Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ
tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn
bộ và kỹ thuật (Technoimport )”
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một đất nước đang trong giai đoạn phát triển, đi lên từ một
nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém do phải gánh
chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Việc tự mình tạo ra máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất nhằm đáp đứng nhu cầu trong nước gặp rất nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách và bước đi
phù hợp cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà cụ thể là
cho phép hay chỉ định một số doanh nghiệp trong nước nhập khẩu các thiết bị
máy móc toàn bộ từ nước ngoài về để phát triển nền sản xuất yếu kém trong
nước.
Việc Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất
nhập khẩu, trong đó có hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ, đồng nghĩa với
việc tạo điều kiện cho họ có cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới. Tuy
nhiên, thị trường thế giới với với tính năng động vốn có của nó đã tạo ra môi
trường cạnh tranh hết sức khốc liệt với đầy rẫy những khó khăn thách thức
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải hết sức
nhạy bén trong mọi vấn đề của sản xuất kinh doanh, phải không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc đảm bảo chi phí cá biệt ở mức thấp
nhất, có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình phát
triển nền kinh tế đất nước cũng như sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ
thuật (Technoimport )” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Nội dung chính của
đề tài này gồm 3 chương:
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3
Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn
bộ và kỹ thuật
Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại công ty
XNK thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (Technoimport).
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập nhập khẩu
thiết bị toàn bộ tại Technoimport.
Do trình độ, thời gian còn hạn chế, nguồn tài liệu và thông tin còn hạn
hẹp nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em
rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý chân thành của các thày cô giáo, các
bạn sinh viên để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Nhân đây, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Cô giáo, ThS
Nguyễn Ngọc Điệp, người đã trực tiếp hướng dẫn em tận tình trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Quý công ty Technoimport, đặc biệt là
các cô chú trong phòng XNK 5 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập để em có được những thông tin phục vụ cho bài viết này.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TOÀN BỘ VÀ KỸ THUẬT
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Thông tin chung về công ty
Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (gọi tắt là
TECHNOIMPORT) có tên tiếng anh: Vietnam National Complete Equipment
and Technics Import – Export Corporation.
Tiền thân của công ty là Cục kiêm Tổng công ty nhập khẩu thiết bị
toàn bộ và trao đổi kỹ thuật, thành lập ngày 28 tháng 1 năm 1959 theo Quyết
định số 63/BNT ngày 28/1/1959 của Bộ Ngoại thương trước đây và bây giờ là
Bộ Công Thương.
Công ty có trụ sở chính tại 16 – 18 Tràng Thi, Hà Nội, Việt Nam.
Tel: 8.254.974
Fax: 8.254.059
E–mail:
Tổng giám đốc: Ông Vũ Chu Hiền.
Từ một tổ chức nhỏ ban đầu, bao gồm một số cán bộ chủ chốt thuộc
phòng viện trợ và phòng thiết bị của Bộ Ngoại Thương, ngày nay
Technoimport đã trở thành một doanh nghiệp lớn thuộc Bộ Công Thương
tổng số cán bộ công nhân viên lên đến 90 người với tổng số vốn là hơn 30 tỷ
đồng (năm 2007). Ngoài trụ sở chính tại Tràng Thi, Hà Nội, Technoimport
còn có mạng lưới các chi nhánh tại các thành phố lớn của Việt Nam là Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và có văn phòng đại diện tại nhiều
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
5
nước trên thế giới như: Cộng hoà Liên Bang Nga, Pháp, Mỹ, Úc, Thụy Điển,
Hungari, Cuba, Singapore, Ý.
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ của Công ty là chuyên xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy
móc, thiết bị phụ tùng, vật tư, dịch vụ kỹ thuật và nhiều loại hàng hoá phục vụ
cho mọi nghành, mọi địa phương trong cả nước.
Nhập khẩu thiết bị toàn bộ là quá trình liên tục diễn ra từ đàm phán ký
kết hợp đồng cho đến khâu lắp ráp, vận hành chạy thử cho ra sản phẩm. Nhập
khẩu thiết bị toàn bộ khác với nhập khẩu các loại máy móc hay hàng hoá
thông thường, nó yêu cầu nhà nhập khẩu đảm bào tính hiệu quả của sản phẩm
đầu ra. Các quy trình thủ tục nhập khẩu dài hơn các mặt hàng khác. Việc đàm
phán ký kết, thanh toán phụ thuộc hoàn toàn vào đặc trưng này. Thông thường
đối với một thiết bị toàn bộ, nhà nhập khẩu phải tiến hành rất nhiều khâu, từ
khâu tham gia đấu thầu nhập khẩu (do thiết bị toàn bộ có giá trị lớn, việc sử
dụng, ứng dụng phải được cấp phép của rất nhiều bộ nghành) đến khâu đàm
phán ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng nước ngoài, cuối cùng giai
đoạn ký kết hợp đồng, chuyển giao dây chuyền, lắp đặt, vận hành, hướng dẫn
sử dụng, đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra và cuối cùng là giai đoạn bảo
hành thiết bị.
Có thể nói để hoàn thành một hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ, cả
doanh nghiệp nhập khẩu, hãng sản xuất, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh
nghiệp sử dụng cuối cùng đều có liên quan trong hợp đồng. Bởi vậy, việc ký
kết hợp đồng không chỉ diễn ra giữa người nhập khẩu và xuất khẩu mà còn có
sự tham gia của người sản xuất và người sử dụng cuối cùng. Mỗi bên đều phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Nếu không toàn bộ dây chuyền thiết bị sẽ không phát huy hết khả năng sản
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
6
xuất vốn có gây thất thu cho doanh nghiệp và toàn bộ xã hội nói chung. Do
vậy, việc gắn kết trách nhiệm pháp lý của các bên trong hợp đồng là rất cần
thiết, là đặc trưng của nghiệp vụ nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
Hơn nữa, trong toàn bộ quy trình nhập khẩu thiết bị, các bên tham gia
phải hoàn tất trách nhiệm của mình, không xao lãng, phung phí làm mất tính
hiệu quả của dây chuyền thiết bị. Vì đây không chỉ là tài sản riêng của doanh
nghiệp mà nó còn có ảnh hưởng đến trình độ phát triển lực lượng nói chung
và tính cạnh tranh nói riêng. Do vậy việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ không thể
tràn lan, đại trà mà phải do doanh nghiệp có uy tín, kinh nghiệm tiến hành để
đảm bảo tính hiệu quả cao của dây chuyền nhập về.
2. Quá trình phát triển của công ty được chia thành 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: từ năm 1959 đến năm 1989
Đây là thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh,
giai đoạn 1959 – 1989 Technoimport đã nhập khẩu hơn 500 công trình thiết bị
toàn bộ trong phạm vi cả nước, trong số đó nhiều công trình trọng điểm có
tầm quan trọng lâu dài đối với đời sống kinh tế xã hội của đất nước, và trong
giai đoạn từ 1990 đến nay là gần 200 công trình thiết bị máy móc, góp phần
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước thông qua việc nhập khẩu hàng
loạt các công trình thiết bị toàn bộ như: Các nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện,
đường dây và trạm biến thế, mỏ than, nhà máy cơ khí chế tạo, các nhà máy
luyện cán thép, nhà máy xi măng, nhà máy phân bón, hoá chất, nhà máy sợi,
nhà máy dệt, nhà máy giấy, nhà máy in, công trình thuỷ lợi, y tế, thông tin,
bưu chính viễn thông, các trường đại học, bảo tàng, cung văn hoá, và rất
nhiều hạng mục công trình phục vụ cho các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh quốc phòng của đất nước. Technoimport đã trở thành một thương
hiệu quen thuộc với các ngành, địa phương và chủ đầu tư trong cả nước.
Giai đoạn 2: từ năm 1989 đến nay
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
7
Đây là thời kỳ đổi mới, Công ty đã tiến hành hoạt động hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường với nhiều loại hình kinh doanh phong phú và đa
đạng. Technoimport là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu với ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu và nhận uỷ
thác xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy móc vật tư, phương tiện vận tải và
các loại hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng; nhận uỷ thác giao nhận, vận
chuyển nội địa hàng công trình hàng hoá xuất nhập khẩu đến mọi địa điểm
theo yêu cầu của khách hàng; kinh doanh nội địa các loại hàng hoá nói trên;
cung cấp dịch vụ tư vấn về đầu tư và thương mại; hợp tác đầu tư, liên doanh,
liên kết với các tổ chức kinh tế khác; ký hợp đồng xuất khẩu lao động đi các
nước, tiếp tục phát huy thế mạnh truyền thống và kinh nghiệm nhiều năm
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, coi trọng công tác
tư vấn đầu tư thương mại phục vụ các địa phương và các nghành trong việc
hiện đại hoá và đầu tư chiều sâu các công trình hiện có, tính toán hiệu quả đầu
tư và nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật cho các dự án mới, mở rộng và đa
dạng mặt hàng xuất nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn kinh doanh
với sản xuất để tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu, tăng cường hợp tác, liên kết
với các tổ chức trong và ngoài nước.
Các mặt hàng kinh doanh hiện nay của Technoimport rất đa dạng
phong phú:
+ Mặt hàng xuất khẩu của Technoimport bao gồm: máy móc thiết bị,
khoáng sản, lâm sản được nhà nước cho phép, than đá, rau quả, hàng thủ công
mỹ nghệ, cao su cũng như các sản phẩm bằng cao su và chứa cao su, nông sản
cũng như nông sản đã chế biến, tơ tằm, sợi các loại.
+ Các mặt hàng nhập khẩu bao gồm: Vật liệu xây dựng, sản phẩm hoá
chất phân bón, vật tư nuôi trồng thuỷ sản, thiết bị y tế thiết bị thí nghiệm, máy
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
8
móc thiết bị lẻ, thiết bị vận tải, dây chuyền công nghệ, nhiên liệu, kim loại,
nguyên liệu sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng, và thiết bị toàn bộ
Với những thành tích và đóng góp không nhỏ cho sự nghiệp xây dựng,
phát triển kinh tế đất nước, Technoimport đã vinh dự được chủ tịch nước tặng
thưởng huân chương lao động hạng ba năm 1963, huân chương lao động hạng
nhì năm 1984, hai lần được nhận huân chương lao động hạng nhất năm 1989
và năm 1997. Ngoài ra công ty còn được Chính phủ tặng cờ thi đua “ Là đơn
vị dẫn đầu ngành thương mại” liên tục trong những năm 1996, 1997, 1998,
1999, 2000, và cờ thi đua của Bộ Thương mại về thành tích trong 10 năm đổi
mới, bằng khen của Tổng cục an ninh, bằng khen của UBND thành phố Hà
nội.
Bước vào thế kỷ 21, lấy mục tiêu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất
nước làm phương hướng kinh doanh xuất nhập khẩu, Technoimport tiếp tục
phát huy vai trò và trách nhiệm của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa mọi nhu
cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
II. Đặc điểm chủ yếu của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Thiết bị toàn bộ là một tập hợp máy móc, thiết bị vật tư dùng riêng cho
một dự án có trang bị công nghệ, có thống số kỹ thuật được mô tả và quy định
cụ thể trong thiết kế dự án dùng để sản xuất ra một loại sản phẩm cụ thể.
Nội dung của hàng hóa là thiết bị toàn bộ, trong buôn bán quốc tế thiết
bị được hiểu là tập hợp những máy móc và dụng cụ cần thiết cho việc thực
hiện quá trình công nghệ nhất định. Nhiều trường hợp đó chỉ là những công
cụ linh kiện cho một dây chuyển sản xuất đi kèm với các tài liệu kỹ thuật.
Những thiết bị nhập về này luôn được nhà sản xuất tách rời nhau, chẳng hạn
những máy móc thiết bị chính cho một dây chuyền sản xuất sau đó mới đến
linh kiện bổ trợ, tài liệu hướng dẫn vận hành cuối cùng là lắp ráp, vận hành,
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
9
chạy thử do các chuyên gia của nhà máy sản xuất tiến hành. Khi hệ thống vận
hành tốt nhà sản xuất mới chính thức bàn giao lại cho người mua cuối cùng.
Thông thường việc mua bán thiết bị toàn bộ còn kèm theo việc chuyển
giao công nghệ mà đối tượng của nó là các bằng phát minh, sáng chế, bí quyết
kỹ thuật, giấy phép sử dụng phát minh sáng chế. Do thiết bị toàn bộ đa dạng,
nhiều chủng loại nên việc mua bán thiết bị toàn bộ cũng đa dạng với nhiều
hình thức tiến hành. Nhập khẩu thiết bị toàn bộ là quá trình liên tục diễn ra từ
đàm phán ký kết hợp đồng cho đến lắp ráp, vận hành, chạy thử cho ra sản
phẩm. Nhập khẩu thiết bị toàn bộ khác với nhập khẩu các loại máy móc hay
hàng hóa khác, nó yếu cầu nhà nhập khẩu đảm bảo tính hiệu quả của sản
phẩm đầu ra. Do thiết bị toàn bộ có giá trị lớn, việc sử dụng, ứng dụng phải
được cấp phép của rất nhiều bộ nghành, nó ảnh hưởng đến trình độ phát triển,
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước nên nhập khẩu thiết bị toàn bộ
không thể tran lan, đại trà mà phải do doanh nghiệp có uy tín, có kinh nghiệm
tiến hành đảm bảo việc nhập khẩu đạt được hiệu quả cao.
Là một Công ty được Bộ Công Thương giao nhiệm vụ chính là nhập
khẩu các thiết bị toàn bộ và kỹ thuật nhằm phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá hiện đại hoá đất nước, do đó hoạt động nhập khẩu và
đặc biệt là hoạt động nhập khẩu uỷ thác đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Biểu 1: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
10
50%
24.5%
10.5%
15%
Thiết bị
toàn bộ
Thiết bị lẻ
NVL sản
xuất
Hàng tiêu
dùng
(Nguồn : Báo cáo tổng kết cơ cấu hàng xuất nhập khẩu năm 2007)
Thiết bị toàn bộ là nhóm hàng chủ yếu của Công ty, với doanh số luôn
chiếm vị trí cao nhất, 50,0% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, nó thể hiện rõ
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao cho Công ty trong giai đoạn công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Với bề dầy kinh nghiệm, Công ty rất
thận trọng trong việc nhập khẩu các thiết bị, dây chuyền, tránh nhập những
công nghệ lạc hậu, lỗi thời.
Nhóm mặt hàng chủ lực thứ hai là thiết bị lẻ, maý móc phụ tùng (chiếm
24,5%) và nguyên liệu sản xuất (chiếm 15,0%) mà Công ty nhập khẩu cho các
nhà máy, xí nghiệp trong cả nước, hầu hết là theo các hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác. Kinh doanh các mặt hàng này theo hình thức uỷ thác có ưu điểm là
không mất vốn mà vẫn thu được lợi nhuận, bên cạnh đó thị trường lại được
mở rộng thêm.
2. Đặc điểm về thị trường nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưỏng tới hiệu
quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Là thị trường có tính chất một chiều: các nước
đang phát triển bao giờ cũng ở địa vị người mua và các nước phát triển là
người bán. Do tính chuyển giao kỹ thuật công nghệ bao giờ cũng theo hướng
từ nước phát triển nhất sang nước phát triển kém hơn, sau đó đến các nước
đang phát triển, cuối cùng là các nước kém phát triển.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
11
Gần đây có xu hướng chuyển giao thiết bị toàn bộ và kỹ thuật trong nội
bộ các nước phát triển với nhau. Điều này do quá trình quốc tế hoá ngày càng
cao, sâu sắc, hợp tác và đầu tư lẫn nhau giữa các nước phát triển diễn ra càng
nhiều, việc lập các liên doanh, đặt các chi nhánh ở các lãnh thổ để thâm nhập
và chiếm lĩnh thị trường cơ sở để phát triển việc chuyển giao thiết bị toàn bộ,
khoa học và kỹ thuật.
Về vấn đề thị trường, đặc biệt thị trường nhập khẩu luôn là vấn đề nan
giải, bức xúc đòi hỏi phải tập trung giải quyết. Trước khi chuyển sang cơ chế
thị trường, Công ty chỉ có quan hệ chủ yếu với các nước Liên xô cũ và các
nước Đông Âu. Sau khi Liên Xô cũ và một loạt các nước xã hội chủ nghĩa
Đông Âu tan rã, Công ty đã có nhiều cố gắng và bước đầu đạt được một số
thành công trong việc mở rộng và thâm nhập thị trường, đến nay Công ty đã
có quan hệ với 68 nước trên thế giới và hàng trăm khách hàng. Khu vực nhập
khẩu chính của Công ty là: Pháp, Đức, Vương quốc Bỉ, Hà Lan, Mỹ, CH.Séc,
Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Italia, Úc, Singapore, Tây Ban
Nha, Indonesia, Trung Quốc, Anh, Ucraina, Nga, Ai-Xơ-Len, Thụy Điện, Đài
loan, Malaysia, Áo, Ấn Độ, Đan Mạch, Phần Lan, Nauy, Slovakia, Mexico,
Hungarie, Canada, Thụy Sĩ, Philippine, Brasil. Sau đây là bảng kim ngạch
nhập khẩu theo thị trường một số nước chủ yếu của Công ty từ năm 2003 đến
năm 2007.
Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường
Nước
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Triệu USD
Tri
ệu
USD
So với
năm
trước
(%)
Tri
ệu
USD
So với
năm
trước
(%)
Triệu
USD
So v
ới
năm
trước
(%)
Tri
ệu
USD
So với
năm
trước
(%)
Nhật Bản 26,7 30,3
113,5 34,3
113,2 34,6 100,8
30,9
89,3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
12
Pháp 10,0 13,6
136,0 15,7
115,4 16,0 101,9
16,4
102,5
Hàn Quốc 4,2 4,9 116,7 4,1 83,6 4,0 97,5 4,5 112,5
Trung Quốc
11,5 11,4
99,1 13,4
117,5 14,6 108,9
14,9
102,1
Nga 1,7 1,5 88,2 1,6 106,6 1,4 93,3 0,8 57,1
Italia 0,4 0,5 125,0 1,1 220,0 0,9 81,8 1,0 111,1
Mỹ 19,5 21,9
112,3 22,4
102,2 23,0 102,6
22,7
98,7
CHLB Đức 3,4 3,9 114,7 4,7 120,5 4,9 104,2
4,80
97,9
(Nguồn: Phòng kế hoạch tài chính)
Các máy móc thiết bị nhập từ các nước như Hàn Quốc, Đài Loan hoặc
Trung Quốc thường không phải là loại hiện đại song có một ưu điểm là giá
hạ hơn so với các thiết bị nhập ở các nước công nghiệp tiên tiến. Thiết bị toàn
bộ nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển thường là thiết bị trong các
nghành cơ khí chính xác, sản xuất gạch men, luyện thép, luyện kim, dầu khí,
thiết bị viễn thông
3. Đặc điểm về lao động
Là một doanh nghiệp thương mại nên Technoimport không có nhiều
lao động như doanh nghiệp sản xuất.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo tính chất lao động
TT Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỉ trọng (%)
1 Nhân viên hành chính 83 92,3
2 Cán bộ quản lý 3 3,3
3 Nhân viên phục vụ, vệ sinh 4 4,4
4 Tổng số 90 100
(Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ)
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
13
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo giới tính
TT Giới tính Số lượng (người) Tỉ trọng (%)
1 Số lao động nam 39 43,3
2 Số lao đông nữ 51 56,7
3 Tổng số lao động 90 100
(Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ)
Bảng 4: Bảng theo dõi số lượng cán bộ tại các phòng ban năm 2006
TT Phòng ban Số lượng (người)
1 Ban giám đốc 3
2 Phòng kế hoạch tài chính 10
3 Phòng tổ chức 2
4 Phòng hành chính quản trị 14
5 Trung tâm tư vấn 7
6 Phòng xuất nhập khẩu số 1
6
7 Phòng xuất nhập khẩu số 2
8
8 Phòng xuất nhập khẩu sô 3
6
9 Phòng xuất nhập khẩu số 4
6
10 Phòng xuất nhập khẩu số 5 11
11 Phòng xuất nhập khẩu số 6
9
12 Phòng xuất nhập khẩu số 7 8
13 Tổng số 90
(Nguồn : Phòng tổ chức cán bộ)
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
14
Tuy số lượng cán bộ không nhiều nhưng chất lượng lại rất tốt hầu hết
tất cả các nhân viên của công ty đều được đào tạo qua trường lớp với học thức
khá rộng trình độ nghiệp vụ cao với bằng cấp và bề dày kinh nghiệm trong
kinh doanh do đòi hỏi của tính chất công việc (theo số liệu từ phòng tổ chức
cán bộ: hơn 90% có trình độ từ đại học trở lên) trừ một số những người lao
động phụ làm các công việc như quét dọn, trông xe, thường trực. Chính điều
này đã giúp cho tỷ lệ thành công cũng như hiệu quả của các hợp đồng xuất
nhập khẩu của công ty là khá cao.
4. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc
Các phòng
chức năng
Các phòng
nghi
ệp vụ
Trung tâm tư
vấn đầu tư và
thương mại
Chi nhánh tại
TP.HCM
Phòng tổ chức
cán b
ộ
Phòng kế hoạch
tài
c
hính
Chi nhánh tại
H
ải
P
hòng
Chi nhánh tại
Đà N
ẵng
Phòng hành
chính qu
ản trị
Phòng xuất
nh
ập khẩu 1
Phòng xuất
nh
ập khẩu 2
Phòng xuất
nh
ập khẩu
3
Phòng xuất
nh
ập khẩu 4
Các đơn vị
tr
ực thuộc
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
15
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty
Qua sơ đồ, ta thấy bộ máy tổ chức của Công ty được bố trí theo cơ cấu
trực tuyến - chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu thực hiện các dịch
vụ của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện công
việc. Thông tin của lãnh đạo cấp cao nhanh chóng được truyền đạt cho cán bộ
cấp dưới và nhanh chóng có được thông tin phản hồi.
4.1. Các bộ phận quản trị của Công ty
Đứng đầu bộ máy quản trị là tổng giám đốc có quyền quyết định điều
hành hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà
nước và chịu trách nhiệm trước tập thể lao động về kết quả kinh doanh của
công ty. Giúp việc cho tổng giám đốc là 2 phó tổng giám đốc:
- Phó tổng giám đốc phụ trách quản lý các phòng chức năng giúp tham
mưu cho tổng giám đốc về các công tác quản lý tài chính, hành chính và tổ
chức cán bộ. Các phòng chức năng trực thuộc sự phó tổng giám đốc này là:
+ Phòng Kế hoạch tài chính: gồm 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
kế toán 3 phó phòng và 6 nhân viên khác. Giữ vai trò giám đốc đồng tiền cho
mọi hoạt động của Công ty, thực hiện theo cơ chế hạch toán tập trung. Mọi
vấn đề liên quan đến tài chính dưới bất kỳ hình thức nào đều phải qua phòng
kế hoạch tài chính trước khi trình lãnh đạo phê duyệt.
Các văn
phòng đại
diện tại nước
ngoài
Trung tâm
XNK và hiệp
tác lao động
Phòng xuất
nh
ập khẩu 5
Phòng xuất
nh
ập khẩu 6
Phòng xuất
nh
ập khẩu 7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
16
+ Phòng Tổ chức cán bộ: gồm 2 thành viên Là đơn vị chức năng tham
mưu cho Tổng giám đốc về tổ chức bộ máy tổ chức, quản lý nhân sự về mọi
mặt và giải quyết các vấn đề có liên quan khác dướp sự chỉ đạo trực tiếp của
Tổng giám đốc
+ Thứ ba, phòng Hành chính quản trị: gồm 1 trưởng phòng và 13
thành viên, là đơn vị có nhiều bộ phận, với nhiều chức năng nhưng có chung
một mục đích là phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty được thuận
lợi và có hiệu quả.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh phụ trách quản lý các vấn đề liên quan
tới các nghiệp vụ và dịch vụ của Công ty. Các phòng trực thuộc gồm:
+ Phòng XNK 1: Chức năng chính là nhập khẩu thiết bị thông tin, thiết
bị phụ tùng cho các nhà máy luyện kim và cơ khí, an ninh quốc phòng.
+ Phòng XNK 2: Chức năng chính là kinh doanh ôtô, xe máy, xăm lốp.
+ Phòng XNK 3: Hoạt động nhập khẩu chủ yếu các công trình hoá
chất, phân bón, các mặt hàng về khoáng sản dầu khí, địa chất.
+ Phòng XNK 4: Nhập khẩu chủ yếu thiết bị máy móc, phụ tùng,
nguyên liệu cho các công trình thuỷ lợi.
+ Phòng XNK 5: Chủ yếu nhập khẩu thiết bị máy móc, phụ tùng,
nguyên liệu cho các công trình văn hoá xã hội, công nghiệp nhẹ và công
nghiệp thực phẩm.
+ Phòng XNK 6: Hoạt động chủ yếu là nhập khẩu công trình vật liệu
xây dựng, thiết bị vật liệu xây dựng, thiết bị vật tư nghành cấp thoát nước,
nghành chiếu sáng, trang trí nội thất, thiết bị văn phòng.
+ Phòng XNK 7: Hoạt động nhập khẩu các loại thiết bị máy móc khác
nhau, chủ yếu thiết bị và nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy bia, thiết bị
thông tin liên lạc, thiết bị thi công.
4.2. Các đơn vị trực thuộc
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
17
- Trung tâm tư vấn và đầu tư thương mại: Nhiệm vụ là tham mưu cho
Tổng giám đốc, cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, cho các chi nhánh
về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. Cung cấp các dịch vụ
tư vấn như: Soạn thảo hồ sơ mời thầu, xét thầu và soạn thảo, đàm phán ký kết
hợp đồng.
- Trung tâm xuất nhập khẩu và hợp tác lao động quốc tế: Chức năng
chính là xuất nhập khẩu lao động
- Chi nhánh Công ty tại Hải Phòng: Hoạt động tất cả các lĩnh vực xuất
nhập khẩu của Công ty nhưng hoạt động chủ yếu là giao nhận vận tải.
- Chi nhánh Công ty tại Đà Nẵng: hoạt động kinh doanh nhập khẩu khu
vực miền Trung và hoạt động giao nhận vận tải tại cửa khẩu Đà Nẵng
- Các chi nhánh văn phòng ở nước ngoài: Tìm hiểu, nghiên cứu thị
trường nước ngoài, giúp giao dịch với đối tác thuận lợi và mở rộng thị trường.
III. Hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
1. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trước những năm 90, Technoimport là doanh nghiệp độc quyền trong
nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Là một doanh nghiệp nhà nước, với ưu thế độc
quyền chỉ có Technoimport mới được phép nhập khẩu thiết bị toàn bộ, Công
ty đã nhập khẩu hơn 500 công trình thiết bị toàn bộ trong phạm vi cả nước.
Ngày nay, dù có sự biến động lớn về kinh tế, tiền tệ, đổi mới về cơ chế quản
lý, phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường, mất đi ưu
thế độc quyền, song Technoimport đã đứng vững và kinh doanh có hiệu quả.
Bảng 5: Tình hình tài sản có và tài sản nợ từ năm 2003 – 2007
Các chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỷ đồng
Tỷ
đồng
So với
năm
trước
(%)
Tỷ
đồng
So với
năm
trước
(%)
Tỷ
đồng
So với
năm
trước
(%)
Tỷ
đồng
So với
năm
trước
(%)
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
18
Tổng tài sản 137,19 153,04
111,6 150,39
98,3 160,50
106,7 165,93
103,4
Tổng nợ phải
trả
105,25 120,74
114,7 117,23
97,1 127,26
108,6
130,84
102,8
Vốn lưu động
27,98 28,43 101,6 28,78 101,2 29,14
101,3 28,44
97,6
Doanh thu 155,30 170,51
109,8 152,71
89,6 156,23
102,3 159,86
102,3
Lợi nhuận
trước thuế
0,40 0,80 200,0 1,63 203,7 0,46 28,2 0,45 97,8
Lợi nhuận
sau thuế
0,27 0,62 229,6 1,16 187,1 0,33 28,4 0,32 97,0
( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006 )
Theo bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên thì doanh thu trong 3
năm 2003, 2004, 2005 không có sự thay đổi lớn. Năm 2004 có tăng 15 tỷ
tướng ứng tăng 9,8% so với năm 2003 nhưng năm 2005 lại giảm đi 10,4% so
với năm 2004, chỉ đạt 152,71 tỷ. Lợi nhuận sau thuế lại có sự thay đổi đáng
kể: từ năm 2003 đến năm 2005 tăng 0,89 tỷ, năm 2004 đạt 62 triệu tăng
129,6% so với năm 2003, năm 2005 tăng 87,1% so với năm 2004 tướng ứng
là 0,54 tỷ. Điều này cho thấy năm 2005 công ty hoạt đông khá hiệu quả. Sang
đến năm 2006 thì doanh thu đạt 156,23 tỷ cao hơn so với năm 2005 là 2,3%
nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 71,6% và tình trạng này tiếp tục diễn ra
trong năm 2007 khi doanh thu tiếp tục tăng 3,6 tỷ (tăng tướng ứng 2,3%) so
với năm trước nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 3%, chỉ đạt được 32 triệu.
Trong nội bộ Công ty có sự chênh lệch khá cao giữa các phòng kinh doanh và
các chi nhánh trong Công ty, chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh có
doanh thu cao nhất Công ty, tiếp theo là trung tâm xuất nhập khẩu lao động và
hợp tác quốc tế, sau đó là phòng xuất nhập khẩu 5 và đến các chi nhánh,
phòng ban khác.
Bảng 6: Tình hình xuất nhập khẩu trong 4 năm 2003 – 2007
(đơn vị: USD)
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
19
Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Xuất khẩu (thực
hiện)
5.463.733
5.741.821
5.454.073
6.835.917
6.564.801
Nhập khẩu (thực
hiện)
115.627.975
142.600.207
101.982.538
123.887.116
108.501.129
Xuất nhập khẩu
(thực hiện)
121.031.708
148.342.028
107.436.611
130.723.033
115.065.930
Xuất nhập khẩu
(kế hoạch)
95.001.341
102.023.403
97.433.749
111.300.000
103.943.929
Thực hiện so với
kế hoạch (%)
127,4
145,4
110,3
117,5
110,7
( Nguồn : báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch xuất nhập khẩu )
Qua bảng tình hình xuất nhập khẩu trên, trong cả 4 năm 2003, 2004,
2005, 2006, 2007 Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, làm
tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn do nhà
nước cấp. Năm 2003, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức 127,4% tăng 27,4%
tương ứng là 26.030.367 USD so với kế hoạch đề ra. Đặc biệt, năm 2004 đánh
dấu sự thành công vượt bậc của công ty với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
mức 145,4% tương ứng đạt 148.342.029 USD, tăng 45,4% so với mức kế hoạch,
tương ứng tăng 46.318.626 và điều này cũng thể hiện rõ khi cả doanh thu và lợi
nhuận đều tăng lên đáng kể. Năm 2005, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 110,3%
tương ứng đạt 107.438.112 USD cũng vượt mức kế hoạch đề ra, tăng 10,3%
tương ứng tăng 9.944.362 USD, tuy không tăng bằng năm 2004 nhưng lợi
nhuận lại nhiều hơn chứng tỏ trong năm 2005 Công ty hoạt động có hiệu quả
hơn năm 2004. Năm 2006, tuy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 117,5%
tương ứng đạt 130.723.033 USD tăng so với kế hoạch đặt ra 17,5% tương ứng
tăng 19.423.033 USD, tổng kim ngạch tăng nhưng lợi nhuận lại giảm sút so với
năm 2005. Năm 2007 kim ngạch xuất nhập khẩu tiếp tục giảm so với năm 2006
nhưng vẫn tăng so với kế hoạch chứng tỏ Công ty đã lường trước được những
khó khăn và có kế hoạch phù hợp.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
20
Cũng qua những số liệu, có thể dễ dàng nhận ra sự chênh lệch giữa nhập
khẩu và xuất khẩu. Nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, vượt trội so với xuất khẩu
trong tương quan xuất nhập khẩu của Công ty, nhập khẩu chiếm 95,5% 96,1%;
94,9%; 94,8%; 94,3% lần lượt các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Trong đó chủ yếu là kết quả của
hoạt động nhập khẩu uỷ thác cho thấy thế mạnh cũng như hoạt động chủ lực
của Công ty. Tuy xuất khẩu có phần khiêm tốn hơn nhiều so với nhập khẩu,
song kim ngạch xuất khẩu đang tăng dần lên một cách rõ rệt, điều này khẳng
định phương hướng của Công ty trong tương lai là tăng cường hoạt động xuất
khẩu theo hướng tích cực hơn. Những kết quả trên cho thấy Công ty đã chuẩn
bị khá kỹ cho kế hoạch cổ phần hóa vào năm 2008 tới đây.
2. Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu
Tuy không phải là hoạt động chủ lực của Công ty nhưng mặt hàng xuất
khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú như máy móc thiết bị, khoáng
sản, lâm sản được nhà nước cho phép, rau quả, than đá, hàng thủ công mỹ
nghệ, vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng, cao su, các sản phẩm
bằng cao su, các sản phẩm chứa cao su, nông sản, nông sản đã chế biến, tơ
tằm, sợi các loại. Trong đó:
Biểu 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty:
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
21
57.5%
9.2%
10.2%
18.1%
5%
Cao su
Bao PP
Quần áo
Lao động
Mặt hàng và
dịch vụ khác
(Nguồn : Báo cáo tổng kết cơ cấu hàng xuất nhập khẩu năm 2007)
(Bao gồm: hành sấy, tiêu đen, ống hút, mây tre, than gáo dừa, gốm sứ
mỹ nghệ…)
Nhìn vào bảng trên, chúng ta có thể thấy, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của công ty là cao su, chiếm 57,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu còn các
mặt hàng khác chiếm tỷ trọng không nhiều. Trong những năm gần đây, công
ty đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và hoạt động này đã mang lại nguồn thu
đáng kể, ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
công ty.
Khu vực xuất khẩu chính của Công ty là các thị trường: Hàn Quốc,
Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Pháp, Úc, Thái lan, Đan Mạch, Thụy Sỹ, Cambodia,
Đài Loan, Philipine, Ba Lan…
3. Tư vấn đầu tư và thương mại
Bên cạnh hoạt động xuất nhập khẩu đựơc coi là lĩnh vực kinh doanh
chủ lực, công ty cũng chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ về tư vấn đầu tư và
thương mại như: tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu và soạn thảo - đàm phán -
ký kết hợp đồng thương mại cho các dự án. Một số các dự án mà Công ty đã
tham gia tư vấn như nhà máy nước Lạng Sơn, Cao Bằng, Hoà Bình, Lào Cai,
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
22
Vũng Tàu, Sơn La, Sơn Tây; nhà máy xi măng Hoàng Mai, Tam Điệp; nhà
máy đường Kiên Giang, Minh Hải… Đây là lĩnh vực kinh doanh đem lại
nguồn thu đáng kể cho doanh nghiệp với doanh thu năm 2007 đạt 3,8 tỷ
VNĐ
1
mà hoạt động này lại không phải sử dụng đến vốn kinh doanh. Chính
vì vậy, trong thời gian vừa qua, công ty đã và đang chú trọng đến lĩnh vực
kinh doanh này.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TOÀN BỘ TẠI CÔNG TY
I. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Công ty
những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại
1. Hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ của Việt Nam cũng như
của Công ty thời kỳ trước 1990
Sau khi giành được độc lập, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh đã không ngừng nỗ lực
1
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm 2007 của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
23
quyết tâm xây dựng đất nước. Trải qua cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, nền
kinh tế Việt Nam ở buổi ban đầu còn vô cùng nghèo nàn, lạc hậu và hết sức
thiếu thốn, cơ sở vật chất hầu như ở con số không. Từ đầu những năm 1950,
đã có một số ít công trình thiết bị toàn bộ được nhập khẩu về Việt Nam thông
qua việc ký kết biên bản hợp tác song phương giữa hai chính phủ, song quá
trình nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật chỉ thực sự bắt đầu khi Tổng công
ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (Technoimport) ra đời năm
1959. Đây là doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên được thành lập để hoạt động
trong lĩnh vực tư vấn về kình tế, đồng thời cũng là doanh nghiệp duy nhất
được Nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ cho
tất cả các Bộ ngành, địa phương, kể cả cho an ninh quốc phòng trong suốt
một thời gian dài từ 1959 – 1988. Trong suốt thời kỳ bao cấp, thiết bị toàn bộ
được nhập về theo các Hiệp định vay nợ viện trợ hoặc thương mại. Trong các
quy định này rõ số vốn vụ thể cấp cho từng công trình và phân công đơn vị
xuất nhập khẩu của cả hai bên. Việc tiến hành giao dịch với bạn hàng nào
hoàn toàn phụ thuộc vào Nhà nước và được quy định sẵn trong các Hiệp định
thương mại, vay nợ song phương hoặc đa phương được ký kết giữa Chính phủ
Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
Trong thời kỳ này, bạn hàng cung cấp thiết bị toàn bộ và kỹ thuật cho
Việt Nam chủ yếu là các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của các nước
Đông Âu, đứng đầu là Liên Xô (cũ), ngoài ra còn có một số công ty của các
nước Tây Âu và Bắc Âu như Đức, Thụy Điển, Phần Lan
Việc tìm kiếm thị trưòng để nhập khẩu không là vấn đề phải quan tâm
nhiều nhất trong thời kỳ này. Các bạn hàng quen thuộc và các khu vực thị
trưòng lâu năm đã được quy định rõ trong các hiệp định. Chính vì vậy, thay
cho các cuộc đàm phán về thương mại, đơn vị chuyên trách chỉ phải lập đơn
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
24
hàng đúng hạn như đã ghi trong hợp đồng cũng theo biểu thời gian đã được
quy định trong các hiệp định đó.
Bảng 7: Cơ cấu nhập khẩu thời kỳ 1986 – 1990
(đơn vị : %)
Tỷ trọng nhập
Năm
1986
Năm
1987
Năm
1988
Năm
1989
Năm
1990
Hàng nguyên liệu 57,0 58,7 56,2 59,0 59,2
Máy móc thiết bị 34,7 30,7 34,8 33,5 27,4
Hàng đã chế biến 8,3 10,6 9,0 7,5 13,4
Tổng 100 100 100 100 100
(Nguồn: Tổng cục thông kê, 1990)
Với bối cảnh như vậy, vốn để nhập khẩu thiết bị toàn bộ chủ yếu là từ
các nguồn như vốn viện trợ không hoàn lại, tín dụng chính phủ, tín dụng của
các tổ chức quốc tế cho vay thông qua các hiệp định cấp chính phủ hoặc thoả
thuận quốc tế, tín dụng ngân hàng, tín dụng xuất khẩu thoả thuận và ký kết
trong hợp đồng mua bán dưới sự bảo đảm của Ngân Hàng Ngoại Thương
Việt Nam và nguồn vốn dự trữ của Nhà nước hoặc vốn tự có của các doanh
nghiêp (dù rằng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giai đoạn này).
Căn cứ vào các nguồn vốn vay và viện trợ nói trên cùng với nguồn vốn
ngân sách, Nhà nước sẽ cân đối và cấp vốn cho đơn vị chuyên trách tiến hành
nhập khẩu. Những năm cuối thập kỷ 70, Công ty đã nhập một số lượng lớn
công trình thiết bị, máy móc góp phần xây dựng cơ sở vất chất kỹ thuật cho
đất nước từ các nguồn vốn vay và viện trợ của nhiều nước và các tổ chức
quốc tế (cả tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa), từ đó có được sự tin tưởng
của Nhà nước, của các chủ đầu tư trong nước cũng như các đối tác nước
ngoài. Từ sau năm 1978 – 1979, một loạt các nước (chủ yếu là các nước tư
bản chủ nghĩa) và tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tê (IMF), Ngân hàng
Thế giới (WB) đã ngừng cấp vốn vay và viện trợ cho Việt Nam, chỉ có
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
25
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác lại tăng cường trợ cấp ODA với
ưu đãi lớn. Vì thế, nhìn chung cơ cấu bạn hàng và thị trường vẫn không thay
đổi nhiều (chủ yếu vẫn là Liên Xô và các nước Đông Âu).
Thời kỳ 1986 – 1990 là thời kỳ mà nguồn tài trợ cho Việt Nam chủ yếu
từ các nước SEV, chiếm tới 70% nguồn viện trợ ghi qua ngân sách nhà nước,
đại bộ phân từ Liên Xô cũ dưới hình thức nhập khẩu công trình thiết bị toàn
bộ. Tính đến 1990, Việt Nam đã nhận được 12,6 tỷ Rúp chuyển nhượng ODA
từ Liên Xô, trong đó thời điểm nhiều nhất đạt tới 1800 triệu Rúp chuyển
nhượng, gồm gần 100 dự án thuộc nhiều lĩnh vực.
Bảng 8: Cơ cấu thị trường thiết bị toàn bộ của Công ty 1987 - 1989
Năm
Cơ cấu thị trường
Liên Xô Đông Âu
Các nước tư bản chủ
nghĩa
Triệu rúp
% Triệu rúp
% Triệu rúp
%
1987
392,76 89,80 26,46 6,05 18,00 4,15
1988
316,00 57,46 200,00 36,36 34,00 6,18
1989
205,08 38,12 250,69 46,60 82,15 15,28
(Nguồn: Báo cáo tồng kết của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ
và kỹ thuật và tổng cục thống kê 1990)
Với các nguồn vốn vay nước ngoài khác, trong những năm này Công ty
đã nhập khẩu gần 500 công trình thiết bị toàn bộ cỡ lớn và nhỏ phục vụ cho
sự nghiệp xây dựng đất nước, trong đó có thể kể đến các công trình như: Các
nhà máy thủy điện Hoà Bình, Trị An; các trạm biến thế và đường dây 110KV,
220KV; các mỏ than Cẩm Phả; các công trình thủy lợi và thông tin bưu chính
viễn thông
Sự hỗ trợ của Liên Xô và một số nước Đông Âu có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự nghiệp khôi phục và phát triển kinh tế cũng như bảo vệ
Tổ quốc. Hiệu quả của sự hợp tác ấy càng rõ rệt trong hoàn cảnh nước ta phải