Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.58 KB, 33 trang )

Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO thì cơ khí càng
ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Công
nghiệp cơ khí không chỉ cung cấp các sản phẩm tiêu dùng mà còn cung cấp
các thiết bị máy móc cho nhiều ngành sản xuất khác. Đặc biệt, trong điều kiện
khi đất nước tiến hành công nghiệp hóa-hiện đại hóa thì công nghiệp cơ khí
càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.
Ngay từ khi mới ra đời, ngành công nghiệp cơ khí ở nước ta đã được
Đảng và nhà nước xác định là ngành có vai trò then chốt và luôn được ưu tiên
phát triển. Tuy nhiên, từ khi bước sang cơ chế thị trường, ngành cơ khí Việt
Nam đã bộc lộ nhiều mặt yếu, nhất là về vấn đề khả năng cạnh tranh. Do vậy,
các doanh nghiệp trong ngành đã không đủ năng lực cạnh tranh với thị trường
nước ngoài.
Vì vậy, để ngành cơ khí có thể tồn tại và phát triển để đáp ứng yêu cầu
của công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước không còn cách nào
khác là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí không
chỉ ở trong nước mà còn trên trường quốc tế.
Do tầm quan trọng và những đóng góp to lớn của ngành cơ khí, đặc biệt là
trong giai đoạn hội nhập như hiện nay nên em đã chọn đề tài: “ Một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam”.
Kết cấu của đề án gồm 3 phần:
Phần I: Tồng quan về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành cơ khí Việt Nam trong cơ chế thị trường.
Phần II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí Việt
Nam hiện nay.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành cơ khí Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Ngọc Điệp đã giúp em
hoàn thành đề án này.
SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 1


Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH CƠ KHÍ TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
1.1 Thị trường là gì?
Theo giáo trình Marketing: “Thị trường là nơi kết hợp giữa cung và cầu,
trong đó người mua và người bán cùng bình đẳng, cùng cạnh tranh với nhau”.
Việc xác định bên mua hay bên bán hàng hóa và dịch vụ với số lượng và giá
cả bao nhiêu do cung cầu xác định”.
Thị trường gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, nó ra
đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất lưu thông hàng
hóa. Thị trường hoạt động dựa trên các quy luật sau:
- Quy luật giá trị
- Quy luật cung cầu
- Quy luật lưu thông tiển tệ
- Quy luật cạnh tranh
1.2. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
1.2.1. Cạnh tranh là gì?
“Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa là sự đấu tranh,
ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị
nhằm đạt được những ưu thế. lợi ích, mục tiêu.
Theo kinh tế học: “ Cạnh tranh là sự tranh giành thị trường để tiêu thụ sản
phẩm giữa các doanh nghiệp”.
1.2.2. Các loại hình cạnh tranh.
1.2.2.1. Phân loai dựa vào chủ thể tham gia thị trường.
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau
SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 2

Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
1.2.2.2. Phân loại dựa vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị
trường.
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều
người mua và người bán và không có người nào có ưu thế để có thể ảnh
hưởng đến giá cả thị trương.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Có ít nhất một người bán lớn đến mức có thể
ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường.
- Cạnh tranh độc quyền: là loại hình cạnh tranh mà trên thị trường chỉ có một
số người bán một sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản
phẩm không đồng nhất.
1.2.2.3. Phân loại dựa vào phạm vi ngành kinh tế.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp trong cùng một ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay
đồng minh giữa các nhà doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm
giành lợi nhuận cao nhất.
1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1. Năng lực cạnh tranh là gì?
Khả năng cạnh tranh là năng lực, khả năng về mọi mặt hoạt động của
doanh nghiệp: hoạt động sản xuất, hoạt động quản trị cũng như khâu tiêu thụ
… nhằm sản xuất ra được những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có chất lượng
cao với chi phí thấp, được thị trường chấp nhận nhờ đó tăng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, không ngừng duy trì và mở rộng thị phần, xác lập cho
doanh nghiệp một chỗ đứng vững trên thị trường.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng.
- Thị phần của doanh nghiệp: Đây là một chỉ tiêu thường được sử dụng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ
SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 3

Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
lệ phần trăm doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao và ngược lại.
- Doanh thu: Dựa vào doanh thu có thể đánh giá được khả năng tiêu thụ của
doanh nghiệp là tốt hay không tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận: Là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp và cũng thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quy mô về vốn: Một doanh nghiệp có tổng vốn kinh doanh lớn sẽ có khả
năng cạnh tranh cao hơn do có điều kiện mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ.
- Năng suất lao động: Được đo bằng giá trị sản lượng / một công nhân. Năng
suất lao động càng cao càng phản ánh doanh nghiệp có khả năng giảm chi phí,
hạ giá thành, do đó có khả năng cạnh tranh càng cao trên thị trường.
- Giá thành sản xuất: Phản ánh khả năng cạnh tranh về giá của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất càng thấp, giá bán càng giảm, do đó sẽ tăng khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính.
- An toàn trong kinh doanh: Chỉ tiêu chủ yếu về an toàn trong kinh doanh là
đa dạng hóa đầu tư và sản phẩm với kết quả cuối cùng là bảo đảm và phát
triển nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chi tiêu này càng cao phản
ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Vị thế doanh nghiệp trên thị trường: Các doanh nghiệp phải xây dựng nhãn
hiệu riêng của mình de người tiêu dùng có thể nhan biệt được chất lượng,
phương thức phục vụ của sản phẩm.
2. Sản phẩm công nghiệp và thị trường sản phẩm công nghiệp.
2.1. Sản phẩm công nghiệp.
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm công nghiệp là tổng hợp các dạng
đặc trưng vật ly, hóa học có thể quan sát và được tâp hợp trong một hình thức
đồng nhất là vật mang giá trị sử dụng.

SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 4
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
Theo quan điểm kinh tế hàng hóa, sản phẩm công nghiệp chứa đựng các
thuộc tính hàng hóa. Nó không chỉ là sự tổng hợp các đặc trưng lý hóa và đặc
trưng giá trị sử dụng, mà còn là vật mang giá trị trao đổi hay giá trị.
Theo quan điểm Marketing, sản phẩm công nghiệp là một tập hợp đặc
trưng vật chất và đặc trưng phi vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng trên thị trường.
2.2. Thị trường sản phẩm công nghiệp.
Dựa vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp công nghiệp với các rhị trường,
người ta chia ra thị trường sản phẩm công nghiệp với thị trường các yếu tố
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thực tế, việc phân định thị
trường sản phẩm công nghiệp và thị trường các yếu tố sản xuất chỉ mang tính
tương đối.
Nếu xem xét theo sự can thiệp của nguời bán đối với giá cả thị trường, thị
trường sản phẩm công nghiệp được chia thành thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
cạnh tranh có tính độc quyền, độc quyền nhóm và độc quyền.
Vì công nghiệp có tính điển hình cao, nên đặc điểm thị trường sản phẩm
công nghiệp về cơ bản tương tự những đặc điểm của thị trường hàng hóa nói
chung. Tuy nhiên, so với các thị trường hàng hóa cụ thể khác, thị trường sản
phẩm công nghiệp cũng có một số nét khác biệt.
3. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
3.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
Đây là nhóm nhân tô có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố sau:
- Các nhân tố về mặt kinh tế.
- Các nhân tố về chính trị, luật pháp.
- Các nhân tố về khoa học-công nghệ.
- Các yếu tố về văn hóa-xã hội.

- Các yếu tố tự nhiên.
SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 5
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành.
Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và ảnh hưởng nhiều nhất
đến cạnh tranh. Sự thay đổi thường diễn ra thường xuyên khó dự báo được và
phụ thuộc vào các lực lượng sau đây:
- Sức ép của đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: Khi đối thủ cạnh tranh
đông hoặc có nhiều đối thủ thống lĩnh thị trưòng thì cạnh tranh sẽ ngày càng
gay gắt hơn.
- Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường.
- Sức ép của nhà cung ứng: Thông qua sức ép về giá nguyên vật liệu.
- Sức ép của khách hàng: Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp còn bị đe dọa
bởi chính năng lực, trình độ nhận thức, khả năng của nguời tiêu dùng.
- Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế: Khi trên thị trường xuất hiện thêm sản
phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất tất yếu sẽ giảm khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
3.3. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
3.3.1. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Nguồn nhân lực bao gồm:
- Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trưởng phòng phó ban.
Đây là đội ngũ có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ quản lý trực tiếp phân xưởng
sản xuất đòi hỏi phải có kinh nghiệm và khả năng hợp tác, ảnh hưởng tới tốc
độ sản xuât và chất lượng sản phẩm.
- Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở và cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất
sản phẩm: Đội ngũ ảnh hưỏng trực tíêp đến chất lượng sản phẩm.

SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 6
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
3.3.2. Nguồn lực vật chất.
Máy móc, thiết bị và công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của doanh
nghiệp, nó là nhân tố quan trọng nhất thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiêp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm, chất lượng của sản
phẩm và giá thành của sản phẩm. Do vậy, khả năng cạnh tranh sẽ tốt hơn.
3.3.3. Nguồn lực tài chính.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định tới việc thực hiện hay
không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phố của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có điều kiện để đổi
mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá
thành. Như vậy, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, củng cố
vị trí của mình trên thị trường.
4. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
4.1. Đối với lĩnh vực sản xuất.
Sản xuất là việc sử dụng con người lao động để tác động lên các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất để làm ra các sản phẩm hay dịch vụ phù hợp
với nhu cầu thị trường.
Lĩnh vực này gồm các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hoạch định chương trình
- Xây dựng kế hoạch sản xuất
- Điều khiển quá trình sản xuất
- Kiểm tra chất lượng
Lĩnh vực sản xuất có vai trò rất quan trọng. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ
góp phần to lớn vào việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu, thiết bị, mày
móc và sức lao động trong quá trình sản xuất. Từ đó, có thể sản xuất được
những sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường với chi
phí thấp nhất.

SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 7
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
4.2. Đối với lĩnh vực Marketing.
Nhiệm vụ chung của quản trị Marketing là: nghiên cứu khách hang và thị
trưòng để trên cơ sở đó đề ra các chiến lược về thị trường, về sản phẩm, tiêu
thụ … Cụ thể bao gồm những nội dung sau:
- Nghiên cứu các thông tin về thị trường
- Hoạch định chính sách sản phẩm
- Hoạch định chính sách giá cả
- Hoạch định chính sách phân phối
- Chính sách hỗ trợ tiêu thụ
4.3. Đối với lĩnh vực nhân sự.
Quản trị nhân sự là một tập hợp các biện pháp của chủ thể quản trị tác
đông lên đối tượng bị quản trị nhằm thực hiện tốt nhất những nhiệm vụ sản
xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải chú ý thỏa đáng đến lợi ích
của người lao động cũng như đến sự phát triển mọi mặt của người lao động.
Nội dung của hoạt động quản trị nhân sự gồm:
- Tuyển dụng nguồn nhân sự
- Sử dụng nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
4.4. Đối với lĩnh vực tài chính.
Quản trị tài chính là việc lập kế hoạch, điều khiển và kiểm tra các dòng
lưu thông của các phương tiện tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung của quản trị tài chính gồm:
- Huy động vốn
- Sử dụng vốn
- Quản lý vốn
Mục đích của quản trị tài chinh là nhằm sử dụng vốn một cách có hiệu quả
để thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm an toàn tài chính…

SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 8
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CƠ
KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Đặc điểm của ngành cơ khí Việt Nam.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành cơ khí ở Việt Nam.
Ngành công nghiệp cơ khí ở nước ta có một lịch sử phát triển trên 50 năm
và luôn được Đảng và nhà nước ta xác định là một ngành công nghiệp then
chốt. Năm 1970, giá trị sản lượng cơ khí chiếm 12% giá trị sản lượng của toàn
ngành công nghiệp. Từ sau năm 1985, ngành công nghiệp cơ khí chịu ảnh
hưởng bởi chính sách đổi mới kinh tế. Các dòng hàng hóa và thương mại đã
thay đổi và phương thức trợ cấp trực tiếp trước đây từ nhà nước cho ngành cơ
khí đã giảm. Kết quả là, nhiều doanh nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh bị tan rã
hoặc hợp nhất hoặc giao lại cho trung ương quản lý. Số lượng các doanh
nghiệp cơ khí quốc doanh giảm từ 610 doanh nghiệp năm 1985 còn 463
doanh nghiệp năm 1996.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê gần đây, cả nước có khoảng 53.000
cơ sở sản xuất cơ khí. Trong đó, có 50% là các cơ sở cơ khí chế tạo, lắp ráp,
còn lại là các cơ sở sửa chữa. Có 450 doanh nghiệp quốc doanh, 1.250 cơ sở
sản xuất tập thể và 156 xí nghiệp tư doanh, còn lại là cơ sở cá thể nhỏ lẻ.
Tổng số vốn của ngành CK quốc doanh vào khoảng 360-380 triệu USD, tổng
vốn đăng ký đầu tư nước ngoài (FDI) vào ngành cơ khí vào khoảng 2,1 tỷ
USD, trong đó hơn 50% tập trung vào lĩnh vực lắp ráp ô tô, xe máy và các
mặt hàng tiêu dùng khác. Khoảng 224000 lao động đang làm việc trong ngành
cơ khí, trong đó có khoảng 10000 người có trình độ đại học và trên đại học.
1.2. Các đặc điểm của ngành cơ khí Việt Nam.
1.2.1. Đặc điểm về tổ chức ngành.
Hiện tại về mô hình tổ chức và lực lượng sản xuất ngành cơ khí Việt Nam
được tập hợp và phân quyền theo quản lý chủ yếu trong 3 khu vực:

SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 9
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
- Cơ khí quốc doanh: Theo quyết định số 90 và 91 của Thủ tướng chính phủ
vào năm 1990 gồm có: 01 Tổng công ty 91 và 07 Tổng công ty 90 của các Bộ
kinh tế và quốc phòng, hàng trăm công ty cơ khí thuộc các ngành than, điện,
hóa chất, nông-lâm-ngư nghiệp… và các công ty, các nhà máy thuộc các cơ
sở của thành phố và tỉnh.
- Cơ khí ngoài quốc doanh: Với quy mô vừa và nhỏ đang phát triển khá nhanh
tại các thành phố lớn và một số tỉnh, song nhìn chung do vẫn chưa có tiềm lực
tài chính mạnh và công nghệ cao nên chủ yếu làm phụ tùng, dịch vụ sửa chữa.
Số doanh nghiệp tư nhân đầu tư công nghệ mới tiên tiến chưa xuất hiện nhiều.
- Cơ khí có vốn đầu tư nước ngoài: Có quy mô và sản lượng lớn chiếm lĩnh
một số ngành hàng công nghiệp trong nước, chủ yếu trong lĩnh vực lắp ráp ô
tô, xe máy.
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Theo quyết định số 186/2002/GĐ-TTg của Chính phủ thì mục tiêu
Chuơng trình cơ khí trọng đỉêm đến năm 2010 và tầm nhìn tới năm 2020 là
tập trung vào 8 nhóm chuyên ngành cơ khí lớn như: máy động lực, máy kéo
và máy nông nghiệp, máy công cụ, thiết bị toàn bộ, cơ khí xây dựng, cơ khí
tàu thủy, cơ khí ô tô và cơ khí giao thông vận tải, thiết bị điện… Ngành cơ
khí Việt Nam sản xuất và cung cấp một phạm vi sản phẩm khá rộng nhưng
hầu hết các sản phẩm này chất lượng chưa cao, chưa có khả năng cạnh tranh ở
thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế.
1.2.3. Đặc điểm về thị trường.
Ngành cơ khí có một thị trưòng sản phẩm rộng lớn, đa dang. Bao gồm: thị
trường máy móc-thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp và giao thông vận
tải, thị trường máy móc-thiết bị phục vụ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, thị
trường máy móc-thiết bị phục vụ xây dựng, thị trường máy móc-thiết bị phục
vụ tiêu dùng…
Theo Thứ trưởng Bộ Công nghiệp Đô Hữu Hào, hiện nay, ngành cơ khí

Việt Nam đã đảm bào được 35% nhu cầu thị trường từ đóng tàu, sản xuất, lắp
SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 10
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
ráp ô tô đến sản xuất máy công cụ, thiết bị giao thông… Thứ trưởng nhấn
mạnh: “Nếu có chinh sách, tạo cú húc ban đầu thì ngành cơ khí còn phát triển
mạnh hơn nữa”. Thực tế cho thấy, thị trường cơ khí ở nước ta còn rất nhiều
tiềm năng. Mỗi năm, chúng ta nhập khẩu khoảng 7-8 tỷ USD thiết bị cơ khí.
Do đó, khi ngành cơ khí trong nước phát triển, sẽ tạo được doanh thu lớn và
giành được thị phần màu mỡ này. Được biết, ngành cơ khí đang có mức tăng
trưởng đột biến, bình quân 40,7%/năm. Dự đoán trong vòng 3 năm nữa,
ngành này có thể đáp ứng tối thiểu 45-50% nhu cầu trong nước. Tuy nhiên,
các chuyên gia và doanh nghiệp cơ khí cho rằng, hiện nay sản phẩm CK mới
chỉ ở mức “bằng bằng”, chưa chiếm được thị phần trong nước, xuất khẩu còn
thấp. Nếu không có những chính sách kịp thời, tương lai Việt Nam sẽ trở
thành “đại công trường” gia công cơ khí cho các nước.
1.2.4. Đặc điểm về công nghệ.
Theo Bộ Khoa học-Công nghệ và môi trường, trình độ công nghệ của
ngành cơ khí Việt Nam chỉ tương đương với thòi kỳ cách đây 30-50 năm của
các nước trung bình trên thế giới , lạc hậu hơn các nước tiên tiến từ 50-100
năm. Cơ khí tuy là ngành công nghiệp quan trọng, nhưng vốn đầu tư cho
ngành tăng không đáng kể, các thiết bị được đầu tư từ thời bao cấp. Phần lớn
là các thiết bị nhỏ lẻ, không đồng bộ và đã hết khấu hao. Trong khi đó các
doanh nghiệp lại rất khó khăn về vốn đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ.
1.2.5. Đặc điểm về nguồn lực.
Ngành cơ khí có một lực lượng lao động khá lớn. Theo số liệu thống kê
của tổng cục thống kê, chưa kể khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, hiện nay
có khoảng 224000 lao động đang làm việc trong ngành cơ khí, trong đó có
khoảng 10000 người có trình đôj trên đại học. Tuy nhiên, nhìn chung chất
lượng nguồn nhân lực ngành cơ khí không cao. Phần lớn đội ngũ công nhân
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý chưa được trang bị các kiến thức mới để đáp

ứng đòi hỏi của nền sản xuất cơ khí có công nghệ cao trong cơ chế thị
trường.Mặt khác, ngành cơ khí còn thiếu lực lượng nghiên cứu phát triển, từ
SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 11
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
lực lượng tư vấn, thiết kế công nghệ và thiết kế chế tạo, đến các chuyên gia
đầu ngành. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển thiếu, chưa có chiến lược thị
trường, sản phẩm, trình độ quản lý doanh nghiệp thấp. Quản lý thị trường yếu
kém để hàng cơ khí chất lượng thấp, giá rẻ tràn vào thị trường trong nước,
gây nên tình trạng cạnh tranh không lành mạnh cho các doanh nghiệp làm sản
phẩm CK chính xác.
1.2.6. Đặc điểm về vốn.
Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê, hiện nay cả nước có gần 500
doanh nghiệp cơ khí quốc doanh, tuy nhiên bình quân vốn của mỗi doanh
nghiệp rất nhỏ chưa đầy 1 triệu USD. Hơn nữa, đầu tư vốn cho ngành cơ khí
trong những năm gần đây rất nhỏ, khoảng dưới 2 triệu USD, chỉ chiếm
khoảng 0,6% vốn đầu tư. Đây là một khó khăn cho ngành cơ khí nhất là trong
việc mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ.
1.2.7. Mối quan hệ với các ngành khác.
Trong khi bản chất của ngành cơ khí là chuyên môn hóa rộng, hợp tác sâu
thì các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam vẫn thiếu sự hợp tác với nhau. Việc tổ
chức sản xuất còn khép kín, không sử dụng hết năng lực của thiết bị máy móc
hiện có.
Một trong những yếu kém của ngành cơ khí là thiếu các ngành công
nghiệp liên quan và công nghiệp phụ trợ. Phần lớn các loại nguyện liệu dùng
để sản xuất các sản phẩm cơ khí có chất lượng đều phải nhập khẩu. Công
nghiệp sản xuất thép trong nước không có khả năng đáp ứng đầu vào cho
ngành cơ khí, chưa có công nghiệp luyện nhôm và đồng. Mặt khác, việc cung
ứng các loại nguyên liệu khác cũng bị hạn chế và các doanh nghiệp dựa vào
các nguồn nhiên liệu sẵn có trong nước đang gặp phải biến động thường
xuyên do việc cưng ứng không ổn định.

2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam.
SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 12
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
2.1. Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành cơ khí Việt Nam hiện nay.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, hiện nay, ngành cơ khí có 1599
doanh nghiệp trong nước và gần 30000 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp cơ
khí với giá trị tài sản gần 500 triệu USD, sản xuất khoảng 7000 tỷ đồng giá trị
sản lượng với hơn 500 chủng loại sản phẩm như các máy công cụ, động cơ
điện, động cơ xăng…
Năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam được đánh giá là không
cao. Khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, các hàng rào bảo hộ bị bãi bỏ thì
ngành cơ khí sẽ gặp nhiều khó khăn. Viện nghiên cứu chiến lược và chính
sách công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp cho biết, theo bảng xếp loại về khả
năng cạnh tranh, chia làm 3 nhóm gồm: nhóm có khả năng cạnh tranh, nhóm
có khả năng cạnh tranh có điều kiện và nhóm có khả năng cạnh tranh thấp, thì
ngành cơ khí Việt Nam được xếp vào vị trí thứ 6 trong số 19 ngành hàng
thuộc nhóm có khả năng cạnh tranh có điều kiện.
Trong thời gian qua, ngành cơ khí cũng có nhiều khởi sắc, đạt được một
số thành tựu lớn. Theo Thứ trưởng Bộ Công nghiệp Đỗ Hữu Hào, hiện nay,
ngành cơ khí Việt Nam mới chỉ đáp ứng được 35% nhu cầu của thị trường.
Tốc độ tăng trưởng của ngành cơ khí từ năm 1995 đến 2006 đạt trên
40,7%/năm. Hiện nay ngành cơ khí đã xuất khẩu đạt khoảng 1 tỷ USD/năm.
Nhưng có lẽ do đi từ xuất phát điểm quá thấp, có giai đoạn bị thả nổi, được
đầu tư quá ít nên khi bước vào hội nhập ngành cơ khí là ngành sẽ phải đối mặt
với nhiều thách thức nhất.
2.1.1. Thị trường trong nước.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế, nhu cầu về sản phẩm cơ khí ngày càng tăng nhanh và đa dạng đặc biệt là
nhu cầu về thiết bị đồng bộ để cải tạo đầu tư chiều sâu, xây dựng các nhà máy

mới và các loại hàng tiêu dùng cao cấp. Các loại hàng này chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng kinh ngạch nhập khẩu của nước ta trong thời kỳ đổi mới.
SVTH: Hoàng Thị Lan_CN48A 13

×