Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

luận văn:Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.23 KB, 82 trang )

1





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm”















2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI


CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 7
I. Lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 7
1.

Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư 7

2.

Sự cần thiết khách quan của thẩm định tài chính dự án đầu tư 7

2.1. Đối với chủ đầu tư 7
2.2. Đối với các Ngân hàng thương mại 8
2.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế 9
3.

Các tiêu thức đánh giá tính khả thi tài chính đối với các dự án đầu tư
theo quan điểm của ngân hàng 9

3.1. Nhu cầu về vốn của dự án 9
3.2. Khả năng và phương án trả nợ 9
3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án đầu tư 9
3.4. Độ nhạy của dự án 10
4.

Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các Ngân hàng
thương mại 10

4.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu 10
4.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự 11

4.3. Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy cảm của dự án 11
4.4. Phương pháp dự báo 12
4.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro 12
II. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm trong thời gian qua 12
1.

Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Hoàn Kiếm 12

2.

Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 14

2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Hoàn Kiếm 14
2.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 16
3

3.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm trong thời gian qua 16

3.1. Công tác huy động vốn 16
3.2. Công tác tín dụng 17
3.3. Các hoạt động khác 18
3.4. Hiệu quả kinh doanh 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 21
I. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm 21
1.


Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm 21

1.1. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm 21
1.2. Kết quả thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng 21
2.

Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm 23

3.

Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm 23

3.1. Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của
phương án nguồn vốn đầu tư của dự án 23
3.2. Thẩm định việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của
dự án đầu tư 25
3.3. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư 31
4.

Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm 35

5.

Dự án minh họa: Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm
lò 36

II. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm 60

1.

Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: Dây chuyền sản
xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 60

2.

Đánh giá chung về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm 60

2.1. Những kết quả đạt được 61
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân 63
4

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 68
I. Giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm 68
1.

Coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ tại Ngân hàng
chính là mấu chốt nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong toàn bộ
hệ thống 68

2.

Nội dung, phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cần đầy đủ,
khoa học và chính xác hơn 69


3.

Nâng cao cơ chế điều hành, thu thập thông tin, công nghệ phát triển 74

II. Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 75
1.

Kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 75

2.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 75

3.

Kiến nghị đối với chủ đầu tư 77

KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

5

LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là một
nội dung quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về vốn để đầu
tư, đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng cơ sở sản xuất xây dựng rất lớn. Trong
khi đó khả năng về vốn tự có của doanh nghiệp còn hạn chế, việc huy động
vốn trong dân cư của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống Ngân

hàng thương mại vẫn là nơi cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế.
Trên thực tế hiện nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang hoạt động
còn kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh còn yếu, kém linh hoạt, có nhiều vấn
đề bất cập trong đó phải kể đến việc một lượng vốn khổng lồ không thu hồi
được ở nhiều Ngân hàng. ở một số ngân hàng còn tình trạng ứ đọng vốn trong
khi các doanh nghiệp lại thiếu vốn để sản xuất. Mặc dù đã có nhiều kiến nghị
giải pháp đưa ra song tình trạng đó vẫn chưa được khắc phục. Có thể nói, có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng một trong những
nguyên nhân quan trọng đó là công tác thẩm định dự án đầu tư của các Ngân
hàng còn nhiều bất cập, nhiều trường hợp cho vay những dự án không hiệu
quả dẫn đến mất vốn hoặc bỏ qua dự án có tính khả thi cao. Chính vì vậy, sau
một thời gian tìm hiểu công tác thẩm định dự án đầu tư em quyết định chọn
đề tài “Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm" làm đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
và khái quát chung về Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
6

Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thu Hà - Bộ môn Kinh tế Đầu
tư, cùng các cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ - Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

7


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
I. Lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
∗ Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan, toàn diện mọi nội dung của được dự án và liên quan đến dự án
nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi cảu dự án trước khi
quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán,
phân tích lại dự án.
∗ Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là rà soát, đánh giá một cách khoa
học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu
tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân.
2. Sự cần thiết khách quan của thẩm định tài chính dự án đầu tư
2.1. Đối với chủ đầu tư
Một dự án dù có được chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang tính
chủ quan của người soạn thảo bởi vì người soạn thảo thường đứng trên góc độ
hẹp để nhìn nhận vấn đề. Để đảm bảo tính khách quan, cần phải thẩm định dự
án. Quá trình thẩm định độc lập với việc soạn thảo sẽ cho phép chủ đầu tư
nhìn nhận lại dự án một cách khách quan hơn, từ đó thấy được thiếu sót trong
quá trình soạn thảo để bổ sung kịp thời. Nhờ vậy, chủ đầu tư có thể khẳng
định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn. Bên cạnh đó, chủ đầu tư còn
nhận diện được những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để có biện pháp quản
lý và xử lý kịp thời.
8


2.2. Đối với các Ngân hàng thương mại
Đối với ngân hàng thương mại, tài trợ cho dự án là một nghiệp vụ, là
một phương thức kinh doanh thu lợi nhuận, là hình thức cho vay theo dự án,
là các khoản cho vay trung và dài hạn, là cơ sở để ngân hàng thương mại cung
cấp các sản phẩm dịch vụ. Do đó, trước khi cho vay một dự án, ngân hàng
phải tiến hành các hoạt động xem xét, thẩm định trước khi cho vay đối với
các khoản vay trước. Việc thẩm định một khoản vay cho dự án bao gồm rất
nhiều phần khác nhau, trong đó có một phần rất quan trọng là thẩm định tài
chính dự án đầu tư. Đối với ngân hàng, trên quan điểm đầu tư, cho vay và thu
hồi là trách nhiệm chính, kinh doanh sinh lời là phương châm hoạt động.
Công tác thẩm định tài chính của ngân hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả
đầu tư vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn là xác
định được khả năng trả nợ của chủ đầu tư.
- Ngân hàng dự toán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới các
quá trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung
thêm các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của
dự án, đồng thời tham gia ý kiến với cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư
để có quyết định đầu tư đúng đắn.
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng đối tượng và tiết kiệm trong quá trình thực hiện dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư, cho vay để thực
hiện và phát triển có chất lượng hơn, có hiệu quả hơn các nghiệp vụ ngân
hàng.
- Ngân hàng có thể lựa chọn, sàng lọc tìm những dự án có hiệu quả tài
chính để cho vay thông qua việc trả lời các câu hỏi: Cho dự án nào vay? Cho
vay bao nhiêu, khi nào, thời gian,lãi suất? Quản lý, thu hồi gốc và lãi ra sao?
Hỗ trợ cho dự án như thế nào?
9


Đây là công việc rất quan trọng bởi lẽ chỉ cho vay những dự án có hiệu
quả tài chính thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay
của ngân hàng mới được đảm bảo, ngân hàng mới có được các khoản cho vay
có chất lượng. Qua đó, ngân hàng thương mại mới đảm bảo có lợi nhuận và
an toàn trong hoạt động cho vay.
2.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tất cả các dự án đầu tư đều phải huy động các nguồn lực xã hội và đều
tham gia vào quá trình khái thác, làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên đất nước
và tác động đến cộng đồng. Vì vậy, Nhà nước cần kiểm tra lại những ảnh
hưởng của các dự án đến cộng đồng, nhằm kịp thời can thiệp, ràng buộc hay
hỗ trợ cho dự án.
3. Các tiêu thức đánh giá tính khả thi tài chính đối với các dự án đầu tư
theo quan điểm của ngân hàng
3.1. Nhu cầu về vốn của dự án
Ngân hàng xem xét nhu cầu vốn đầu tư của dự án đã xác thực chưa?
Các hạng mục kinh phí đầu tư đã được tính toán đúng chưa? Có sự chênh lệch
kinh phí các hạng mục đầu tư từ lúc soạn thảo dự án đến thời điểm thẩm định
dự án hay không?
3.2. Khả năng và phương án trả nợ
Khả năng đảm bảo nguồn thu để thanh toán lãi và nợ gốc? Kế hoạch trả
lãi vay và nợ gốc như thế nào? Nếu không cân đối được thu chi thì có biện
pháp dự phòng hoặc đảm bảo gì không?
3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Một dự án đầu tư được coi là khả thi và hiệu quả khi các chỉ tiêu NPV,
IRR, thời gian hoàn vốn đảm bảo ít nhất đạt mức tối thiểu có thể chấp nhận
được.
10

- Suất thu hồi vốn nội bộ IRR > tỷ suất chiết khấu của dự án (lãi suất
vay Ngân hàng dài hạn).

- Thu nhập hiện tại thuần NPV > 0
- Thời gian thu hồi vốn tùy thuộc vào quy mô và tính chất của DAĐT.
3.4. Độ nhạy của dự án
Phân tích độ nhạy so với NPV, IRR của các yếu tố: doanh thu, tổng
mức đầu tư, chi phí nguyên vật liệu đầu vào,…
Xem xét trong phạm vi thay đổi của các yếu tố trên thì NPV, IRR có
đảm bảo mức tối thiểu đề ra của dự án hay không.
4. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các Ngân hàng
thương mại
4.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của
dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động.
Phương pháp này được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án
có thể chấp nhận được.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược
đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như: cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân
công, tiền lương, chi phí quản lý,… của Ngành theo các định mức kinh tế - kỹ
thuật hiện hành.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
11

- Các chỉ tiêu mới phát sinh.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện
hành của Nhà nước, của Ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.

4.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự

4.2.1. Thẩm định tổng quát
Thẩm định tổng quát là việc xem xét một cách khái quát các nội dung
cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy
mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Xác
định cơ sở pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát của bộ máy quản lý
dự án dự kiến. Nếu không thỏa mãn các yêu cầu pháp lý, các thủ tục, quy định
cần thiết, và không phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế nói chung thì dự
án có thể bị bác bỏ.
4.2.2. Thẩm định chi tiết
Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả
của dự án trên khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật, công nghệ, môi
trường,… phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế đất nước.
4.3. Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy cảm của dự án
Nội dung của phương pháp này:
- Mô hình hóa mối quan hệ tương quan giữa chỉ tiêu hiệu quả và các
chỉ tiêu nhân tố có liên quan dưới dạng một phương trình hoặc bất đẳng thức
toán học.
12

- Xác định tất cả các giá trị có khả năng xảy ra của các nhân tố và khả
năng biến động của chúng.
- Bằng cách thay đổi giá trị của các nhân tố để nghiên cứu ảnh hưởng
của chúng đến sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả cuối cùng.

4.4. Phương pháp dự báo
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để
kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng

của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính
khả thi của dự án.
4.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Một dự án thường có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn. Để đảm bảo
tính vững chắc và hiệu quả của dự án, người ta thường dự đoán một số rủi ro
có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp
nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tượng khác có liên
quan đến dự án.
II. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm trong thời gian qua
1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Hoàn Kiếm
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm (NHCT Hoàn Kiếm) là một Chi
nhánh cấp một của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại
37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. NHCT Hoàn Kiếm mà tiền thân của
nó là một quỹ tiết kiệm đóng tại 37 Hàng Bồ trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Hà Nội, trước tháng 7/1988 là Ngân hàng kinh tế khu vực quận Hoàn Kiếm
trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao
13

là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa bảo đảm nhu
cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của
quận Hoàn Kiếm. Cho đến tháng 7/1988, với sự hình thành Ngân hàng Công
Thương Việt Nam thì Ngân hàng kinh tế khu vực quận Hoàn Kiếm chính thức
tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước Hà Nội và trực thuộc Ngân hàng Công
Thương Hà Nội. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm được thành
lập theo quyết định 67 ngày 27/3/1993 (trong đó có 67 chi nhánh được thành
lập trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam, đồng thời xoá bỏ Ngân
hàng Công Thương Hà Nội).
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm là đơn vị hạch toán tương đối
phụ thuộc vào Ngân hàng Công Thương Việt Nam, mặc dù có quyền tự chủ

kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng
Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Từ khi thành lập
đến nay, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã và đang hoạt động kinh
doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng
và phát triển. Ban đầu, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm được tách ra chỉ
nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế quận Hoàn Kiếm, nhưng sau đó thị
trường ngày càng được mở rộng, đối tượng khách hàng ngày càng đa dạng,
hoạt động với hiệu quả ngày càng cao.
14

2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Hoàn Kiếm












Ban Giám đốc


Khối phục vụ và hỗ
trợ kinh doanh

Khối kinh doanh

Phòng
tổng
hợp

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
kế
toán

Phòng
tiền tệ
- kho
quỹ

Phòng
quản
lý rủi
ro

Phòng

quản
lý nợ

vấn
đ


Phòng
khách
hàng

Phòng
thanh
toán
XNK

Phòng
Giao
dịch

Điểm
giao
dịch
Phòng
khách
hàng
DN
lớn

Phòng

khách
hàng
DN
vừa

nhỏ

Phòng
khách
hàng

nhân

Phòng
giao
dịch
Đồng
Xuân

Phòng
giao
dịch
Hồ
Gươm

15


(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính - NHCT Hoàn Kiếm)
16


2.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- Tiến hành huy động vốn dưới mọi hình thức: tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,…
- Tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các dự án
đầu tư phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu tiêu dùng của cá nhân hộ gia đình
dưới các hình thức dài hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, các dịch
vụ ngân quỹ.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ
thương mại khác theo quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn cho các dự án, tư
vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm trong thời gian qua
3.1. Công tác huy động vốn
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng nguồn vốn
huy động
4.437.501

4.970.000

5.467.000

5.522.000


6.326.200

TG doanh nghiệp

1.647.200

1.690.000

1.922.600

1.826.000

2.259.000

TG dân cư 571.550 795.000 810.900 935.000 953.700
TG không kỳ hạn

510.313 521.850 820.050 423.000 836.700
TG có kỳ hạn 1.708.438

1.963.150

1.913.450

2.338.000

2.276.800

Mức độ tăng liên
hoàn

532.499 497.000 55.000 804.200
Tốc độ tăng liên
hoàn (%)
12 10 1,01 14,56
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
17

Bảng trên cho thấy tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm
trong những năm gần đây. Nhìn chung, từ năm 2002 - 2006 tổng nguồn vốn
huy động đạt hiệu quả cao, đặc biệt là năm 2003 và 2006. Năm 2005, tốc độ
tăng liên hoàn chậm lại do công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự
cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn giao dịch,
bên cạnh đó sự biến động bất ổn của lãi suất đã đặt công tác huy động vốn
của Ngân hàng trước nhiều thách thức.
3.2. Công tác tín dụng
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng dư nợ 858.000 900.000 930.000 1.100.000

1.070.000

Tốc độ tăng liên hoàn (%) 4,90 3,33 18,28 -2,73
Phân loại theo thời gian
Ngắn hạn 300.300 360.000 232.500 220.000 220.000
Trung và dài hạn 557.700 540.000 679.500 880.000 850.000
Phân loại theo thành phần KT
DN quốc doanh 643.500 630.000 725.400 880.000 778.000
DN ngoài quốc doanh 214.500 270.000 204.000 220.000 292.000

Phân loại theo tiền tệ
Cho vay VNĐ 617.760 657.000 651.000 890.000 779.000
Cho vay ngoại tệ 240.240 243.000 279.000 210.000 291.000
Nợ quá hạn 17.160 9.000 63 63 0
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
18

Theo số liệu trên, ta thấy rằng dư nợ tín dụng ngày càng tăng thêm, cơ
cấu dư nợ dịch chuyển theo hướng cho vay trung và dài hạn. Công tác thu hồi
nợ đọng tiếp tục được chú trọng, năm 2004 Ngân hàng đã xử lý được 14,391
triệu đồng nợ đọng, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ đã giảm từ 1,1% đầu năm
xuống còn 0,3%, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ từ 3,5% xuống còn 1,3%. Năm 2005
đã xử lý tài sản thu hồi nợ được 420 triệu đồng, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro
ngoài bảng được 383 triệu đồng, xử lý các khoản nợ tồn đọng cũ được 13,040
triệu đồng, góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả
kinh doanh của chi nhánh.
3.3. Các hoạt động khác
Thời kỳ mở cửa hội nhập tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các tổ
chức kinh tế, mức độ cạnh tranh ngày càng cao, nền kinh tế càng phát triển thì
các hoạt động dịch vụ cũng càng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của các
ngân hàng.
Trong thời gian qua, Ngân hàng đã luôn chú trọng và nâng cao chất
lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vì vậy, thu nhập từ các
dịch vụ ngày càng tăng.
Bảng 3: Kết quả của các hoạt động dịch vụ khác tại NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh số thanh toán XNK 80

66


70

50

70

Doanh số dịch vụ ngoại tệ 75

80

108

100

195

Doanh số dịch vụ ngoại hối 1

1,6

1,7

6

5

Doanh số thanh toán trong nước 19.132

24.283


27.360

32.600

31.500

Thu dịch vụ (tỷ đồng) 2.910

3.200

3.000

3.000

3.000

19

(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
20

3.4. Hiệu quả kinh doanh
Trong năm 2002, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tham gia
mạng thanh toán điện tử liên Ngân hàng và phát triển thêm dịch vụ thẻ ATM.
Đây là những dịch vụ mới rất được khách hàng quan tâm và hưởng ứng. Giao
dịch chuyển tiền tại phòng Giao dịch Đồng Xuân và phòng Kế toán đạt 320 tỷ
đồng, Ngân hàng đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của khách hàng. Năm
2002, NHCT Hoàn Kiếm đạt tổng thu dịch vụ là 6.865 triệu đồng, tăng 65%
so với năm 2002, chiếm 11% lợi nhuận hạch toán.

Theo báo cáo kết quả tài chính năm 2002, lợi nhuận hạch toán đạt
42,218 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần lợi nhuận năm 2001 và vượt kế hoạch Ngân
hàng Công Thương Việt Nam giao 1,2 tỷ đồng. Năm 2003, do phải dự phòng
rủi ro 31 tỷ đồng nên lợi nhuận hạch toán nội bộ chỉ đạt 16,5 tỷ đồng, nếu
không phải dự phòng thì lợi nhuận đạt 47,5 tỷ đồng. Năm 2004, lợi nhuận
hạch toán sau khi trích dự phòng rủi ro là 54,5 tỷ đồng, tăng gấp 3,2 lần so
với năm trước, đây là kết quả tổng hợp của sự phát triển vững chắc trong các
mặt của hoạt động kinh doanh. Năm 2005, lợi nhuận hạch toán nội bộ của
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đạt gần 71,5 tỷ đồng, vượt 18,5% kế
hoạch Ngân hàng Công Thương Việt Nam giao.
Từ những kết quả này ta có thể thấy được đà phát triển và sự nỗ lực của
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm để trở thành một chi nhánh xuất sắc
trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam nói riêng và hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói chung.




21

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
HOÀN KIẾM
I. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm
1. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm
1.1. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm
Trước đây, tại NHCT Hoàn Kiếm,công tác thẩm định và quyết định cho
vay do phòng khách hàng thực hiện. Đối với các món vay lớn, kết quả thẩm
định được thông qua hội đồng tín dụng chi nhánh quyết định trong mức ủy

quyền hoặc quyết định trình NHCT Việt Nam.
Từ tháng 10/2006, được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, chi nhánh
Hoàn Kiếm đã thành lập Phòng quản lý rủi ro với chức năng thẩm định rủi ro
đối với hoạt động tín dụng để cùng với phòng khách hàng thẩm định độc lập
với nhau. Phòng khách hàng thẩm định tổng thể và đưa ra đề xuất cấp tín
dụng hay không cấp, phòng Quản lý rủi ro thẩm định về mặt rủi ro tín dụng
để đưa ra mức độ rủi ro và các biện pháp để quản lý rủi ro. Trên cơ sở này
những người có thẩm quyền đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay
một cách khách quan hơn.
1.2. Kết quả thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
Trong những năm gần đây, công tác thẩm định dự án đầu tư được các
Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng đặc
biệt chú trọng. Hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng
được tăng lên đáng kể nhờ nỗ lực của cán bộ thẩm định, nhằm loại bỏ những
dự án không hiệu quả và ra quyết định đầu tư đối với những dự án được đánh
giá là khả thi.
22

Các chỉ tiêu mà Ngân hàng đặt ra trong quy trình thẩm định rất cụ thể,
tạo điều kiện cho người lập dự án có thể dễ dàng đối chứng với dự án mà họ
đã lập, những chỉ tiêu này cũng phản ánh được tương đối chính xác tình hình
cụ thể của dự án.
Bằng cách dùng chỉ tiêu độ nhạy của dự án, các dự án được xem xét
trong cả trạng thái tĩnh và trạng thái động. Sử dụng chỉ tiêu này giúp cho
Ngân hàng có những giải pháp, tính toán tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp.
Về khía cạnh thẩm định tài chính dự án đầu tư, Ngân hàng Công
Thương Hoàn Kiếm đã xây dựng được cơ chế hoạt động phân cấp tương đối
hợp lý. Hình thức làm việc trực tiếp giữa cán bộ thẩm định, trưởng phòng
Khách hàng, trưởng phòng Quản lý rủi ro và Ban lãnh đạo Ngân hàng đã thúc
đẩy nhanh tiến độ thẩm định tài chính dự án. Phương thức này cũng ngăn

ngừa được rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng thường xuyên đi thực tế doanh nghiệp, địa bàn nơi dự
án sẽ được đầu tư nhằm nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Đồng thời thăm dò thị trường, tìm hiểu hiện trường để kết hợp giữa
nhận định thực tế đối với dự án và khả năng trả nợ của khách hàng.
Ban lãnh đạo Ngân hàng đã phối hợp với các cán bộ phụ trách phòng
dịch vụ khách hàng để phân công cán bộ thẩm định quản lý khách hàng theo
quy mô doanh nghiệp. Phương pháp này vừa tạo điều kiện cho cán bộ tín
dụng trong thẩm định, vừa tạo điều kiện cho cấp trên quản lý dễ dàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng đã sử dụng công nghệ hiện đại tương đối hiệu
quả. Ngân hàng đã nối mạng trong toàn bộ hệ thống để các cán bộ tín dụng
tiện theo dõi thông tin về khách hàng của mình, quan hệ với các chi nhánh
khác trong cùng hệ thống cũng như lịch trình thu nợ, nhận nợ, kiểm tra, giám
23

sát quá trình sử dụng vốn vay nhằm tránh thất thoát vốn, giảm nợ đọng
khó đòi.

2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm
- Thẩm định đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách
hàng vay vốn.
- Thẩm định dự án đầu tư:
+ Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
+ Thẩm định sơ bộ nội dung chính của dự án đầu tư
+ Thẩm định khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của
dự án đầu tư
+ Thẩm định khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của dự án đầu tư
+ Thẩm định phương diện kỹ thuật dự án đầu tư
+ Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý dự án đầu tư
+ Thẩm định tổng nguồn vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn

vốn
+ Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án
+ Phân tích rủi ro và đưa ra cách phòng ngừa
- Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu cho khách hàng vay vốn
- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm
3.1. Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của
phương án nguồn vốn đầu tư của dự án
- Thẩm tra việc tính toán xác định vốn đầu tư:
+ Vốn đầu tư xây lắp: Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định
nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp
tổng hợp.
24

+ Vốn đầu tư thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua
và chi phí vận chuyển, bảo quản theo định mức chung về giá thiết bị. Đối với
loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị
còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
+ Chi phí khác: Các khoản mục chi phí này cần được tính toán, kiểm
tra theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản chi phí này được xác
định theo định mức và nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán như chi
phí điều tra khảo sát thu thập số liệu, tuyên truyền, quảng cáo dự án,…
Ngoài ra phải kiểm tra một số chi phí: chi phí trả lãi vay ngân hàng
trong thời gian thi công, nhu cầu về vốn lưu động ban đầu,…
- Thẩm định tiến độ bỏ vốn:
Sau khi xác định hợp lý vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu
tư theo chương trình tiến độ đầu tư. Tiến độ phải so sánh nhu cầu về vốn với
khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ.
- Kiểm tra cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:
+ Cơ cấu vốn theo công dụng: thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu

tư cho thiết bị cao hơn xây lắp, tuy nhiên cần linh hoạt theo tính chất và điều
kiện của dự án, không nên quá máy móc áp dụng.
+ Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu tư và
chi phí sản xuất bằng ngoại tệ để có cơ sở quy đổi, tính toán hiệu quả của dự
án, phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định được nguồn vốn
ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn, cần chỉ
rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích, tìm
hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó.
Căn cứ vào các nguồn vốn có thể huy động cần quan tâm xử lý các nội
dung để đảm bảo khả năng về nguồn vốn như:
+ Vốn tự có của doanh nghiệp: Kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất
- kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp.
25

+ Vốn trợ cấp ngân sách: Xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có
thẩm quyền đối với nguồn vốn ngân sách.
+ Vốn vay ngân hàng: Xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của
Ngân hàng đã cam kết cho vay.
3.2. Thẩm định việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền
của dự án đầu tư
Trước khi tiến hành kiểm tra việc tính toán xác định doanh thu - chi
phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần nghiên cứu kỹ
“Báo cáo nghiên cứu khả thi”, phân tích dự án trên nhiều phương diện khác
nhau để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán doanh thu - chi phí,
lợi nhuận và dòng tiền của dự án. Trước khi phân tích tài chính dự án thì phải
thông qua các bước phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật, tổ chức quản lý.
Việc phân tích những phương diện trên có thể rút ra những con số
mang nội dung sau:
Bảng 4: Các phương diện phân tích dự án

Phương diện phân tích Giả định có thể rút ra
Phân tích thị trường - Sản lượng tiêu thụ
- Giá bán
- Doanh thu
- Nhu cầu vốn lưu động ban đầu (các khoản
phải thu)
- Chi phí bán hàng
Phân tích các nhân tố đầu
vào: nguyên vật liệu, nguồn
cung cấp,
- Giá bán các chi phí nguyên vật liệu đầu vào
- Chi phí bảo quản
- Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải trả)

×