mở rộng của ứng dụng của mình khi các chính sách này thiết kế nên ứng dụng. Bạn không cần
chọn thành phần phần mềm trung gian nào là cần thiết và mỗi thứ là bao nhiêu.
Sau khi đã triển khai, ứng dụng của bạn được quản lý tự động với tính sẵn sàng cao và sẽ thực
hiện đúng các chính sách mà bạn đã quy định cho trạng thái đang chạy. Bạn nhìn vào ứng dụng
này, được cung cấp qua một giao diện người dùng đã tối ưu hóa, được tích hợp đầy đủ. Không
còn phải chuyển đổi qua lại nữa giữa các giao diện điều khiển quản trị khác nhau để quản lý và
cấu hình hệ thống.
Về đầu trang
Sử dụng một mẫu ứng dụng ảo
Bạn có thể tự hỏi "những điều kiện nào phù hợp với việc sử dụng một mẫu ứng dụng ảo của Hệ
thống IBM PureApplication trên một mẫu hệ thống ảo?" Trong trường hợp này, chúng ta hãy xác
định rõ thêm các câu hỏi để cho nó có ý nghĩa hơn.
Về bản chất, các mẫu ứng dụng ảo tương tự như các mẫu hệ thống ảo ở chỗ cả hai đều là các mô
hình của một ứng dụng ảo hóa để triển khai vào đám mây. Khi nói đến các mẫu trong bối cảnh
của đám mây, chúng ta nói đến việc gói gọn các hoạt động cài đặt, cấu hình và tích hợp để làm
cho việc triển khai và quản lý các môi trường trong một đám mây dễ dàng hơn nhiều. Bất kể loại
mẫu nào mà cuối cùng bạn sử dụng, bạn được hưởng lợi từ việc coi môi trường cơ sở hạ tầng
phần mềm trung gian có thể rất phức tạp hoặc ứng dụng phần mềm trung gian như một đơn vị
nguyên tử đơn lẻ trong suốt vòng đời tạo, triển khai và quản lý của nó.
Hãy xem xét tính liên tục trao đổi trong đám mây để hiểu rõ các sự khác biệt giữa các triển khai
ứng dụng và mẫu các hệ thống. (Một lần nữa, chúng tôi đã sử dụng IWD do nó là công nghệ có
trước và chúng tôi có rất nhiều dữ liệu và kinh nghiệm sử dụng nó).

Hình 4. Tính liên tục trao đổi trong đám mây

 Trục-X biểu diễn mức độ bạn có quyền kiểm soát tùy chỉnh đối với môi trường kết quả.

Mức độ kiểm soát ngày càng thấp hơn khi bạn di chuyển từ trái sang phải.
 Trục-Y bên trái biểu diễn tổng chi phí sở hữu (TCO), sẽ giảm đi khi bạn di chuyển lên
cao.
 Trục-Y bên phải biểu diễn thời gian tới giá trị, cũng sẽ giảm đi khi bạn đi lên cao.
Đương nhiên là, các doanh nghiệp muốn di chuyển lên cao trên trục-Y, nhưng đôi khi họ không
muốn từ bỏ nhiều quyền kiểm soát (di chuyển sang phía phải trên trục X) để làm được điều này.
Với các thứ mà hình này hiển thị làm một điểm tham chiếu, hãy bắt đầu suy nghĩ nhiều hơn một
chút về hai cách tiếp cận dựa trên các mẫu.
Kịch bản: Sử dụng một mẫu hệ thống ảo
Hãy xem xét một ứng dụng dịch vụ web khá đơn giản mà bạn muốn triển khai vào đám mây.
Nếu bạn sử dụng một mẫu hệ thống ảo để đạt được điều này, bạn sẽ có thể bắt đầu bằng cách sử
dụng các phần của một ảnh Ấn bản Siêu giám sát (Hypervisor Edition) của WebSphere
Application Server để bố trí cấu trúc liên kết. Bạn có thể kèm theo một trình quản lý triển khai,
hai nút tùy chỉnh và một máy chủ web.
Sau khi thiết lập cấu trúc liên kết, bạn sẽ thêm các gói kịch bản lệnh tùy chỉnh để cài đặt ứng
dụng dịch vụ web, rồi cấu hình bất kỳ tài nguyên nào mà ứng dụng phụ thuộc vào. Những người
dùng, đã muốn triển khai mẫu hệ thống ảo sẽ truy cập nó, đưa ra các thông tin chi tiết về cấu
hình chẳng hạn như tên ô WebSphere Server (Máy chủ WebSphere), các tên nút, phân bổ tài
nguyên ảo và các tham số kịch bản lệnh tùy chỉnh rồi triển khai.
Sau khi đã triển khai, những người dùng có thể truy cập vào môi trường và cơ sở hạ tầng phần
mềm trung gian như họ thường làm. Điều đó có nghĩa là họ có thể chạy các kịch bản lệnh quản
trị, truy cập vào giao diện điều khiển quản trị do các phần mềm trung gian đã triển khai cung cấp
và bất kỳ hoạt động cấu hình khác nào mà bình thường họ muốn thực hiện.
Kịch bản tương tự: Sử dụng một mẫu ứng dụng ảo
Sử dụng một mẫu ứng dụng ảo để hỗ trợ ứng dụng dịch vụ web tương tự sẽ dẫn đến một trải
nghiệm khác nhau rõ rệt theo cả hai quan điểm triển khai và quản lý.
Trong khi sử dụng cách tiếp cận mẫu ứng dụng ảo, một người dùng sẽ bắt đầu bằng cách chọn
một kiểu mẫu ứng dụng ảo phù hợp dựa trên kiểu của kiểu ứng dụng. Đây có thể là một kiểu mẫu
được IBM cung cấp, ví dụ như IBM Workload Deployer Pattern for Web Applications (Mẫu của
Bộ triển khai tải làm việc cho các ứng dụng Web của IBM) hoặc có thể là một kiểu mẫu do

người dùng tạo ra thông qua các cơ chế có thể mở rộng được gắn trong thiết bị.
Sau khi lựa chọn mẫu thích hợp, người dùng sẽ cung cấp dịch vụ ứng dụng web, xác định các
yêu cầu theo chức năng và yêu cầu không theo chức năng đối với ứng dụng đó thông qua các
chính sách và sau đó triển khai.
Mẫu ứng dụng ảo và Hệ thống IBM PureApplication cung cấp kiến thức cần thiết để cài đặt, cấu
hình và tích hợp cơ sở hạ tầng phần mềm trung gian và bản thân ứng dụng. Ngay khi được triển
khai, người dùng sẽ quản lý môi trường ứng dụng kết quả thông qua một lăng kính được đơn
giản hóa triệt để do Hệ thống PureApplication cung cấp. Nó cung cấp việc giám sát và quản lý
liên tục môi trường trong một bối cảnh thích hợp với ứng dụng đó.
Điều này có nghĩa là thường không có các giao diện điều khiển quản trị và người dùng chỉ có thể
thay đổi các mặt đã được định rõ của môi trường. Đây là một sự thay đổi đáng kể trong nhận
thức về triển khai và quản lý các ứng dụng phần mềm trung gian.
Vì vậy, tôi sẽ quyết định thế nào?
Điểm chính là, khi bạn triển khai phần mềm bằng cách sử dụng một mẫu hệ thống ảo, phần lớn
là bạn sẽ quản lý môi trường theo cách giống như bạn đã luôn quản lý nó với kiểu phần mềm đặc
biệt này; thường là qua các giao diện điều khiển quản trị. Với các mẫu hệ thống ảo, bạn không
tập trung vào việc thay đổi cách bạn vận hành hoặc quản lý phần mềm đó; thay vào đó, bạn chủ
yếu tập trung vào cải thiện việc phân phối phần mềm đang nói đến.
Với các mẫu ứng dụng ảo, về cơ bản bạn thay đổi tất cả mọi thứ về các môi trường đó. Bạn đang
làm việc với một giải pháp đã tối ưu hóa và đã tự động hóa cao. Gánh nặng của việc quản lý tính
sẵn sàng cao và phản ứng năng động với các điều kiện thay đổi được xây dựng thành giải pháp
kiểu mẫu, do đó bạn chỉ cần xác định các yêu cầu mức doanh nghiệp của mình. Việc quản lý và
vận hành của môi trường đó được tích hợp hoàn toàn trong giao diện người dùng của Hệ thống
IBM PureApplication. Tất cả mọi thứ được tích hợp và được chuyên môn hóa cao cho các kiểu
ứng dụng cụ thể.
Một điều quan trọng cần lưu ý là IBM PureSystems hỗ trợ đồng thời cả hai mô hình này và có
thể chủ động quản lý cả hai kiểu mẫu. Bạn cần quyết định dựa vào các yêu cầu và các nhu cầu
quản lý của mình đối với ứng dụng cụ thể đang được xem xét.
Đối với mỗi ứng dụng, bạn cần quyết định xem bạn có thích cách tiếp cận dùng các mẫu hệ
thống ảo lấy cơ sở hạ tầng phần mềm trung gian là trung tâm không hay liệu bạn có thích cách

tiếp cận dùng các mẫu ứng dụng ảo lấy ứng dụng là trung tâm không. Bạn có thể bị thúc đẩy bởi
nhu cầu hỗ trợ cấu hình rất đặc trưng, không dễ phù hợp với một kiểu mẫu ứng dụng ảo đã có
sẵn. Trong trường hợp đó, bạn có thể chọn tạo kiểu mẫu ứng dụng ảo riêng của mình hoặc sử
dụng một mẫu hệ thống ảo để tạo ra một cấu trúc liên kết chính xác như ứng dụng của bạn yêu
cầu, thậm chí có thể tạo lại một môi trường vật lý mà trước đó bạn đã thực hiện. Trong trường
hợp khác, bạn có thể thấy rằng ứng dụng của bạn hoàn toàn phù hợp với một trong các kiểu mẫu
ứng dụng ảo đã được cung cấp.
Bất cứ khi nào có thể bạn nên cố gắng sử dụng sự tối ưu hóa và sự tiện lợi của một mẫu ứng
dụng ảo bởi vì điều này sẽ luôn cung cấp tổng chi phí quyền sở hữu thấp nhất và thời gian tới giá
trị ngắn nhất. Tuy nhiên, chắc chắn sẽ có các kịch bản ở đó bạn yêu cầu các cấu hình rất chi tiết
và vì thế bạn quyết định nghiêng về quyền kiểm soát chi tiết có sẵn với các mẫu hệ thống ảo.
Điều quan trọng nhất là hiểu tất cả các tùy chọn và ra một quyết định chín chắn. Hãy xem xét
trường hợp sử dụng của bạn, hiểu những gì có sẵn để giúp bạn thực hiện trường hợp sử dụng đó
và cuối cùng, quyết định chọn những gì mà bạn muốn người dùng của mình sẽ được trải nghiệm.
Cuối cùng, một điều quan trọng cũng cần lưu ý là Hệ thống IBM PureApplication hỗ trợ đồng
thời cả hai các mô hình này. Bạn có thể pha trộn tất cả các ứng dụng ảo, hệ thống ảo và thậm chí
các thiết bị ảo đã triển khai vào cùng một nhóm các tài nguyên đám mây. Các khả năng mạnh mẽ
được gắn trong Hệ thống IBM PureApplication cho phép các triển khai đa dạng này, cho phép
bạn lựa chọn mô hình triển khai cho mỗi ứng dụng để đạt được lợi nhuận cao nhất.

×