Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.67 KB, 103 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn nền kinh tế nước ta đang phát triển với tốc độ nhanh, các
doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô và số lượng. Với xu hướng đó thị
trường tài chính đang không ngừng phát triển để là nguồn cung vốn cho các doanh
nghiệp, các ngân hàng đã có những kế hoạch ngắn và dài hạn nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
HABUBANK là một trong những ngân hàng đó. Trong những năm vừa qua
HABUBANK có kết quả hoạt động kinh doanh rất ấn tượng, luôn thể hiện là một
ngân hàng rất tiềm năng. HABUBANK đang ngày càng chiếm được lòng tin của
các cá nhân và doanh nghiệp.
Nhằm mục đích nghiên cứu tìm hiểu để đưa ra những đánh giá thực trạng
và đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Chuyên đề thực tập của em gồm có 3 phần chính :
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về thẩm đinh tài chính dự án đầu tư của
ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Hội sỏ
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại Hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
.
Chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em mong thầy cô và các bạn
góp ý để bản báo cáo được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo TS.Hoàng Xúân Quế,
các anh chị trong Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đã hướng dẫn
em hoàn thành báo cáo này!
1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
1.1.1 Sự cần thiết của cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng là các khoản cho chủ đầu tư


vay nhằm thực hiện dự án đầu tư, từ đó ngân hàng thu lợi nhuận từ chi phí tín
dụng đã cấp cho chủ đầu tư.
Hoạt động cho vay theo dự án thông thường là các khoản cho vay có kỳ hạn
từ trên một năm - từ 1 năm đến 3 năm được coi là tín dụng trung hạn và từ 3 năm
trở lên được coi là tín dụng dài hạn. Cho vay theo dự án nhằm thoã mãn các nhu
cầu về mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một dự án và một
phần vốn lưu động tối thiểu của dự án.
Trong một nền kinh tế phát triển như nước ta hiện nay nhu cầu cho vay theo
dự án là rất cao, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn, trong lúc các nhà đầu tư
chưa tích luỹ được nhiều, chưa có thời gian để thu hồi cũng như tích luỹ vốn, tâm
lý đầu tư trực tiếp vào dự án còn rất hạn chế. Do vậy các chủ đầu tư chủ yếu dựa
vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng thương mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh
nghiệm trong nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm thẩm định các dự án, các chương
trình đầu tư do vậy các ngân hnag thương mại tài trợ vón cho dự án vừa đảm bảo
tính chất hiệu quả của quản lý vĩ mô về mặt tốc độ và cơ cấu sản xuất, vừa đảm
bảo lợi ích giúp các doanh nghiệp, vì ngân hàng cho vay có thể soạn thảo giúp
doanh nghiệpcác dự án đầu thưu có thể tư vấn cho các nhà doanh nghiệp về đầu tư
và giép đỡ các doan nghiệp trong quan hệ khách hàng, thông tin các thông tin cần
biết cho khách hàng…
2
1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
Bất cứ hoạt động cho vay nào của Ngân hàng thương mại đều phải trải qua
3 giai đoạn:
Xét duyệt món vay Cho vay Thu nợ
Trong giai đoạn xét duyệt món vay, các công việc cần tiến hành là:
-Nhận đơn và hồ sơ xin vay
-Thẩm định đơn và hồ sơ xin vay
-Phê duyệt món vay
-Lập hồ sơ tín dụng, hạch toán món vay

Các khoản vay ở Ngân hàng thương mại thường bao gồm vay ngắn hạn và
vay trung - dài hạn. Việc cho vay các khoản ngắn hạn tương đối dễ và đơn giản.
Nhưng thế mạnh của Ngân hàng thương mại là khai thác các khoản cho vay trung -
dài hạn. Các khoản cho vay này thường là các khoản vay với khối lượng vốn lớn,
thời gian vay lâu và độ rủi ro tương đối cao, thường phục vụ cho vấn đề đầu tư
mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị cho sản xuất, xây dựng nhà xưởng...
Các dữ liệu của công cuộc đầu tư đều được thể hiện trong dự án mà các đơn vị vay
vốn nộp kèm đơn vay. Khi xét duyệt món vay, cán bộ tín dụng luôn bám sát các
thông tin trong dự án, kết hợp so sánh vớí các yếu tố, các thông tin thu thập bên
ngoài để đánh giá tính hợp lí, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án, đánh giá dự
án có lời hay bị lỗ, ngân hàng có lãi trong hoạt động cho vay này hay không...
Các Ngân hàng thương mại hầu như đều rất quan tâm đến các dự án mang
lại lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, độ rủi ro của các dự án này thường rất cao. Do đó, để
hạn chế rủi ro, ngân hàng thường rất quan tâm đến công tác thẩm đinh dự án -
nhất là thẩm định về mặt tài chính dự án đầu tư .
Thẩm định tài chính dự án đầu tư giúp cho cán bộ tín dụng của ngân hàng
nắm được các thông số thực sự về dự án và bản thân chủ thể vay vốn sau khi đã
tiến hành đối chứng, kiểm định và tính toán lại một số chỉ tiêu chưa hợp lí. Do các
số liệu về thu - chi, lợi nhuận của một dự án đầu tư chủ yếu là các số liệu giả định,
dự đoán dựa trên các số liệu thực tế tình hình sản xuất kinh doanh tương tự của
doanh nghiệp hoặc của một doanh nghiệp khác đã làm trước đây. Tuy nhiên, các
số liệu này thường không hoàn toàn chính xác do tác động của yếu tố rủi ro tác
3
động bên ngoài. Một dự án đầu tư nếu không được thẩm định cẩn thận trước khi
cho vay thì rất dễ gây ra những tác động không không như dự kiến. Nếu thực tế
diễn ra thuận lợi thì rất tốt. Nhưng nếu có những tiêu cực xảy ra thì không chỉ bản
thân ngân hàng khó thu hồi được vốn, doanh nghiệp thua thiệt mà còn có thể gây
ra những tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh tế - xã hội. Mặt khác, hiện nay xu
hướng chung trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại là tiến tới cho
vay không có tài sản thế chấp nhiều hơn. Nếu trước đây, tài sản thế chấp của

khách hàng được coi là vật đảm bảo tuyệt đối cho khoản vay thì nay vị thế của nó
đã thay đổi. Những tiêu cực trong trong sử dụng tài sản thế chấp như dùng một tài
sản thế chấp tại nhiều ngân hàng, phát sinh pháp lý về quyền đồng sở hữu tài sản
kinh doanh phát mại hay chất lượng đánh giá thực trạng giá trị cuả tài sản thế chấp
khiến cho công tác thu nợ của ngân hàng nhiều khi lại khó hơn.
Với mục đích khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả
ngân hàng khuyến khích các khoản vay không cần tài sản thế chấp. Đó là một hình
thức tín chấp trong hoạt động cho vay. Cơ sở của tín chấp là uy tín doanh nghiệp
và dự án vay vốn khả thi, có hiệu quả. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể vừa thu nợ
từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và của dự án nói riêng.
Như vậy, để đảm bảo khả năng thu được nợ và có lãi, ngân hàng cần phải
tiến hành thẩm định dự án đầu tư, vay vốn. Có vai trò là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu hành động, được ngân hàng chú trọng vào thẩm
định mặt tài chính được tiến hành lý tưởng nhất khi tính khả thi về kỹ thuật, tính
an toàn của môi trường, các tác động chấp nhận được đối với xã hội được phân
tích chặt chẽ, cẩn thận, thể hiện tính khả thi trong báo cáo thẩm định kỹ thuật - môi
trường - xã hội của dự án
1.2. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm, mục đích vai trũ của thẩm định dự án đầu tư
- Khái niệm: thẩm định dự án là việc kiểm tra,rà soát một cách khoa
học,khách quan và toàn diện các nội dung của dự án và liên quan đến dự án để
đánh giá tính hợp,khả thi và hiệu quả của một dự án.Trên cơ sở đó đưa ra quyết
định đầu tư vào dự án
4
- Mục đích nhằm:
. Xác định tính chất khả thi của dự án,đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và
hiệu quả tài chính mong muốn
.Đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính,cũng như các lợi ích và chi phí
kinh tế,hiệu quả xã hội của dự án một cách chính xác và khoa học
. Ra quyết định đầu tư đúng đắn,xác định chế độ ưu tiên đầu tư hợp lý,phù

hợp với chiến lược phát triển đầu tư,quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
.Đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về dự án đầu tư
- Vai trò
.Đối với chủ đầu tư :do doanh nghiệp thường không đủ khả năng phân
tích,đánh giá tính khả thi của dự án,thiếu khả năng phân tích tổng hợp ,thiếu thông
tin.Mà những thứ này thì ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và khả năng. Do đó
ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp để chọn ra dự án hiệu quả nhất
. Đối với cơ quan quản lý nhà nước: các cơ quan nhà nước luôn đánh giá dự
án ở tính phù hợp của nó đối với quy hoạch phát triển chung của ngành,địa
phương và cả nước trên các mặt:mục tiêu,quy mô,quy hoạch và hiệu quả. Thẩm
định dư án đầu tư giúp cơ quan quản lý đánh giá được sự cần thiết của dự án cũng
như tính thống nhất thực hiện dự án đối với chiến lược quy hoạch phát triển tổng
thể để từ đó ra quyết định bác bỏ hay cho phép thi công dự án
. Đối với nền kinh tế: nền kinh tế luôn cần các dự án đầu tư phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước,song đó phải là các dự án không chỉ
đem lại hiệu quả kinh tế mà còn phải có hiệu quả xã hội,đảm bảo sự phát triển bền
vững của kinh tế.Chíng vì thế thẩm định dự án đầu tư là công việc không thể
thiếu,nhằm xác định hiệu quả của dự án khi đi vào hoạt động trên những khía
cạnh:công nghệ,vốn,ô nhiễm môi trường và các hiệu quả kinh tế xã hội khác.Điều
này có ý nghĩa rất lớn,bởi nếu đầu tư kém hiệu quả,sai mục đích sẽ gây ra những
hậu quả khó lường cho nền kinh tế,cho xã hội.Ngày nay với điều kiện hạn chế về
vốn đầu tư,tính hiệu quả của một dự án càng phải được cân nhắc kỹ.Thông qua
công tác thẩm định dự án đầu tư của mình,các ngân hàng ngày càng giúp cho nền
kinh tế có được những dự án thực sự tốt,đem lại hiệu quả như mong muốn
5
. Đối với ngân hàng:mục tiêu của ngân hàng là an toàn và sinh lợi.Vì vậy
việc thẩm định dự án đầu tư là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với ngân hàng.Nếu ngân hàng làm tốt công tác này sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng
ngân hàng rút ra kết luận chính xác về tính khả thi ,hiệu quả kinh tế của dự án hoặc
dự án vay vốn,khả năng trả nợ,những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay

hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn và chính xác nhất.Đồng thời tham gia góp
ý cho chủ đầu tư về phương án sản xuất kinh doanh,tạo tiền đề để xác định tiến
trình giải ngân,đảm bảo hiệu quả cho vay,thu được nợ gốc và lãi đúng hạn,hạn chế
rủi ro tới mức thấp nhất.Ngoài ra thẩm định dự án còn có ý nghía trong viếc xác
định khả năng và ý muốn của người vay trong việc trả nợ vay phù hợp với các
điều khoản của hợp đồng tín dụng,là cơ sở để xác định mức rủi ro có thể chấp
nhận,xác định số tiền cho vay,thời gian cho vay,mức thu nợ hợp lý,tạo điều kiện
cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
1.2.2 Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Nội dung và quy trình thẩm định
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nhiều doanh thu nhất cho ngân
hàng,đặc biệt là tín dụng tài trợ dự án đầu tư.Tuy nhiên hoạt động này lại chứa
nhiều rủi ro,nên các ngân hàng luôn xem xét kỹ khi cấp tín dụng tài trợ cho dự án
nhằm đảm bảo hai mục tiêu là an toàn và sinh lợi.Ngân hàng dưới góc độ là nhà tài
trợ đánh giá dự án chủ yếu trên cơ sở tính khả thi và khả năng thu hồi nợ theo các
bước sau:
* Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
hồ sơ pháp lý của dự án bao gồm các giấy tờ sau:
. Báo cáo nghiên cứu khả thi
. Quyết định phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật
. Giấy phép đầu tư thuộc dự án
. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất
.Giấy phép xây dựng ,giấy phép sử dụng tài nguyên nếu có
. Hợp đồng bảo hiểm ,giấy chứng nhận bảo hiểm
6
. Bản phê duyệt kết quả đấu thầu,hợp đồng mua bán máy móc thiết bị,hợp
đồng thi công xây lắp,tài liệu chứng minh về vấn đề đầu tư, các nguồn tham gia
của dự án ...
* Thẩm định mục đích vay vốn và sự cần thiết của dự án
- Mục đích vay vốn:

. Kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay hay không
. Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn
. Đối với với những dự án vay bằng ngoại tệ thì kiểm tra mục đích vay vốn
sao cho phù hợp với quy định quản lý ngoại hối
- Sự cần thiết của dự án:
Mỗi dự án là một mắt xích quan trọng trong chương trình phát triển
trung,dài hạn của nghành,vùng lãnh thổ.Việc một dự án đầu tư sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến con người,đến kinh tế xã hội,đến thị trường,môi trường tự
nhiên...Vì vậy khi tiến hành thẩm định dự án cán bộ tín dụng cần phải xem xét các
mục tiêu và định hướng của dự án.Đánh giá xem dự án có cần thiết trong tình hình
kinh tế xã hội,thị trường hiện nay hay không,có tuân thủ theo đúng kế hoạch,quy
hoạch đầu tư,định hướng phát triển của ngành không,có tác dụng như thế nào đối
với sự phát triển chung của cả nước .Mặc khác ngân hàng cần xem xét dự án có
đem lại lợi ích cho mình và cho chủ đầu tư hay không
* Thẩm định về phương diện kỹ thuật
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra,phân tích các
yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi cả về mặt
thi công xây lắp dự án và việc vận hành dự án theo đúng mục tiêu dự kiến.Các vấn
đề chính sách nghiên cứu kiểm tra bao gồm:
- Thẩm định quy mô của dự án:là thẩm định xem quy mô,công suất dự án
có phù hợp với khả năng tiêu thụ của thị trường hay không,có phù hợp với khả
năng nguồn vốn,khả năng cung cấp nguyên liệu,khả năng quản lý của doanh
nghiệp không.
- Thẩm định công nghệ và trang thiết bị
Dây truyền công nghệ và trang thiết bị là những vấn đề sống còn đối với
hiệu quả của dự án đầu tư,bởi chúng quyết định cả năng suất và chất lượng sảm
7
phẩm.Để xác định dây truyền công nghệ và lựa chọn thiết bị dự án cho hiệu
quả,người ta đưa ra một số quyết định
+ Công nghệ sản xuất được lựa chọn phải đảm bảo đã qua kiểm chứng thực

tế và đã thu được thành công ở quy mô sản xuất đại trà.
+ Các hợp đồng về chuyển giao công nghệ và mua bán thiết bị mới phải rõ
ràng, chặt chẽ về nội dung,có rằng buộc trách nhiệm của bên chuyển giao về các
mặt: có chuyên gia lắp đặt,vận hành sản xuất thử,bảo hành chất lượng,đào tạo và
hướng dẫn công nhân sử dụng
+ Tất cả các vấn đề có liên quan đến thiết bị như công suất,mức tiêu hao
nguyên liệu,năng lượng,tuổi thọ trung bình,các yếu tố liên quan đến bảo dưỡng
sửa chữa,khả năng cung cấp phụ tùng thay thế...đều được kiểm tra,tính toán đồng
bộ trên cơ sở các định mức kinh tế,kỹ thuật
Ngoài ra cũng cần chú ý đến nguồn cung ứng thiết bị.Nên chọn các nhà sản
xuất có uy tín,bởi họ cung cấp những thiết bị có dộ tin cậy cao hơn
- Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
khác.Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có vai trò rất quan trọng trong
việc đảm bảo tính liên tục của dự án.Dự án sẽ bị đình trệ nếu nguồn nguyên vật
liệu và các yếu tố đầu vào gặp khó khăn.Do vậy khi thẩm định ngân hàng thường
xem xét:
+ Tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu,năng lượng,điện
nước...trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật,so sánh với mức tiêu hao thực tế
+ Đối với nguyên vật liệu mang tính thời vụ hay nguyên liệu nhập khẩu,cần
tính toán dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường xuyên,tránh lãng phí
- Thẩm định phương án địa điểm xây dựng dự án.Yêu cầu của việc lựa
chọn địa điểm là phải gần nơi cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc gần nơi tiêu
thụ chính,giao thông thuận tiện,có chi phí vận chuyển bốc dỡ hợp lý để hạ giá
thành sảm phẩm;phải đẩm bảo mức độ vệ sinh môi trường sinh thái,phải có
phương án xử lý chất thải,phòng chống cháy nổ, an toàn lao động,mức độ đền bù
giải giải phóng mặt bằng,kế hoạch tái định cư.
- Thẩm định tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.Đây là một
yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn,kế hoạch sản xuất,kế hoạch
8
cho vay thu nợ của ngân hàng.Cần xác định thứ tự ưu tiên để tập trung vốn đầu tư

hoàn thành dứt điểm.Trước hết là các hạng mục công trình sản xuất,rồi đến các
hạng mục công trình sản xuất phụ trợ,các hạng mục thực hiện sản xuất sau
cùng.Tính toán để hoàn thành các hạng mục cần thiết có thể đưa dự án đi vào hoạt
động từng bộ phận hoặc vẫn đảm bảo cho sản xuất các bộ phận hiện có.Tránh thi
công dàn đều tất cả các hạng mục cùng một lúc,sẽ không hiệu quả,thậm chí nếu
thiếu vốn,thiếu nguyên vật liệu...sẽ làm dở dang tất cả
* Phân tích trên phương diện thị trường,phân tích ngành của dự án
- Thị trường là nơi quyết định thành công của dự án và là yếu tố quyết định
nguồn trả nợ cho dự án.Một dự án tốt,chiếm lĩnh được thị trường thì khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng càng trở nên chắc chắn.Chính vì vậy phân tích thị trường là
rất cần thiết:
+ Kiểm tra cung – cầu sảm phẩm.Khi nghiên cứu quan hệ cung,cầu sảm
phẩm cần xem xét tổng thể cả thị trường trong nước và ngoài nước với mục đích
làm rõ xu thế trong tương lai của sảm phẩm.Tùy theo phạm vi tiêu thụ sảm phẩm
của dự án mà cán bộ tín dụng cần xem xét trên các khía cạnh sau:
. Nhu cầu hiện tại của thị trường trên các địa bàn mà dự án thâm
nhập,chiếm lĩnh cũng như sự chấp thuận của sảm phẩm đó trên thị trường hiện
nay,nhu cầu của người tiêu dùng đang ở mức độ nào.Sự chấp nhận và mức độ thỏa
mẵn của người tiêu dùng đối với sảm phẩm của mình so với những sảm phẩm
cùng loại trên thị trường và sảm phẩm có thể thay thế
. Dự báo nhu cầu sảm phẩm trong tương lai và mức độ đáp ứng sảm phẩm
đó trên thị trường,các kênh đáp ứng các sảm phẩm tương tự và sảm phẩm thay thế
ra sao
.Tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của hợp đồng bao tiêu sảm
phẩm,các văn bản giao dịch sảm phẩm,tránh sự giả mạo có thể xẩy ra
.Phân tích hợp lý về giá cả và mức biến động về giá cả đầu vào,đầu ra của
dự án
. Khả năng nắm bắt các thông tin về thị trường quản lý xuất nhập khẩu của
các nước có quan hệ
- Phân tích ngành:

9
+ Phân tích tình hình phát triển trong tương lai trong mối quan hệ với tình
hình thị trường hiện tại.Cần phân tích những nội dung sau:
. Xu hướng phát triển của ngành
. Tốc độ tăng trưởng trong quá khứ,hiện tại và dự báo tương lai của ngành
. Sự phát triển của các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp có cùng quy
mô trong ngành
. Các vấn đề liên quan đến cải tiến kỹ thuật
. Sảm phẩm và khả năng cạnh tranh của nó trong thị trường trong và ngoài
nước
. Những thay đổi về điều kiện lao động
.Chính sách của chính phủ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
. Vị thế hiện tại của doanh nghiệp trong ngành
. Phương pháp sản xuất,công nghệ,nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp
lập dự án
+ Tổng hợp thông tin
cán bộ tín dụng cần tổng hợp những thông tin sau:
. Sự chuyển đổi trong ngành.Sự thay đổi về số lượng,giá cả trong cung cầu
sảm phẩm.Tình hình các doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong ngành đó có bao
gồm những tiến bộ kỹ thuật và các sảm phẩm có tính cạnh tranh
. Vị trí trong ngành.Vị trí mỗi sảm phẩm trên thị trường,doanh số từng mặt
hàng trong ngành,sự tin tưởng của khách hàng
+ Nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của dự án
Để đánh giá mức độ cạnh tranh của dự án,cán bộ tín dụng cần phải tìm hiểu
xu hướng cạnh tranh,mức độ cạnh tranh cũng như các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
trên thị trường.Cạnh tranh có thể chia làm hai loại ,đó là cạnh tranh trực tiếp và
cạnh tranh gián tiếp
. Phân tích khả năng Cạnh tranh trực tiếp là xem xét,đánh giá,so sánh loại
sảm phẩm của dự án với các sảm phẩm hiện có trên thị trường về các phương
diện:quy cách,chất lượng,giá cả,bao bì,quản lý,phương thức cung cấp,điều kiện

thanh toán... để đưa ra ưu thế của sảm phẩm đó
10
. Phân tích về khả năng cạnh tranh gián tiếp là đánh giá,so sánh uy tín,kinh
nghiệm...của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường.Uy tín,kinh
nghiệm cũng như khả năng nắm bắt thông tin chính xác,nhanh nhậy,mức độ linh
hoạt trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong cạnh tranh.Do đó cần phải
tìm hiểu kỹ về khả năng xuất hiện hiặc gia tăng cạnh tranh gián tiếp
*

Thẩm định ảnh hưởng của dự án tới môi trường
Hiện nay tiêu chuẩn về môi trường tại các nước phát triển được quy định
rất khắt khe,bắt buộc các nhà sản xuất phải bỏ ra một chi phí không nhỏ cho vấn
đề ô nhiễm môi trường.Trước tình hình đó,các doanh nghiệp cần giảm chi phí sản
xuất bằng cách chuyển những công nghệ lạc hậu,gây ra sự ô nhiễm sang các nước
đang phát triển để đầu tư. Do vậy khi thẩm định cần phải xem xét khả năng tác
động đến môi trường của dự án và phân tích các biện pháp xử lý chống ô nhiễm
môi trường,trong đó phải tính toán các chi phí cho lĩnh vực này.
Tình hình kinh tế,môi trường,xã hội được đề cập trong dự án bao gồm các
vấn đề sau:
- Điều kiện và địa lý tự nhiên (địa hình,khí hậu,địa chất...) có liên quan đến
việc chọn,thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này
- Điều kiện dân số và lao động có liênquan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu
thụ sảm phẩm,đến ngồn lao động cung cấp cho dự án
- Tình hình chính trị,chính sách có ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội đất nước,địa phương,tình hình sản xuất
kinh doanh của ngành,địa phương (tốc độ tăng trưởng GDP,tỷ lệ đầu tư với
GDP,quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng,GDP/đầu người,tỷ suất lợi nhuận kinh
doanh...) có ảnh hưởng tới quá trình thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án
- Tình hình ngoại hối ( cán cân thanh toán quốc tế,dự trữ ngoại tệ,nợ nước
ngoài và tình hình thanh toán nợ...) đặc biệt đối với các dự ân phải nhập khẩu

nguyên liệu,trang thiết bị
* Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư
Yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn dự án đầu tư đó là lợi nhuận
của dự án.Cho nên khi quyết định đầu tư,các doanh nghiệp và ngân hàng thường
hay sử dụng phương pháp phân tích tài chính để đánh giá tính khả thi của dự
11
án.Thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc rà soát,đánh giá một cách khoa học và
toàn diện về mọi khía cạnh tài chính,kinh tế, kỹ thuật của dự án.Từ những kết quả
thẩm định,đánh giá hiệu quả tài chính của dự án để đi đến kết luận có thể tài trợ
hay không tài trợ cho dự án.Đặc biệt đối với các dự án phải mang lại hiệu quả tài
chính trực tiếp mới được tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi.Do đó khâu thẩm
định tài chính dự án đầu tư là một công việc cần thiết và rất quan trọng.Các nội
dung chính ta cần phân tích:
-Xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn
Tùy thuộc quy mô dự án ,mức độ hiện đại của dự án để xem xét sự hợp lý
về vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ của mỗi dự
án.Sự hợp lý này được thể hiện ở tổng vốn đầu tư,cơ cấu vốn đầu tư và cả thời
gian thực hiện dự án.Tổng đầu tư là số tiền cần thiết phải bỏ ra để trang trải các chi
phí của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi dự án đi vào vận hành.Tổng
vốn đầu tư bao gồm các khoản mục sau:vốn đầu tư vào tài sản cố định,vốn đầu tư
vào tài sản lưu động,vốn dự phòng...
. Vốn đầu tư vào tài sản cố định là vốn dùng để mua sắm,cải tại,mở rộng tài
sản cố định
. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản
lưu động cần thiết để thực hiện dự án
. Vốn dự phòng là vốn dùng để đối phó với những trường hợp biến động
giá cả trên thị trường gây ra rủi ro cho thu nhập của dự án (vốn này thường chiếm
khoảng 5%-10% tổng vốn đầu tư)
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư thì cần xem cách thức huy động vốn: vốn chủ
sở hữu và vốn vay là bao nhiêu.Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn cần thiết đúng

với từng khoản mục chi phí.Khối lượng xây lắp,số lượng,chủng loại vật liệu cần
mua sắm phù hợp với nhu cầu thực tế.
Ngoài ra cán bộ tín dụng cần kiểm tra tiến độ bỏ vốn của doanh nghiệp có
phù hợp với độ dài thời gian thực hiện dự án không, bởi điều này ảnh hưởng đến
hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh gía về
tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn,khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công.
12
-Kiểm tra về cơ cấu vốn,cơ cấu nguồn vốn đầu tư và sự đảm bảo của các
nguồn vốn
Các dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như : vốn tự có
của chủ đầu tư,vốn ngân sách,vốn đi vay,vốn liên doanh liên kết,vốn cổ phần và
các nguồn vốn khác.Do đó cán bộ tín dụng khi thẩm định chỉ tiêu này cần chỉ rõ
những hình thức huy động vốn vào dự án,để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng
,hiện thực của các nguồn vốn đó.Xem xét tỷ lệ tương quan hợp lý giữa các nguồn
vốn.Vốn đi vay quá lớn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính khi trả nợ.Vốn
đi vay hợp lý sẽ tạo ra đòn bảy tài chính giúp doanh nghiệp tạo lợi nhuận tốt hơn
do tích kiệm được thuế
+Thông thường một dự án có tính thuyết phục cao khi chủ đầu tư có ít nhất
50% vốn tự có tham gia vào dự án,còn đối với các ngân hàng thương mại chỉ cần
đầu tư số vốn còn lại sau khi chủ dự án đã huy động hết nguồn vốn của họ.Có như
vậy thì trách nhiệm chủ dự án trong việc sử dụng vốn mới được nâng cao và rủi ro
trong đầu tư mới được hạn chế
+Cần quan tâm và xử lý tới các nguồn vốn đầu tư :
. Đối với vốn tự có của doanh nghiệp: Cần kiểm tra phân tích tình hình tài
chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn cần bổ xung
của doanh nghiệp có thể giành để đầu tư cho dự án hiện tại cũng như trong thời
gian thực hiẹn dự án sau khi đã trích ra để trang trải các hoạt động cần thiết khác
. Vốn trợ cấp của ngân sách: Đối với các dự án được ngân sách tài trợ một
phần vốn, cần xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có thẩm quyền đối với

nguồn ngân sách
.Vốn vay các ngân hàng khác: cần xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay
của các ngân hàng đã cam kết cho vay
. Đối với các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài theo hình thức vay tự trả:
cần xem xét kỹ việc chấp hành đúng quy định của nhà nước về vay vốn nước
ngoài của doanh nghiệp.Cần có sự xem xét tư cách pháp nhân,khả năng tài chính
của người cho vay,tổ chức môi giới.Ngoài ra cần xem xét mức độ hợp lý về lãi
suất,thời hạn vay và trả nợ,kiểm tra số lãi dự án phải gánh chịu trong thời kỳ xây
dựng
13
. Đối với dự án đa nguồn vốn:Liên doanh,liên kết,vay,cấp phát,tự có....thì
việc thẩm định có thể kiểm tra mức độ đảm bảo,sự hợp lý của từng nguồn vốn
trong tổng mức đầu tư,thứ tự thực hiện huy động vốn
- Xác định chi phí, doanh thu,lợi nhuận hàng năm của dự án,từ đó xác định
dòng tiền của dự án
Cần xác định giá thành dự kiến của từng loại sảm phẩm,đánh giá các khoản
mục chi phí tạo nên giá thành sảm phẩm thấp hay cao,có hợp lý không?
Những chi phí liên quan trực tiếp đến dự án thường bao gồm : Chi phí
nguyên vật liệu,chi phí thuê máy móc thiết bị,chi phí lao động...Trong quá trình
thẩm định chi phí của dự án,cán bộ thẩm định cần kiểm tra cách tính và tỷ lệ khấu
hao phân bổ,tỷ lệ khấu hao từ giá trị đầu tư trong giá thành sảm phẩm phù hợp với
các quy định và hướng dẫn của nhà nước.Kiểm tra chi phí công nhân trên cơ sở số
lượng nhân công cần thiết cho một đơn vị sảm phẩm trong số lượng nhân công vận
hành dự án.Kiểm tra việc tính toán,phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng.Đối với
các loại thuế của nhà nước được phân bổ vào giá thành sảm phẩm tùy theo loại
hình sản suất mà có sự phân tích,tính toán thích hợp.Sau khi tính giá thành sảm
phẩm của dự án thì ngân hàng cần so sánh nó với giá thành các sảm phẩm cùng
loại trên thị trường hoặc sảm phẩm thay thế,đồng thời lấy đó làm cơ sở tính doanh
thu và lợi nhuận của dự án
+Xác định doanh thu và lợi nhuận dự kiến hàng năm hàng năm theo vòng

đời của dự án.Doanh thu của dự án tài chính là tổng giá trị bán ra của hàng hóa
dịch vụ. Trong những năm đầu của dự án đưa vào hoạt động ,công suất thiết kế
thường tính thấp hơn dự tính(70%-90%) do những nguyên nhân khác nhau dẫn
đến doanh thu trong những năm này thường thấp,sau đó doanh thu tăng dần theo
vòng đời của dự án.Điều lưu ý là xem doanh thu đó được hình thành từ những
hoạt động,những sảm phẩm nào và xác định các khoản mục lãi gộp,lãi thuần trước
thuế,lãi sau thuế,dự phòng... xem đã phù hợp với khả năng thực tế của dự án
không
* Kiểm tra các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp và các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả đầu tư
14
Khi tiến hành thẩm định dự án, cơ quan thẩm định ngoài việc đánh giá dự án còn
tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được đầy đủ
nhất tình trạng thực tế của doanh nghiệp, đánh giá lịch sử sản xuất kinh doanh.
như vậy, hệ thống chỉ tiêu cơ bản có thể phân thành 2 loại:
+ Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Trong mỗi loại đó, việc phân tích đều dựa trên phân tích về mặt giá trị, tức
là dùng một đơn vị tiền tệ làm công cụ đánh giá chung. Nhưng bản thân tiền cũng
có giá trị vận động theo thời gian,tức là có giá trị về mặt thời gian nên có hai khả
năng đánh giá:
+ Phương pháp tài chính giản đơn
+ Phương pháp tài chính có chiết khấu
Tuỳ theo từng nội dung , từng loại chỉ tiêu mà một trong hai cách phân tích
nêu trên được lựa chọn.
Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích phải được so sánh theo thời gian để thấy được tốc độ tăng
trưởng hay suy thoái,so sánh với doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành nếu có và so
sánh với các chỉ tiêu bình quân ngành để thấy rõ tình hình tài chính doanh nghiệp
trong tương quan chung

+ Các tỷ số về khả năng thanh toán
TSLĐ + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn + Nợ dài đến hạn
Tỷ số này được dùng để đánh gí khả năng thanh toán chung của doanh
nghiệp. Một tỷ lệ quá cao có thể dẫn đến những nhận định sau về doanh nghiệp:
quá nhiều tiền nhàn rỗi,quá nhiều các khoản phải thu,quá nhiều hàng tồn kho. Một
tỷ lệ nhỏ hơn một có thể nhận định rằng doanh nghiệp trả chậm các nhà cung ứng
quá nhiều,dùng các khoản vay ngắn hạn để mua TSCĐ hoặc trả các khoản nợ thay
vì dùng lãi trong hoạt động kinh doanh để chi trả.Một xu hướng tăng lên của hệ số
15
này hay giảm cần phải xem xét kỹ vì từ đó sẽ có thể có các kết quả bất lợi: doanh
số bán hàng giảm,hàng tồn kho lỗi thời hoặc tồn đọng do kế hoạch sản xuất không
hợp lý,trì hoãn trong thu hồi công nợ
Tài sản có tính lỏng cao
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh được tính bởi các tài sản
có tính lỏng cao (tiền mặt ,tiền gửi,các khoản phải thu có khả năng thu hồi
nhanh,chứng khoán thanh khoản) với nợ ngắn hạn.Do đó có thể kiểm tra tình trạng
một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn
+ Các tỷ số về khả năng cân đối vốn

Nợ phải trả
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Hệ số nợ so với tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số này cao : Nếu doanh nghiệp đang trong môi trường kinh doanh thuận

lợi,sảm phẩm tiêu thụ tốt,ít cạnh tranh thì cơ cấu tài chính này sẽ mang lại lợi
nhuận cao.Ngược lại khi doanh nghiệp lâm vào khó khăn ,thua lỗ thì cơ cấu tài
chính này sẽ đưa doanh nghiệp thua lỗ nhanh hơn
Hệ số này thấp: không có được ý nghĩa đem lại cho doanh nghiệp suất lợi
nhuận cao ,nhưng đổi lại mức độ an toàn coa hơn.Vì vậy Doanh nghiệp muốn chỉ
tiêu này cao nhưng ngân hàng thì ngược lại
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tổng tài sản
Cho ta biết mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Tỷ số cao thể hiện
năng lực tự chủ tài chính cao và ngược lại.Đánh gía tỷ số như thế nào là hợp lý thì
16
phụ thuộc vào quan điểm đánh giá,môi trường kinh doanh.Đối với ngân hàng thì
chỉ số này càng cao càng tốt
Lợi nhuận từ kinh doanh
Khả năng trang trải lãi vay =
Chi phí lãi vay
Chỉ số này xem xét khả năng khi trả lãi vay từ lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ số này > 1 là tốt
Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay
Khả năng hoàn trả nợ vay =
Vốn gốc + chi phí lãi vay
Chỉ số này xem xét khả năng của doanh nghiệp khi trả lãi vay từ lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh . Chỉ số này bằng 1 chỉ ra rằng doanh nghiệp
tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ đư để trả nợ lãi và gốc đến hạn. Chỉ
số này cang cao thì khả năng trả nợ gốc và lãi càng cao và khả năng chống chọi
với các biến động trong lãi suất và dòng tiền càng cao
+ Các tỷ số về khả năng hoạt động
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay tổng tài sản =

Tổng tài sản bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh
thu. Nếu tỷ lệ này thấp nghĩa là vốn đang được sử dụng không hiệu quả và có khả
năng doanh nghiệp thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay tiền quá
nhiều so với nhu cầu thực tế.Hệ số này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
càng cao
Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Thời gian dự trữ = x 365
Hàng tồn kho Giá vốn hàng bán

Hoặc Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
17
Tỷ số này cho biết hàng tồn kho của doanh nghiệp,gồm nguyên vật liệu và
hàng hóa,được lưu giữ trong bao lâu.Lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa
với việc vốn được sử dụng kém hiệu quả.Chi phí lưu giữ hàng tôn kho tăng,và rủi
ro khó tiêu thụ cũng tăng do hàng tồn kho này có thể không phù hợp nhu cầu tiêu
dùng nữa cũng như tình hình thị trường kém đi.Do vậy thời gian chuyển đổi hàng
tồn kho thành doanh thu phải được xác định để xem hàng tồn kho có được quản lý
tốt hay không
Giá trị khoản phải thu thương mại bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = x 365
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết thời gian chậm trả trung bình của các khoản phải thu từ
bán hàng hoặc thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền
mặt.Thời gian thu hồi công nợ rất ngắn có thể cho ta những thông tin sau: chính
sách tín dụng bán trả chậm của DN quá khắt khe,DN chỉ hoặc thường bán hàng trả
ngay bằng tiền mặt,việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp có hiệu quả,khả năng
sinh lời và điều kiện tài chính của khác hàng là tốt.Thời gian thu hồi công nợ dài
có thể cho ta biết thông tin : chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp là dễ
dàng,các tiêu chuẩn tín dụng kém,DN va bạn hàng gặp khó khăn về tài chính ,do

đó sẽ mất nhiều thời gian hơn để thu tiền mặt
Giá trị các khoản phải trả
Thời gian thanh toán = x 365
công nợ phải trả Giá vốn hàng bán
Tỷ số này cho biết thời gian từ khi mua hàng hóa và nguyên vật liệu cho tới
khi thanh toán tiền.Nếu chu kỳ dài thì có nghĩa: điều kiện thanh toán với người
cung cấp là thuận lợi cho doanh nghiệp,thời gian trả chậm dài giúp doanh nghiệp
dễ dàng tăng vốn điều lệ.Mặc khác cũng có thể nói rằng giá mua hàng là bất
lợi,hoặc doanh nghiệp đang phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng thương mại do
thiếu các khoản tín dụng ngân hàng.Nếu chu kỳ ngắn thì: các điều kiện thanh toán
là bất lợi vì quan hệ với nhà cung cấp trở nên xấu đi.Tuy nhiên cũng có khả năng
doanh nghiệp có nhiều vốn trong tay,và thay vì gia tăng các khoản thanh toán
bằng tiền mặt,doanh nghiệp đang mua hàng với giá cả thuận lợi
18
+ Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Lợi nhuận ròng
Hệ số lãi ròng =
Doanh thu
Hệ số này thể hiện một đồng doanh thu có thể tạo ra được bao nhiêu lợi
nhuận ròng trong một chu kỳ kinh doanh.Do đó đây là tỷ lệ quan trọng nhất trong
việc đánh giá khả năng sinh lời nói chung.

Lợi nhuận ròng (lỗ)
Suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Bình quân tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ
Hoặc ROA =Hệ số lãi rõng x Số vòng quay tài sản
=(Lãi ròng / Doanh thu ) x (Doanh thu / Tổng tài sản )
ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và hệ số lợi nhuận lớn
ROA đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi
nhuận.Không phân biệt tài sản này được hình thành từ vốn chủ sở hữu hay vốn

vay.Nó cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Vì vậy
hệ số càng cao thể hiện việc sử dụng,quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả
Lợi nhuận ròng
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu =
(ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân

Hoặc ROE = ( Lợi nhuận ròng/DT)x(DT/TTSBQ)x(TTSBQ/Vốn CSH BQ)
= Hệ số lãi ròng x Số vòng quay tài sản x (Đòn cân nợ/Đòn bảy tài chính)
DT: Doanh thu
TTSBQ: Tổng tài sản bình quân
Vốn CSHBQ: Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE cho ta biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng cho chủ sở hữu.ROE cao phản ánh hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.Quá
trình phân tích ROE không thể không phân tích,đánh giá đòn bảy tài chính:
19
. Khi doanh nghiệp đang kinh doanh thuận lợi,doanh thu tăng lên và doanh
nghiệp đang có lãi thì tăng vay nợ (tăng đòn bảy tài chính) sé làm cho ROE tăng
cao.Ngược lại nếu doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn,chính
đòn bảy tài chính sẽ đẩy doanh nghiệp vào kết cục xấu
. Bởi vậy, doanh nghiệp trong đà kinh doanh hiệu quả thì muốn đẩy đòn
bẩy tài chính lên cao. Ngược lại,ngân hàng với mục tiêu an toàn vốn,phòng khi rủi
ro xảy ra lại muốn khống chế một tỷ lệ vay nợ hạn chế.Một đòn bảy tài chính hợp
lý phụ thuộc vào dự đoán khả thuận lợi của công việc kinh doanh và mức độ rủi ro
chấp nhận đánh đổi
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Nói chung, hiện nay có nhiều chỉ tiêu và phương thức tính toán, xác định
hiệu quả đầu tư. Trong bài khóa luận này, tôi chỉ đề cập một số chỉ tiêu cơ bản
phục vụ việc phân tích, đánh giá hiệu quả xét trên quan điểm của ngân hàng.
(1) Giá trị hiện tại ròng ( Net present Value – NPV).
Chỉ tiêu NPV cho ta biết tổng lơi nhuận mà dự án đem lại là bao nhiêu sau

khi lấy các khoản thu từ dự án, trừ các khoản chi từ dự án. Khi tính toán chỉ tiêu
này, cũng dưa trên cơ sở giá trị hiện tại, tức là phải xem xét đến lãi suất chiết khấu.
Trước khi tính các chỉ tiêu, cán bộ thẩm định dự án đầu tư phải xác định
luồng tiền ra và vào của dự án đem lại.
. Dòng tiền ra gồm: vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định; vốn đầu tư vào
tài sản lưu động; chi phí sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng; chi phí hoạt động tăng
thêm.
. Dòng tiền vào bao gồm: lợi nhuận ròng do dự án mang lại; khấu hao
TSCĐ; thu hồi từ giá trị thanh lý TSCĐ khi kết thúc dự án; thu hồi vốn đầu tư vào
tài sản lưu động khi kết thúc dự án.
. Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu
tư :
Công thức tính giá trị hiện tại ròng:
n CF
t
NPV = - CF
0
+ Σ
20
t=1 (1+ i)
t
Trong đó :
CF
0
: là vốn đầu tư bỏ ra ban đầu , giả định vốn đầu tư được bỏ ra một lần
vào đầu năm thứ nhất của dự án
CF
t
: là dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án , t chạy từ 1 đến n.

n : là số năm thực hiện dự án.
i : là lãi suất chiết khấu , giả định là không đổi trong các năm.
Giá trị hiện tại ròng đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại
cho nhà đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án nên :
• Nếu NPV > 0: dự án có lãi .
• Nếu NPV = 0: dự án chỉ hòa vốn
• Nếu NPV < 0 : dự án bị lỗ.
NPV càng lớn càng có lời, vì vậy nếu hai dự án phụ thuộc thì điều kiện dự
án là: NPV>0 và NPVmax.
Dưới góc độ là nhà ngân hàng với mục tiêu an toàn và sinh lãi thì ngân
hàng chỉ chọn những dự án có NPV>0 để đầu tư.
Thu nhập ròng=Lợi nhuận sau thuế+khấu háo TSCĐ
Nếu hết vòng đời dự án mà tài sản cố định vẫn giá trị thì vẫn tính phần giá
trị còn lại vào đồng thu nhập của năm cuối cùng.
. Ưu điểm chính: cho biết tổng lợi nhuận mà dự án đem lại và tuân thủ theo
nguyên tắc giá trị thời gian của tiền.
. Nhược điểm chính của chỉ tiêu này là không tính đến sụ khác biệt về thời
gian hoạt động của dự án, chỉ cho biết tổng lợi nhuận mà không cho biết lợi nhuận
trên một động vốn.
(2) Tỷ suất hoàn vốn nội bộ( internal Rate of Return – IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu ở đó
NPV bằng không tức tổng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai bằng
giá trị hiện tạo của vốn đầu tư.
+ Cách tính IRR : người ta có thể xử dụng hai phương phát để tính IRR.
- Phương pháp thử và điều chỉnh : lần lượt thử các giá trị của lãi suất chiết
khấu để tính NPV, sau đó chọn lãi suất chiết khấu nào làm cho giá trị NPV gần 0
21
nhất thi đó chính là IRR. Tuy nhiên việc làm này sẽ mất nhiều thời gian và công
sức nên người ta thương sử dụng phần mềm máy tính chuyên biệt để tiết kiệm thời
gian, chi phí và cho kết quả chính xác hơn.

- Phương pháp nội suy : phương pháp nay dựa trên nguyên tắc tam giác đồng
dạng. Trình tự phương pháp này được thực hiện như sau:
Bước 1: chọn một lãi suất chiết khấu tùy ý để tính NPV sao cho NPV > 0.
Sau đó tăng lãi suất chiết khấu đến khi NPV gần đến 0 nhất ta có lãi suất chiết
khấu i
1
và NPV
1
.
Bước 2 : tiếp tục tăng lãi suất chiết khấu cho đến khi NPV < 0 và chọn một
NPV gần bằng 0 ta có i
2
và NPV
2
. Chú ý : để tăng tính chính xác của IRR, thường
hai giá trị lãi suất chiết khấu được chọn không lệch nhau quá 5%.
Bước 3 : tính IRR theo công thức:
NPV
1
(i
2
– i
1
)
IRR = i
1
+
| NPV
1
| + | NPV

2
|
IRR là chỉ tiêu rất quan trọng và hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế
giới. Cách chọn dự án theo IRR như sau :
- Trường hợp có một dự án duy nhất, chọn dự án khi IRR lớn hơn lãi suất
chiết khâu.
- Nếu có nhiều dự án và phụ thuộc nhau thù dự án cho giá trị IRR dương
lớn nhất và lớn hơn lãi suất chiết khấu sẽ được lựa chọn.
+ Ưu điểm của chỉ tiêu này là cho biết lợi nhuận trên một đồng vốn và tuân
theo nguyên tắc giá trị theo thơig gian của tiền.Đồng thời nó biểu thị được tỷ lệ
sinh lời lớn nhất mà bản thân dự án đạt được.
IRR còn đặc biệt quan trọng trong trường hợp đầu tư bằng vốn vay.
- Nếu IRR < lãi vay : dự án sẽ không đủ tiền trả nợ.
- Nếu IRR = lãi vay : dự án chỉ vừa đủ tiền để trả nợ, nhà đầu tư không có lợi gì.
- Nếu IRR > lãi vay : thì nhà đầu tư có lời và có thể trả được nợ.
+ Nhược điểm của chit tiêu này là không đề cập tới độ lớn, quy mô của dự
án đầu tư.
22
• Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period-PP)
Thời gian hoàn vốn (PP) của một dự án đầu tư là khoản thời gian cần thiết
để các khoản thu nhập gia tăng từ dự án đủ bù đắp các khoản chi ban đầu để thực
hiện dự án.
Công thức tính:
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
PP = n +
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
Trong đó : n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư.
Chỉ tiêu này phản án thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau
bao lâu thi dự án thu hồi đủ vốn đầu tư, do vậy PP cho biết khả năng tạo thu nhập
của dư án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.

Ưu điểm của chỉ tiêu này là:
- Dễ xác định.
- Độ tin cây tương đối cao
Chỉ tiêu này giúp cho người thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác
về mức độ rủi ro của dự án. Nó được các nhà tài trợ ưu thích vì thời gian thu hồi
vốn đầu tư càng dài thì nhà tài trợ càng phải đương đầu với rủi ro trong việc thu
hồi vốn. Chủ đầu tư cũng ưu thích những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn vì khả
năng quay vòng vốn nhanh, rủi ro thấp.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là :
- Không tính đến dòng tiền sau thời gian hoàn vốn do đó không cho biết lợi
nhuận lớn nhất của dự án. Đôi khi một phương án có thời gian hoàn vốn dài
nhưng thu nhập về sau lại cao hơn thì vẫn có thể là phương án tốt.
- Không tính đến sự khác biệt của dòng tiền trước thời điểm hoàn vốn và
không tính đến giá trị theo thời gian của tiền.
Vì những nhược điểm như trên phải được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu
khác ,chứ khó có thể sử dụng một cách độc lập để đưa ra quyết định đầu tư.
* Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay trả, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc
thu hút khách hàng nhằm dành lấy thị trường ngày càng tăng. Nên vấn đề lôi kéo
23
khách hàng vay tiền của ngân hàng mình mà vẫn bảo đảm an toàn vốn là một bài
toán vô cùng khó khăn.
Do vậy, mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng là biết trước được khả năng
thanh toán của dự án trong quá trình quyết định cho vay. Khả năng thanh toán của
dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang cho vay là dự án mới đầu tư
hay đầu tư chiều sâu, nguồn vốn trả nợ cơ bản được huy động từ ba nguồn chính,
gồm có: Lợi nhuận sau thuế để lại; khấu hao cơ bản; các nguồn hợp pháp khác
ngoài dự án. Cán bộ thẩm định dự án sẽ đánh giá khả năng trả nợ của dự án thông
qua chỉ tiêu:
Các nguồn tiền để trả nợ hàng năm đối với dự án

Tỷ lệ đảm bảo nợ =
Số nợ phải trả hàng năm đối với dự án ( gốc và lãi)
Tỷ lệ đảm bảo nợ này phản ánh mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính
để ngân hàng xác định mức thu nợ một cách hợp lý và có kế hoạch đôn đốc kịp
thời.
+ Hiện nay,các ngân hàng xác định mức trả nợ theo công thức sau:
Thời gian cho vay = Thời gian ân hạn + Thời gian trả nợ
(Thời gian ân hạn là thời gian dự án xây dựng, lắp đặt,chạy thử, thời gian
này được ngân hàng miễn trả cả gốc và lãi)..
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ =
Số tiền có thể trả nợ hàng năm
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ mỗi kỳ =
Số kỳ trả nợ

Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ
gốc phải trả mỗi kỳ, ngần hàng có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như
24
lợi nhuận ròng, khấu haoTSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm
bảo không.
* Phân tích rủi ro của dự án.
+ Phân tích độ nhảy của dự án
Hiệu quả của dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố được dự báo trong khi lập
dự án. Đã là dự báo thì rất có thể bị sai lệch, vì trong phân tích dự án luôn có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến rong tiền của dự án. Và khi một yếu tố đầu vào thay đổi sẽ
kéo theo sự thay đổi của các yếu tố đầu ra và đồng thời ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính của dự án(NPV, IRR). Vì vậy, cần phải phân tích độ nhạy để
đánh giá độ ổn định của các kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính (NPV,
IRR ..) khi có sự thay đổi các yếu tố đầu vào, đầu ra dự tính ( chi phí nguyên vật

liệu, giá bán sản phẩm, tiền lương ...).
Phân tích độ nhạy là phương pháp mà theo đó người ta xác định một hay
một số yếu tố có ảnh hưởng tới dự án, cho các yếu tố đó thay đổi, các yếu tố còn
lại giữ nguyên, sau đó tính lại các chỉ tiêi hiệu quả tài chính và so sánh để đưa ra
kết luận va mức độ rủi ro của yếu tố đó ảnh hưởng đến dự án.
Thông thường người ta kiểm tra độ nhậy của dự án theo từng yếu tố ảnh
hưởng riêng biệt và đôi khi cũng tiến hành kiểm tra với sự biến đổi đồng thời của
một vài yếu tố. Trong thực tế thì việc xác định lại các chỉ tiêu đánh giá dự án đòi
hỏi khá nhiều công sức vì vậy người ta thường kiểm tra theo một vài yếu tố cơ bản
nhất trong các tình huống thích hợp :
- Trong trương hợp xác định thị trường chưa chắc chắn thì yếu tố thường
được quan tâm là khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Nếu khối lượng công tác xây dựng và giá đầu tư chưa được xác định cụ
thể thì yếu tố chi phí đầu tư lại được chú ý.
- Chi phí sản xuất được phân tích trong trưòng hợp giá cả và điều kiện cung
cấp các yếu tố đầu vào thường biến động...
Điều quan trọng khi đánh giá độ nhạy của dự án là phải ước lượng xu
hướng và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng.
+ Phân tích tình huống: Là phương pháp mà theo đó người ta làm thay đổi
hàng loạt các yếu tố cùng chiều để xây dựng tình huống tốt nhất, trung bình và xấu
25

×