Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Sử dụng một số phương pháp tích cực dạy học trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả bài 10 “cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX” lịch sử 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 48 trang )

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
đã trở nên phổ biến rộng rãi, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng
sáng tạo, chủ động và đạt hiệu quả. Lớp học trực tuyến khơng cịn là khái niệm xa
lạ với chúng ta, đặc biệt trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19. Sự bùng nổ về công
nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống,
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì
con người. Giờ đây, trước Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, nhu cầu đó càng bức
thiết hơn bao giờ hết. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, việc phát huy trong
chuyển đổi số để thúc đẩy học tập suốt đời, tạo ra các phương thức học mới, hiệu
quả, tiết kiệm, thuận tiện là đóng góp thiết thực của cơng nghệ thơng tin và chuyển
đổi số.
Năm học 2021-2022, trước sự diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Dựa
theo Công văn số 793/BGDĐT-GDTrH ngày 12/3/2019 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc tăng cường dạy học qua internet, dạy học qua truyền hình trong thời
gian học sinh nghỉ đến trường để phòng, chống Covid-19. Nghệ An là một trong
những địa phương tổ chức lễ khai giảng trực tuyến vào đúng vào ngày 5/9 và bắt
đầu năm học mới bằng hình thức trực tuyến từ sau ngày khai giảng đối với những
địa phương thực hiện Chỉ thị 15 và Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phịng chống dịch Covid-19. Dù có nhiều hạn chế nhưng dạy học trực tuyến đã,
đang và sẻ trở thành sự lựa chọn tôi ưu, một xu thế tất yếu, nhiệm vụ chính trong
các nhiệm vụ triển khai năm học để thích ứng với tình hình mới với phương châm
“Tạm dừng đến trường, không dừng học” đáp ứng mục tiêu chương trình, kế hoạch
cơng tác của năm học.
Là giáo viên chắc hẳn các thầy cô cũng đã từng trăn trở làm thế nào để giờ
học diễn ra hiệu quả, khơng khí lớp học diễn ra thoải mái nhẹ nhàng với mình cũng
như học sinh và làm thế nào để học sinh có hứng thú trong việc học?
Đối với một giờ học trên lớp, trong không gian lớp học, thầy và trò được
trao đổi trực tiếp, các hoạt động diễn ra nhịp nhàng đôi khi vẫn không tránh khỏi
sự nhàm chán hay hoạt động dạy - học chưa thực sự hiệu quả. Vậy khi học sinh


học tập trực tuyến, không gian học tập bị hạn chế, tương tác giữa thầy cô và học
sinh bị giảm đi đáng kể, làm thế nào để tiết học vẫn diễn ra một cách hiệu quả, học
sinh có hứng thú học tập và phát huy được tính tích cực của mình hẳn là một bài
tốn mà các thầy cơ quan tâm. Với vốn kinh nghiệm cịn ít ỏi của mình, cùng với
việc thực hiện giảng dạy trực tuyến trong thời gian vừa qua, tôi mạnh dạn nghiên
cứu: Sử dụng một số phương pháp tích cực dạy học trực tuyến nhằm nâng cao
hiệu quả Bài 10 “Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa
sau thế kỉ XX” - Lịch sử 12 tại trường trung học phổ thông .... - .... nhằm giúp thầy
cơ có cách làm phù hợp để giúp học sinh lĩnh
1


hội kiến thức một cách tốt nhất khi tham gia học trực tuyến.
2. Mục đích đề tài
Chia sẻ kinh nghiệm nghiệm dạy học trực tuyến hiệu quả Bài 10 “Cách
mạng khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX” - Lịch sử 12
nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử nói chung.
3. Tính mới và đóng góp của của đề tài
- Lần đầu tiên đề tài được áp dụng tại trường THPT .....
Đề tài đã khai thác và trang bị cho học sinh những phương pháp, kĩ năng
trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh tích cực, chủ động khi học bài Bài 10 “Cách
mạng khoa học - công nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX” - Lịch sử 12
ban cơ bản.
- Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả trong dạy học trực
tuyến môn Lịch sử.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Bài 10 “Cách mạng khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa sau
thế kỉ XX” - Lịch sử 12 ban cơ bản.
- Thực nghiệm tại trường THPT .... - ....
- Thời gian năm học 2021-2022.

5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
+ Thực nghiệm sư phạm, tham khảo và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp.

2


Phần II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan điểm dạy học trực tuyến và các hình thức dạy học
Theo Wikipedia, giáo dục trực tuyến (hay còn gọi là E-learning) là phương
pháp học ảo thơng qua máy vi tính, điện thoại thông minh nối mạng đối với một
máy chủ ở nơi khác có lưu trữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có
thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh học trực tuyến từ xa. Người dạy và người học sẽ
sử dụng phần mềm nền tảng học trực tuyến, ứng dụng truyền âm thanh; hình ảnh,
các thiết bị thơng minh (laptop, smartphone, máy tính bảng). Các bài giảng tài liệu
(dưới dạng văn bản, hình ảnh, video...) được đưa lên các nền tảng và giúp người
dùng có thể dễ dàng truy cập và học mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó cịn có các khố
học cùng thời gian thực hiện có sự tham gia và tương tác giữa giáo viên và học
sinh.
Dạy học trực tuyến đã, đang và sẽ trở thành xu hướng được tăng cường,
củng cố và dần dần trở thành xu thế tất yếu, nhiệm vụ chính trong các nhiệm vụ
triển khai năm học nhằm thích ứng với tình hình mới.
Dạy học trực tuyến có những ưu điểm và khó khăn:
 Những ưu điểm:
- Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh: Trong Thơng tư 09 của Bộ
GDĐT đã chỉ rõ mục đích của dạy học trực tuyến là để mở rộng cơ hội tiếp cận
giáo dục cho học sinh, đặc biệt là khi các em khơng thể đến trường vì những lí do

khách quan. Phương thức này còn bổ trợ cho việc dạy học trực tiếp trên lớp, giúp
nâng cao hiệu quả cơng tác dạy học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục, khuyến
khích sự sáng tạo của giáo viên, học sinh.
- Dạy học trực tuyến cũng tạo cơ hội cho giáo viên, học sinh được chủ động
tiếp cận nguồn học liệu hữu ích trên internet để phục vụ việc dạy và học. Thông
qua dạy học trực tuyến, giáo viên và học sinh được nâng cao năng lực ứng dụng
công nghệ thơng tin và truyền thơng trong dạy học, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Dạy học trực tuyến tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên có cơ hội hình
thành và phát triển nhiều năng lực như Tự chủ và tự học, năng lực tin học, năng lực
công nghệ, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đây là 4 trong số 10 năng lực cốt lõi mà
chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 đặt mục tiêu hình thành và phát triển
cho người học.
 Những khó khăn:
- Do dạy học trực tuyến qua mạng không được thực hiện thường xuyên ở
bậc trung học, nên khi bắt tay vào thực hiện, khá nhiều giáo viên gặp khó khăn về
kĩ thuật thực hiện: Khả năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học cịn hạn
3


chế, sử dụng các phần mềm dạy học trực tuyến chưa thông thạo dẫn đến thực hiện
chưa hiệu quả. Hơn nữa, đa phần giáo viên đã quen với không gian đối mặt với học
sinh, nay đứng trong không gian trực tuyến để giảng bài, nhiều thầy cô sẽ lúng
túng hoặc khơng tự tin khi triển khai bài giảng, khó thu hút được sự chú ý của học
sinh.
- Một thách thức quan trọng khác của lớp học trực tuyến là kết nối internet
dù sự thâm nhập của internet đã tăng trưởng nhảy vọt trong vài năm qua, nhưng ở
các vùng nông thôn không phải nhà nào cũng trang bị được đầy đủ mạng internet,
điện thoại thơng minh, máy tính bảng để con học tập. Nhiều phụ huynh khơng có
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để trợ giúp con em mình. Vì vậy, nhà

trường, giáo viên triển khai dạy học trực tuyến, nếu khơng xây dựng kế hoạch cụ
thể thì chắc chắn học sinh sẽ rơi vào tình trạng chồng chéo giữa các môn học, dẫn
đến hiệu quả môn học không cao.
- Đối với nhiều học sinh, một trong những thách thức lớn nhất của việc học
trực tuyến là phải vật lộn với việc tập trung vào màn hình trong thời gian dài. Với
việc học trực tuyến, học sinh cũng có cơ hội dễ dàng bị phân tâm bởi mạng xã hội
hoặc các trang Web khác. Vì vậy giáo viên bắt buộc phải giữ cho các lớp học trực
tuyến của họ rõ ràng, hấp dẫn và tương tác để học sinh tập trung vào bài học.
- Trong một lớp học trực tuyến, có rất ít sự tương tác vật lí giữa học sinh và
giáo viên. Điều này thường dẫn đến cảm giác bị cô lập cho học sinh.
1.2. Quan điểm về phương pháp dạy học tích cực
a. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
* Phương pháp la thuật ngữ từ tiếng Hy Lạp “methodos”, có nghĩa là con
đường, cách thức vận động của sự vật hiện tượng nhằm đạt được mục đích. Nghĩa
chung nhất của phương pháp thường được hiểu là cách thức, phương tiện, giải
pháp được chủ thể sử dụng để thực hiện mục đích nhất định.
* Phương pháp dạy học: Dạy học là hoạt động được đặc trưng bởi quá trình
giảng dạy của giáo viên và quá trình học tập của học sinh thơng qua một phương
pháp đặc thù gọi là phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học là việc sử dụng hệ
thống phương pháp giảng dạy và việc sử dụng phương pháp học tập nhằm thực
hiện mục đích, yêu cầu học tập đề ra phù hợp với cấp học, người học chương trình
học cụ thể đã được xác định.
Phương pháp dạy học khơng vì mục đích tự thân của nó, cũng khơng được
rút ra từ ý muốn chủ quan của người dạy, mà phương pháp dạy học được quy định
bởi nội dung, đặc điểm kiến thức của từng bộ môn, từng bài học, người học… Việc
sử dụng phương pháp dạy học nào phải được người giáo viên lựa chọn để tổ hợp
thành cách thức hoạt động của thầy và trị trong q trình dạy học, lĩnh hội kiến
thức dưới sự chỉ đạo của người thầy nhằm thực hiện nhiệm vụ học.
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng
4



rất lớn đến chất lượng bài dạy. Một phương pháp dạy học khoa học, phù hợp sẽ tạo
điều kiện để giáo viên và người học phát huy hết khả năng của mình trong việc
truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp khoa học sẽ
làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng
tạo của người học.
* Phương pháp dạy học tích cực: là phương pháp giáo dục chủ động, phương
pháp sư phạm hiện đại… là những cách gọi để chỉ những phương pháp, cách thức,
kỹ thuật đề cao chủ thể nhận thức, chủ yếu phát huy tính tự giác, nhiệt tình chủ
động của người học, làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn, người học được
tham gia làm việc, được sáng tạo… giải quyết các vấn đề phù hợp với khả năng
hiểu biết của mình, đề xuất ý kiến, tự nguyện trình bày hay tham gia tranh luận
trước tập thể và người dạy.
Thực chất phương pháp dạy học tích cực là hướng tới khả năng chủ động,
sáng tạo của người học chứ không phải hướng tới việc phát huy tính tích cực của
người dạy, người thầy đóng vai trị là người hướng dẫn, rèn luyện cho học sinh
phương pháp tự học độc lập suy nghĩ thơng qua việc thảo luận, thí nghiệm, thực
hành, thâm nhập thực tế theo mục tiêu, nội dung của bài học, người thầy là người
tổng hợp hoạt động, ý kiến của người học để xây dựng nội dung bài học.
* Một số lưu ý khi vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
Khi vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực giờ giảng của một giáo
viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Người học là trung tâm nhưng vai
trị uy tín của người thầy được đề cao hơn. Nhờ áp lực của phương pháp dạy học
tích cực, khả năng chun mơn của người thầy sẽ phải tăng lên bởi kiến thức của
từng nội dung bài học phải được cập nhật liên tục để đáp ứng những tình huống,
câu hỏi của người học trong thời đại thông tin mở rộng và mới mẻ.
Mối quan hệ giữa thầy trò sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp khi cùng làm việc với
nhau, cùng giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung và cuộc sống của
người học.

Khi vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực người học sẽ thấy học
được học chứ không bị học. Người học được làm việc, được nói, chia sẻ những
kiến thức kinh nghiệm của mình song song với bổ sung kiến thức, kinh nghiệm từ
người dạy, bạn bè. Cách học này làm tăng khả năng ghi nhớ, vận dụng vào thực tế
gấp nhiều lần so với cách học truyền thống. Từ đó, người học được tự tin khám phá
năng lực của bản thân mình, có trách nhiệm, biết chia sẻ và tìm thấy vị trí, giá trị
của bản thân với cộng đồng.
Charles Handy, nhà triết lý kinh doanh nổi tiếng người Anh đã nói: “Để làm
cho tương lai trở thành hiện thực, chúng ta cần phải tự tin và tin tưởng vào giá trị
của chính mình. Đó là điều mà các trường học phải dạy cho mọi người”.
Chỉ khi người học tự mình khám phá kiến thức, tự học, tự làm, tự bổ sung
cho nhau thì kiến thức mới trở thành tri thức của người học, chuyển thành hành
5


động, thói quen hàng ngày của họ.
Khi vận dụng phương pháp dạy học tích cực, quan hệ thầy trị trong việc dạy
và học cũng đổi khác. Người học trở nên chủ động trong việc học; chủ động tìm
kiếm kiến thức, có thể thu nhận kiến thức khơng phải chỉ từ người thầy mà còn từ
nhiều nguồn khác nữa. Người thầy trở nên quan trọng hơn vì giữa biển tri thức
mênh mơng, điều gì cần gạn lọc, sử dụng và ứng dụng chúng vào cuộc sống, vào
công việc, như thế nào… Tất cả những điều ấy đều cần đến sự hướng dẫn của
người thầy. Sự thay đổi quan hệ thầy trò trong việc dạy và học này yêu cầu người
học cần hiểu rõ mình là ai, mình muốn là người như thế nào sau này và điều gì cần
học và muốn học cái gì… Người dạy càng phải phấn đấu, tu dưỡng nhiều hơn, tự
học, tự sáng tạo để có thể đảm nhận và xứng đáng trong vai trò mới mà sự phát
triển của ngành giáo dục đòi hỏi.
*Những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực là:
Thứ nhất: Dạy học lấy người học làm trung tâm
Vì lẽ cơ bản, học sinh là đối tượng của hoạt động giáo dục, của dạy học, nhà

trường tồn tại là vì học sinh. Bằng hoạt động học tập, người học tự hình thành và
phát triển nhân cách của mình, khơng ai có thể làm thay được. Vị trí trung tâm của
học sinh trong quá trình học tập cần phải đặt đúng vị trí của nó như đã vốn có. Việc
phát huy tính chủ động, tích cực, khơi dậy tài năng của mỗi một cá nhân học sinh
có ý nghĩa khơng phải chỉ hơm nay mà cịn là hành trang cho các em bước vào
cuộc sống sau này… Làm được điều này chỉ có thể là mọi hoạt động giáo dục trong đó trọng tâm là việc dạy học, phải được tiến hành có kế hoạch dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của người giáo viên.
Thứ hai: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Kế hoạch học tập, bài giảng phải được thiết kế trước trong giáo án chứ
không phải thực hiện một cách ngẫu hứng, tùy tiện. Người dạy phải thông báo cho
học sinh vào cuối buổi học những công việc cần chuẩn bị cho giờ học kế tiếp, phân
công nhiệm vụ rõ ràng, để người học phải có tâm thế chuẩn bị, tham gia và hợp
tác. Trong khi tiến hành giờ học, người dạy phải linh hoạt thay đổi các hoạt động
cho phù hợp với thực tế giờ học và nội dung bài học, Nhằm kích thích người học
hoạt động tích cực, tạo sự hưng phấn cho giờ học. Có như thế, mục tiêu dạy học,
bài học mới được đảm bảo thành công.
Thứ ba: Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học trong dạy học
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy chúng ta “Về việc học phải lấy tự học làm
cốt”. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học, khả
năng phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Phương pháp
tự học hướng đến việc khơi dậy khả năng suy nghĩ, làm việc, nắm bắt kỷ cương và
con đường đi đến kiến thức mới. Muốn làm được điều này học sinh buộc lòng phải
làm việc nhiều hơn với sách vở (giáo khoa và sách tham khảo), làm bài tập, tự học
ở ngoài trường và lớp… kết hợp với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên bộ môn.
6


Bồi dưỡng khả năng tự học chính là sự chuẩn bị cần thiết cho khả năng giải quyết
các vấn đề thực tiễn trong việc làm, thực tế sau này của người học, giúp họ có thể
tự tin hịa nhập, tự vượt qua những áp lực, khó khăn, hướng đến tương lai của bản

thân và sự phát triển của tập thể mà họ là thành viên.
Thứ tư: Hoàn thiện học của cá nhân phối hợp với học tập hợp tác tập thể.
Những tri thức mà học sinh khám phá dễ mang tính chủ quan, phiến diện, do
vậy các em cần trao đổi, hợp tác tri thức cá nhân được kiểm nghiệm tăng tính
khách quan và khoa học. Đồng thời tạo thói quen giao tiếp, khả năng thuyết phục,
lắng nghe, nói trước đám đơng… ý thức hợp tác, chia sẻ và tính kỷ luật…
Dạy học thông qua hợp tác tạo nên quan hệ bình đẳng giữa người học và mơi
trường học tập an tồn là điều kiện để xây dựng tình bạn, tính cạnh tranh lành
mạnh, thói quen chia sẻ, tính trách nhiệm. Xây dựng quan hệ thầy - trò - bạn bè tốt
đẹp khơng chỉ lúc cịn đi học mà cả trong cuộc sống và công việc sau này.
Thứ năm: Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trị
Trong q trình dạy học, đánh giá học sinh là rất quan trọng để giáo viên
nắm bắt được thực trạng học tập của học sinh và điều chỉnh việc dạy sao cho phù
hợp hơn, đạt kết quả cao hơn. Với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải
hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá khả năng, sự hiểu biết của mình để điều chỉnh
việc học; giáo viên phải tạo điều kiện thuận lợi để người học được tham gia, và
biết cách đánh giá bản thân. Thông qua việc đánh giá khích lệ nhau, nhận ra được
ưu điểm và hạn chế của từng cá nhân để khắc phục, đánh giá việc học tập phải dựa
trên tiêu chuẩn văn hóa đánh giá tức là tìm ra được ưu điểm và đề nghị được giải
pháp sửa chữa khuyết điểm… Có làm được điều này thì phương pháp dạy học tích
cực với đặc trưng thứ năm là đánh giá việc học - người học mới thực sự có ý nghĩa.
b. Một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học trực tuyến mơn Lịch
sử
Hiện nay có rất nhiều biện pháp để thực hiện phương pháp dạy học tích cực,
có thể sử dụng vào tất cả các bài dạy trong chương trình Lịch sử trung học phổ
thơng như:
- Phương thuyết trình
- Phương pháp động não
- Biện pháp thảo luận nhóm
- Biện pháp đóng vai

- Biện pháp vấn đáp (đàm thoại)
- Biện pháp nêu vấn đề
- Phương pháp dự án
- Phương pháp trò chơi học tập...
7


Chương trình Lịch sử lớp 12 gồm lịch sử Thế giới từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai đến năm 2000 và lịch sử Việt nam từ năm 1919 đến năm 2000. Do yêu cầu
nhận thức đối với học sinh lớp 12 cao cùng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
và học theo định hướng nâng cao tính chủ động phát huy khả năng tư duy của học
sinh trong học tập phải cố gắng hơn nhiều. Hơn nữa, mục đích của dạy học là
nhằm tạo ra sự nhất quán giữa nhận thức và hành động, lời nói và hành vi. Do vậy,
việc người giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực chính là những
thực hành bước đầu để gắn lý thuyết về những chuẩn mực người công dân cần đạt
tới với đời sống sinh động được kiểm chứng và khẳng định. Có thế nội dung bài
học khơng cịn là những tri thức xa xơi, khơ khan mà là những kiến thức, tình
huống, bài học từ cuộc sống sinh động gắn bó mà các em có thể nhìn thấy trong
cuộc sống hàng ngày.
Vì vậy khi dạy học trực tuyến mơn Lịch sử, giáo viên có thể sử dụng một số
phương pháp dạy học tích cực sau:
1.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm: là một phương pháp dạy học hiện đại, lấy
người học làm trung tâm. Với phương pháp này, người học được làm việc cùng
nhau theo các nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia
vào giải quyết các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự
hướng dẫn, lãnh đạo của giáo viên.
Phương pháp hữu hiệu nhất để khuyến khích sự sáng tạo và tích cực tham
gia của mọi thành viên. Học sinh sẽ chủ động chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý
kiến để giải quyết vấn đề được đặt ra, qua đó đạt mục đích dạy học. Học sinh sẽ
hưởng ứng, nhiệt tình, hợp tác, thu được kết quả kích thích tư duy sáng tạo và tạo

điều kiện để các em thể hiện mình
1.2.2. Phương pháp động não: là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời
gian ngắn nảy sinh được những ý tưởng hay giả định về một vấn đề nào đó.
Trong mơn Lịch sử, phương pháp này được dùng để giới thiệu chủ đề của
bài học trên cơ sở so sánh và lựa chọn kết quả trả lời của học sinh hoặc dùng để thu
thập vác phương án giải quyết vấn đề có liên quan đến nội dung bài học đã được
nêu ra trước đó.
Phương pháp động não, hướng đến mục đích phát triển người học những
phẩm chất hoạt động độc lập, đặc biệt là khả năng sáng tạo. Mặt khác kết quả của
hoạt động động não là những ý tưởng, giải pháp mới mẻ của người học, phương
pháp này tạo thói quen độc lập suy nghĩ cho người học và người dạy, qua đó có thể
thu thập được thêm những điều bổ ích, ý tưởng mới.
1.2.3. Dạy học theo dự án: là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo
ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính
tự lực cao trong tồn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch,
đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực
8


hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án
* Đặc điểm của dạy học theo dự án
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự
án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập
trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng,
việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của

người học cần được tiếp tục phát triển trong q trình thực hiện dự án.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực
hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn
luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, người học cần tham
gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của q trình dạy học. Điều đó cũng địi
hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ
yếu đóng vai trị tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp
với kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác
làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các
lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập
mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết,
mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của
hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới
thiệu.
1.2.4. Phương pháp trò chơi học tập: Phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy
học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo
viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trị chơi trong đó mục đích của trị
chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi thể hiện nội dung và phương pháp
học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.

9



Sử dụng trị chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố
kiến thức, kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, giáo viên thường tổ chức trò
chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên, việc tổ chức cho học sinh
chơi các trị chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú
học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.
*Ưu điểm:
- Trị chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS nên
duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
- Trị chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, do đó
giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới.
- Trị chơi có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học
tập hợp tác cho học sinh, được rèn kĩ năng phản ứng nhanh và các giác quan.
- Thơng qua trị chơi giáo dục phẩm chất đạo đức, phát triển năng lực cho
học sinh.
* Nhược điểm:
- Học sinh quá khích (háo thắng), chơi gian lận, người thua buồn, giận
hờn,...
- Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các
trị chơi.
1.2.5. Phương pháp đàm thoại (vấn đáp): Phương pháp vấn đáp là phương pháp
giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho họ
sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những
tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong cuộc sống, nhằm
giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã
tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự
đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
+ Ưu điểm và hạn chế của phương pháp vấn đáp:
Nếu vận dụng khéo léo phương pháp vấn đáp sẽ có tác dụng quan trọng sau:

- Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của học sinh, kích thích tính tích
cực hoạt động nhận thức của họ.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học
một cách chính xác, đầy đủ, xúc tích.
- Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh, gọn,
kịp thời để kịp điều chỉnh hoạt động của mình và của học sinh. Đồng thời qua đó
mà học sinh cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận
thức - học tập của mình. Ngồi ra, thơng qua đó mà giáo viên có khả năng chỉ đạo
hoạt động nhận thức của cả lớp và của từng học sinh.
10


Song nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế
hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và một vài học
sinh, khơng thu hút tồn lớp tham gia vào hoạt động chung. Nếu câu hỏi đặt ra chỉ
đòi hỏi nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển
tư duy logic, tư duy sáng tạo của học sinh.
1.3. Tầm quan trọng sử dụng một số phương pháp tích cực dạy học trực tuyến
- Trước đây, do mạng Internet chưa phổ biến nên phương thức học trực
tuyến trở nên khá mới mẻ đối với các bạn học sinh. Nhưng giờ đây, nhờ công nghệ
Internet ngày càng phát triển mạnh mẽ, thì việc học trực tuyến đã dần được cải
thiện hơn trong lĩnh vực giáo dục của nước ta.
- Việc học trực tuyến trên mạng truyền thông, mạng xã hội ngày càng trở
nên phổ biến và rộng rãi. Nó giúp các bạn học sinh khơng cịn bị lạc hậu bởi những
cách học truyền thống thay vào đó nó nâng cao tầm hiểu biết để đem lại nhiều giá
trị hiệu quả cho việc học tập.
- Dạy học trực tuyến là biện pháp tối ưu nhất để phòng chống dịch Covid
cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để dạy trực

tuyến mơn Lịch sử hiện nay
Mơn học Lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thơng đóng vai trị to lớn
trong việc giáo dục học sinh ý thức, góp phần trang bị cho học sinh năng lực để tự
điều chỉnh bản thân trong xã hội hiện đại... Tuy nhiên, vấn đề vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực trong mơn Lịch sử ở các nhà trường hiện nay vẫn còn những
hạn chế, bất cập.
Qua nhiều bài viết của các nhà chuyên môn, qua nhận thức của bản thân,
kinh nghiệm chia sẻ của một số đồng nghiệp có liên quan đến dạy - học Lịch sử và
việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong mơn Lịch sử ở trường trung
học phổ thông đều cho thấy, nội dung của môn Lịch sử còn nhiều vấn đề bất cập,
chưa tạo được sự hứng thú của học sinh, đa số học sinh khơng thích học môn Lịch
sử. Thời lượng dành cho môn Lich sử chỉ có 1,5 tiết/ tuần mà kiến thức thì nhiều
nên học sinh càng cảm thấy ngại học. Không những thế, giáo viên khơng có nhiều
thời gian giảng dạy cặn kẽ cho học sinh một nội dung, vấn đề nào đó mà học sinh
có nhu cầu tìm hiểu sâu hơn. Thời gian khơng nhiều, thời lượng chương trình trong
sách giáo khoa phải đảm bảo nên việc dạy học mang nặng tính “cưỡi ngựa xem
hoa”, làm sao để trả bài đầy đủ... Bên cạnh đó, kết quả việc đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá chưa rõ, chủ yếu vẫn dạy chay, thuyết trình, đọc chép,
độc thoại một chiều; rao giảng đạo lý, lệ thuộc nhiều vào sách giáo khoa và tài liệu
hướng dẫn giảng dạy, thiếu sáng tạo trong tổ chức các hoạt động dạy học. Không
những thế, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập còn nặng về hình thức, phổ biến
vẫn là kiểm tra kiến thức, chưa chú trọng kiểm tra đánh giá năng lực,
11


phẩm chất của học sinh... Có thực trạng này là do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Về nguyên nhân khách quan: Đa phần học sinh cho rằng môn Lịch sử là khó,
khơ khan. Ngun nhân chính dẫn đến vấn đề này là do khối lượng kiến thức môn
học quá nhiều, thời gian học tập ít, nội dung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển

của thực tiễn cuộc sống. Điều này cho thấy chương trình mơn Lịch sử đang “quá
tải ”đối với hầu hết học sinh cả ba khối lớp. Bên cạnh đó, cơng tác kiểm tra đơn
đốc của nhà trường đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử mới
chỉ chú ý đến thời gian, tiến độ chương trình,chưa có thực sự đầu tư cơ sở vật chất
hay giải pháp khuyến khích để cho giáo viên tích cực trong việc đổi mới phương
pháp dạy học…
Về nguyên nhân chủ quan: Về phía giáo viên, phải thừa nhận rằng, năng lực
của đội ngũ giáo viên mơn Lịch sử cịn hạn chế, đặc biệt là giáo viên tuổi nghề cịn
ít, vốn sống chưa nhiều, chưa có kinh nghiệm giảng dạy. Vì vậy, việc truyền thụ tri
thức đến cho học sinh cịn thiếu sót, nhất là phần liên hệ với cuộc sống, với thực
tiễn… Trong phương pháp chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp truyền thống, đọc chép, độc thoại, thuyết trình. Nhiều giáo viên thiếu nhiệt tình, tâm huyết với nghề,
điều đó đã ngăn cản sự quan tâm, tìm hiểu của giáo viên về cá nhân học sinh như
sở thích, năng lực, hứng thú, phương pháp học tập… Với mong muốn tìm ra một
giải pháp, một hướng đi để thay đổi nhận thức của người dạy và người học đối với
bộ môn Lịch sử đồng thời khắc phục những hạn chế của thực trạng nêu trên, bản
thân tôi và các đồng nghiệp đã mạnh dạn thay đổi cách dạy và học môn Lịch sử tại
trường THPT .... - .....
2.2. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để dạy học trực
tuyến trong môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông .... - ...., Nghệ An
Dịch bệnh Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp khiến nhiều trường học
phải chuyển sang giảng dạy trực tuyến nhằm đảm bảo việc học tập của học sinh
không bị gián đoạn. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương phương pháp dạy học
tích cực để dạy học trực tuyến trong môn Lịch sử ở Trường trung học phổ thơng ....
- ...., Nghệ An cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng.
2.2.1. Thuận lợi
Trường trung học phổ thơng .... - .... có 800 học sinh, 45 cán bộ, giáo viên và
nhân viên. Đội ngũ giáo viên giảng dạy mơn Lịch sử của trường trẻ, năng động, có
ý thức học hỏi và trau dồi chuyên môn. Bên cạnh đó nhóm Lịch sử ln nhận được
sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường…
Ngay từ đầu năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã tổ chức tập huấn

cho giáo viên tồn trường giới thiệu chương trình năm học 2021-2022 theo chương
trình giáo dục phổ thơng 2018. Ban chuyên môn nhà trường đã hướng dẫn tổ khối
12


xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với điều kiện vừa học tập vừa phòng chống
dịch COVID-19.
+ Giáo viên trong khối nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề, có trình
độ chun mơn vững vàng. Ln học hỏi để từng bước hoàn thiện nhiệm vụ được
giao.
+ Về Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ phục vụ tốt cho việc dạy học dạy học
trực tuyến. Học sinh, có thể dễ dàng tham gia học trực tuyến, tham khảo mọi
nguồn tài liệu học tập trên Internet, laptop, điện thoại. Ngoài ra, giáo viên cũng có
thể dễ dàng cải thiện chất lượng âm thanh, hình ảnh cho lớp học trực tuyến của
mình với các trang thiết bị hiện đại. Tất cả mọi nguồn tài nguyên đều có sẵn, và
nhiệm vụ của chúng ta chính là áp dụng hiệu quả cơng nghệ vào việc giáo dục an
tồn giao thơng trực tuyến.
Những thuận lợi cơ bản trên là điều kiện quan trọng giúp bản thân tơi cũng
như nhóm bộ mơn mạnh dạn hơn trong đổi mới phương pháp, mạnh dạn đổi mới
cách dạy và học cho phù hợp với đối tượng học sinh và vị thế của nhà trường.
Phát huy những kết quả đã đạt được, khai thác triệt để các thế mạnh của nhà
trường, quyết tâm khắc phục những tồn tại, hạn chế, nêu cao ý thức trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ giáo viên, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường
hơn nữa kỷ cương nề nếp trong mọi hoạt động giáo dục, xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục tồn diện.
2.2.2. Khó khăn
Thứ nhất: Từ đầu năm đến nay, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên dạy
học cho học sinh ở tại một vài thời điểm chưa được triển khai thường xuyên, liên
tục. Hơn nữa, học sinh Trường trung học phổ thơng .... - .... có tới 70% học sinh
cơng giáo, điều kiện học tập của học sinh cịn thiếu thốn. Nhận thức từ phía đồng

nghiệp, phụ huynh cũng như trong bản thân các em học sinh là chưa chú trọng, coi
trọng và u thích mơn Lịch sử.
Thứ hai: Mặc dù các em khá năng động trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin để khai thác các bài giảng của thầy cơ giáo nhưng trên thực tế, hồn cảnh,
điều kiện cơ sở vật chất của gia đình học sinh sẽ chi phối nhiều đến hoạt động học
trực tuyến. Bởi lẽ, khơng phải gia đình nào cũng trang bị được mạng, máy tính,
điện thoại thơng minh để cho con em mình học tập, nhất là ở các địa phương thuộc
vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. Hơn nữa, do đặc thù của học trực tuyến nên
việc quản lý nền nếp, ý thức học tập của học sinh không được trực tiếp nên sẽ ảnh
hưởng đến kết quả học tập của học sinh. Bên cạnh đó, Khi giao nhiệm vụ học tập
như chuẩn bị nội dung, ý tưởng cho bài học nhiều em chưa cố gắng, chưa nhiệt
tình, trốn tránh cơng việc, thiếu tính tự giác…
Thứ ba: Khi dạy và học thì sự tương tác giữa giáo viên và học sinh là yếu tố
rất quan trọng. Nếu ở bài giảng trên lớp, sự tương tác được phát huy hiệu quả thì
học trực tuyến, giáo viên chủ yếu là thực hiện bài giảng một chiều, học sinh tiếp
13


nhận qua mạng, qua các phương tiện. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả giáo
dục an tồn giao thơng cho học sinh.
Thứ tư: Khi tiến hành đổi mới cách dạy và học theo hướng tích cực, tự học
thì vẫn cịn xảy ra tình trạng ồn ào, thiếu nghiêm túc của một bộ phận nhỏ học sinh.
Thứ năm: Trong một số lớp thiếu hạt nhân tiêu biểu thì chất lượng của bài
học chưa đạt như mong muốn.
Tuy nhiên, những khó khăn trên đã và đang được chúng tôi khắc phục, chỉnh
sửa để ngày càng hồn thiện, đảm bảo tính khoa học, tính hiệu quả và định hướng
theo đặc thù bộ môn.
2.3. Khảo sát về thái độ của học sinh khi học trực tuyến Bài 10 “Cách mạng
khoa học - công nghệ và xu thế tồn cầu hóa nữa sau thế kỉ XX” - Lịch sử 12
Khảo sát 332 học sinh ở Trường trung học phổ thông .... - .... mà tơi trực tiếp

giảng dạy, có tới 296 (89%) em khẳng định, trong các giờ học trực tuyến môn Lịch
sử, các em chưa bao giờ tham gia, viết kịch bản, tạo video, Và 206 em (chiếm
62%) cho biết, các em rất ít được tham gia các trò chơi học tập, thảo luận nhóm;
329 em (chiếm 99%) khẳng định, các em chưa bao giờ tham gia thực hiện một Dự
án khoa học kĩ thuật thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội. (Phiếu khảo sát: Xem Phụ
lục).
Về mong muốn được tham gia các hoạt động học tập, hầu hết các em đều
muốn được tham gia các trò chơi học tập và thiết kế sơ đồ tư duy, sử dụng phiếu tự
đánh giá để phát triển năng lực cho bản thân (326 em, chiếm 98%). Nhiều em
mong muốn được trải nghiệm bằng hoạt động đóng vai, tạo video, xây dựng bài
thuyết trình bằng powerpoint. Đặc biệt, tất cả các em được hỏi đều muốn mình
được phát triển các năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tìm kiếm xử lí
thơng tin, cơng nghệ thông tin, tự chủ tự học
Tất cả những vấn đề trên đây là cơ sở để tôi quyết định chọn đề tài để nghiên
cứu. Sử dụng một số phương pháp tích cực dạy học trực tuyến nhằm nâng cao
hiệu quả Bài 10 “Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa
sau thế kỉ XX” - Lịch sử 12 tại trường trung học phổ thông .... - .....
3. Một số phương pháp tích cực dạy học trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả
Bài 10 “Cách mạng khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa sau thế
kỉ XX” - Lịch sử 12
3.1. Kinh nghiệm vận dụng phương pháp tổ chức trò chơi
* Bản chất của phương pháp trò chơi học tập: Sử dụng trị chơi học tập là
dạy học thơng qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Phương pháp trò chơi học
tập vận dụng chủ yếu để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến
thức, kỹ năng đã học.
14


* Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng phương pháp này bằng cách tổ chức
cho học sinh tìm hiểu vấn đề hay thể nghiệm hành động, những thái độ, những việc

làm thơng qua một trị chơi nào đó, u cầu học sinh thảo luận về ý nghĩa của trò
chơi.
* Hiệu quả: Phương pháp trò chơi học tập được sử dụng trong giảng dạy
mơn Lịch sử nhằmkhuyến khích phát triển năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác giải
quyết vấn đề, năng lực giao tiếp,...
* Cụ thể tôi đã vận dụng phương pháp trò chơi học tập để dạy hoạt động
khởi động ở Bài 10 “Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế tồn cầu hóa
nửa sau thế kỉ XX” - Lịch sử 12 như sau:
* Mục tiêu: Giúp học sinh xác định nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài
học là: tìm hiểu về cách mạng khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa.
- Hình thành ở học sinh năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư
duy lịch sử, kích thích hứng thú học tập
b. Nội dung: Học sinh tham gia trò chơi “thử tài”
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: “thử tài” bằng cách chia sẻ trò
chơi lên màn hình

Cung cấp thơng tin về ơ chữ trong đó có 6 câu hỏi đưa ra là các từ khóa có
nội dung liên quan đến bài học
- Học sinh theo dõi
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách chơi: Học sinh có thể chon bất kỳ con số
nào, mỗi con số tương ứng với một câu hỏi.
15


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh quan sát và trao đổi nhanh để nhận diện
Học sinh tham gia chơi

Bước 3: Báo cáo sản phẩm
Số 1: Mĩ, số 2: Khoa học, số 3: Robot, số 4: Cừu Đôly, số 5: Hình ảnh năng
lượng mới, số 6: Hình ảnh về vật liệu mới.
Bước 4: Nhận xét, chốt ý: Giáo viên đưa ra đáp án: CÁCH MẠNG KHOA
HỌC - CƠNG NGHỆ
Từ đó dẫn dắt vào bài mới: Từ những năm 40 của thế kỉ XX, trên thế giới đã
diễn ra cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, khởi đầu từ nước Mĩ, đưa lại
biết bao thành tựu kì diệu và những thay đổi lớn lao trong đời sống nhân loại.
* Hiệu quả sử dụng phương pháp trò chơi khi dạy trực tuyến
Có thể nói rằng khi sử dụng phương pháp trò chơi trong thiết kế hoạt động
khởi động đã làm cho bài học thêm sôi nổi, hấp dẫn, đem lại hiệu quả cao trong giờ
học. Các em mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ của mình, giờ học sơi nổi, sinh động, thực
sự gây hứng thú. Việc lĩnh hội tri thức của các em có tính hiệu quả cao, tạo sự hào
hứng, thoải mái, khắc phục được sự tẻ nhạt khi học trực tuyến của bộ mơn, kích
thích tính ham hiểu biết, cơ và trị bình đẳng trong q trình khám phá, sáng tạo,
hình thành và phát huy năng lực học sinh. Tạo mối quan hệ gắn kết giữa giáo viên
và học sinh, tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính chủ động,tích cực, sáng tạo
trong học tập. Đây là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được
hứng thú và niềm đam mê môn Lịch sử của học sinh.
3.2. Phương pháp thảo luận nhóm
*Phương pháp thảo luận nhóm: là một phương pháp dạy học hiện đại, lấy
người học làm trung tâm. Với phương pháp này, người học được làm việc cùng
nhau theo các nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia
vào giải quyết các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự
hướng dẫn, lãnh đạo của giáo viên.
*Cách tiến hành:
Phương pháp thảo luận nhóm thường được áp dụng để đi sau, luyện tập,
16



củng cố một chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
Để có thể thực hiện phương pháp thảo luận nhóm thành cơng, giáo viên cần
chú ý thực hiện các công việc sau
- Học sinh của mỗi lớp được chia thành các nhóm nhỏ
- Giáo viên giao nhiệm vụ và xác định nhiệm vụ cho các nhóm
- Quy định thời gian giới hạn cho các nhóm
- Mỗi nhóm tự lực hồn thành trên cơ sở phân cơng hợp tác làm việc
- Trình bày kết quả làm việc của nhóm và đánh giá trước tồn lớp.
- Xác định mục đích của phương pháp thảo luận nhóm
Khuyến khích sự tham gia của học sinh vào bào học theo nhóm.
Học sinh phải chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến cá nhân để xây dựng
bài học, trình bày quan điểm cá nhân, tranh luận để bảo vệ chính kiến của cá nhân
của nhóm theo mục tiêu bài học.
Rèn luyện kỹ năng trao đổi, hợp tác, sáng tạo và hoạt động tập thể của các
thành viên trong nhóm.
- Xác định nội dung thảo luận
nhóm + Xác định chủ đề, nội dung:
Chủ đề, nội dung càng gợi sự tranh luận càng mang tính thời sự càng tốt.
Bám sát mục tiêu bài giảng, phù hợp với học sinh cấp học, càng ngắn gọn càng tốt.
- Cách thức tổ chức thực hiện thảo luận nhóm
- Học sinh của mỗi lớp được chia thành các nhóm nhỏ
- Giáo viên giao nhiệm vụ và xác định nhiệm vụ cho các nhóm
- Quy định thời gian giới hạn cho các nhóm
- Mỗi nhóm tự lực hồn thành trên cơ sở phân cơng hợp tác làm việc
- Trình bày kết quả làm việc của nhóm và đánh giá trước toàn lớp.
- Giáo viên tổng kết, bổ sung, đánh giá
* Hiệu quả của phương pháp thảo luận nhóm
- Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh: trong thảo luận
nhóm, học sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực
của các thành viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm

việc của mình.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc của học sinh: học sinh được luyện tập
kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm
và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử…
17


- Giúp cho học sinh có điều kiện trao đổi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ
thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng
nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra
những ý kiến và bảo vệ những ý kiến của mình.
Giúp cho học sinh có sự tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình
thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và
khơng sợ mắc phải những sai lầm.
- Hình thành phương pháp nghiên khoa học cho học sinh: thông qua thảo
luận nhóm, nhất là q trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp các em hình
thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực khoa
học trong mọi vấn đề cuộc sống.
- Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhóm, học sinh có thể
nắm bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thơng qua tư duy của
mỗi thành viên. Áp dụng phương pháp này sẽ kích thích học sinh tìm kiếm những
nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, các em sẽ thu
lượm những kiến thức cho bản thân thơng qua q trình tìm kiếm tri thức.
* Cụ thể tôi đã vận dụng phương pháp thảo luận để dạy bài 10 “Cách
mạng khoa học - công nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX” - Lịch
sử
12 tại mục 1: “Cách mạng khoa học - công nghệ” như sau:
Tôi đã chuẩn bị nội dung làm việc nhóm: số lượng chủ đề, mục tiêu bài học,
các gợi ý, sau đó:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Chia học sinh thành 4 nhóm trong 4 phịng học Zoom.

18


- Cho học sinh đọc mục 1 trong sách giáo khoa
- Truy cập vào đường link />NPE&ab xem trước ở nhà.
Chuẩn bị nội dung theo nhóm đã phân cơng

- u cầu học sinh làm việc nhóm hồn thành nội dung trên file word đã
chuẩn bị ở nhà
- Phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học: hợp tác, khăn trải bàn
- Cơng cụ: máy tính, câu hỏi tự luận.
- Quy định thời gian làm việc nhóm (thời gian bắt đầu và kết thúc) thời gian
trình bày trước lớp mỗi nhóm tối đa là 3 phút
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh: - Thảo luận và làm việc
- Học sinh trao đổi, phân chia nhiệm vụ, thống nhất ý kiến và đánh vào file.
- Cử nhóm trưởng, thư ký trình bày ý tưởng nhóm hay biên bản thảo luận.
- Khuyến khích mọi thành viên tham gia, các thành viên cần có kỹ năng làm
việc nhóm.
- Giáo viên hướng dẫn cần quan tâm tới tất cả các nhóm, hỗ trợ học sinh các
nhóm hoàn thành sản phẩm.
- Xác định rõ vấn đề cần thảo luận chưa? Có thể gợi ý để các nhóm xác định
chính xác vấn đề.
19


- Có ai là người chưa tham gia? Ai khơng quan tâm?
- Kiểm soát thời gian làm việc của các nhóm cả lớp.

Bước 3:
- Sau khi hết thời gian quy định, HS trở về phòng học Zomm chung.

- Đại diện học sinh 1 nhóm báo cáo sản phẩm trên phịng Zoom

20


- Trong quá trình học sinh làm việc, giáo viên chú ý đến các học sinh để có
gợi ý hoặc trợ giúp học sinh khi các em gặp khó khăn. Sau đó giáo viên gọi bất kì 1
- 2 học sinh phát biểu ý kiến, các học sinh khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ
sung, chỉnh sửa cho hồn chỉnh.
- Giáo viên xem xét sản phẩm của học sinh, phát hiện, chọn ra những bài có
các vấn đề chưa rõ hoặc có tình huống phát sinh để trao đổi, thảo luận trước lớp.
Bước 4: Nhận xét, chốt ý:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, so sánh sản phẩm giữa các nhóm và cho điểm

- Giáo viên chốt kiến thức cơ bản, trình chiếu lên bảng điện tử
Học sinh trả lời, học sinh khác bổ sung, sau đó giáo viên chốt ý
- Giáo viên phải kết nối được ý kiến các nhóm
- Giúp đỡ để các nhóm thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ của nhóm.
Nếu các nhóm đảm bảo được yêu cầu, nội dung, thời gian kế hoạch thảo
luận nhóm hay ngược lại giáo viên cũng phải là người rút kinh nghiệm (ưu điểm,
hạn chế cần khắc phục) khen ngợi những nhóm, thành viên làm việc tích cực đạt
kết quả cao.
3.3. Phương pháp trực quan
Trực quan là một phương pháp giảng dạy mà giáo viên sử dụng các phương
tiện dạy học tác động trực tiếp đến các cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt
hiệu quả cao trong dạy học.
- Các phương tiện trực quan bao gồm:

+ Các vật tượng trưng như: bản đồ, sơ đồ, bảng biểu…
+ Các vật tạo hình như: Tranh ảnh, phim, tivi, máy tính.
Sử dụng đồ dùng trực quan như tranh ảnh, phim… giúp học sinh nắm vững
kiến thức lịch sử cơ bản. Đặc biệt trong điều kiện dạy học trực truyến việc sử dụng
phương pháp trực quan giúp các em chú ý, sôi nổi xây dựng ý kiến, tiếp thu bài dễ
dàng hơn, khơng khí lớp học thoải mái, hào hứng hơn. Giờ dạy được tiến hành theo
phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan khơng những phát huy được tính tự giác,
chủ động, tích cực, sáng tạo tinh thần trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo,
rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức, năng lực đánh giá, năng lực thực tiễn của
học sinh trong giờ học mà cịn kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh.
* Cụ thể tôi đã sử dụng phương pháp trực quan để dạy bài 10 “Cách
mạng khoa học - công nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX” - Lịch
sử
12 tại mục 2“ Tìm hiểu xu thế tồn cầu hóa và ảnh hưởng của nó” như sau:
Để giúp học sinh hiểu được nguồn gốc, khái niệm, biểu hiện, tác động của
xu thế tồn cầu hóa
21


Giáo viên: cho học sinh xem video đoạn phim tư liệu về xu thế tồn cầu hóa
qua đường link />
3.4. Kỹ thuật trình bày một phút
Là kĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt câu
hỏi về những điều mình băn khoăn bằng các bài trình bày ngắn gọn và cơ đọng với
các bạn cùng lớp. Các câu hỏi và câu trả lời do học sinh đưa ra sẽ giúp họ củng cố
quá trình học tập của mình.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên đặt câu hỏi
+ Học sinh suy nghĩ, viết ra giấy.
+ Mỗi học sinh trình bày trước lớp thời gian 1 phút về những điều mà các

em đã được học và những câu hỏi, vấn đề mà các em khúc mắc, muốn tìm hiểu tiếp
hay muốn được giải đáp.
* Cụ thể tơi đã sử dụng kỹ thuật trình bày một phút để dạy bài 10 “Cách
mạng khoa học - công nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX” - Lịch
sử
12 tại mục 2: “Tìm hiểu xu thế tồn cầu hóa và ảnh hưởng của nó” như sau:
Giúp học sinh khắc sâu được những tác động tích cực và tiêu cực của xu thế
tồn cầu hóa
Giáo viên tổ chức: Kỹ thuật: Trình bày kĩ thuật
Cách tiến hành:
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị trước ở nhà
Câu 1: Trình bày những tác động tích cực của xu thế tồn cầu hóa. Thời cơ
22


của Việt Nam trước xu thế tồn cầu hóa
Câu 2: Trình bày những tác động tiêu cực của xu thế tồn cầu hóa .Thách
thức của Việt Nam trước xu thế tồn cầu hóa
+ Học sinh suy nghĩ, viết ra giấy.
+ Gọi 2 học sinh trình bày trước lớp thời gian 1 phút về nhiệm vụ mà mà
giáo viên đã giao.
- Sau đó giáo viên gọi bất kì 1 - 2 học sinh phát biểu ý kiến đồng thời chia sẻ
bài viết mình đã chuẩn bị lên màn hình, các học sinh khác lắng nghe, sau đó phản
biện, bổ sung, chỉnh sửa cho hồn chỉnh.

Học sinh trình bày 1 phút, học sinh khác bổ sung, sau đó giáo viên chốt ý
3.5. Kỹ thuật 3.2.1
Đây là một kỹ thuật nhằm giúp học sinh tổng kết các ý tưởng trọng tâm, sau
đó đầu tư thêm suy nghĩ vào những ý tưởng hấp dẫn các em, từ đó đưa ra một câu
hỏi về một điểm nào đó các em chưa thực sự nắm vững. Từ kết quả này, giáo viên

có thể tổng hợp kết quả thơng qua các hình thức sơ đồ hoặc biểu đồ Venn, hoặc
biểu đồ nguyên nhân - kết quả.
* Cách tiến hành
Sau khi học xong một nội dung, học sinh được yêu cầu đưa ra ý kiến về: 3
điều mà học sinh vừa học, 2 điều em muốn trao đổi với thầy cô, 1điều em sẻ làm
sau tiết học này.
*Ưu điểm:
Giúp học sinh tìm ra trọng tâm bài học, xác định mối liên hệ giữa kiến thức
và bản thân người học.
23


* Cụ thể khi dạy bài 10 “Cách mạng khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn
cầu hóa nửa sau thế kỉ XX” - Lịch sử 12 tôi đã sử dụng kỹ thuật “3-2-1” để giúp
học sinh khắc sâu trong tâm khiến thức bài học.

 Hiệu quả sử dụng Kỹ thuật 3-2-1
Qua thực tiễn giảng dạy trực tuyến tôi nhận thấy việc sử dụng Kỹ thuật 3-21 trong tổ chức hoạt động củng cố, luyện tập đem lại hiệu quả cao. Cụ thể:
- Giờ học sôi nổi, học sinh hào hứng thi đua học.
- Học sinh nhớ kiến thức đã học ngay trên lớp.
- Hơn thế nữa, giúp học sinh hăng hái, hứng thú, sôi nổi hơn trong học tập,
bài chuẩn bị ở nhà chu đáo hơn phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong học tập góp phần nâng cao chất lượng mơn Lịch sử trong trường
trung học phổ thông.
Kết luận: Từ kinh nghiệm thực tiễn các phương pháp dạy học tích cực và
trao đổi với một số đồng nghiệp, tôi nhận thấy rằng: Khi vận dụng các phương dạy
học tích cực trong giảng dạy, giáo viên cần phải lựa chọn một phương pháp dạy
học tích cực phù hợp với nội dung của bài học là hết sức quan trọng, nó quyết định
đến kết quả cuối cùng của bài giảng.
Việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả dạy học,

giúp các em nhận thức đúng đắn hơn vai trị, vị trí của mơn học. Hơn thế với việc
sử dụng phương pháp dạy học tích cực đã tạo được sự hứng thú, phát huy được
tính tích cực, chủ động nhằm phát triển tư duy, sáng tạo, các em được đặt trong
một tình huống có vấn đề và thơng qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, nâng cao nhận thức, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Mỗi phương pháp dạy
học có một giá trị riêng, khơng có phương pháp dạy học nào là vạn năng, giữ vị trí
độc tơn trong dạy học.
24


Từ thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy để phát huy giá trị ứng dụng và hiệu
quả tốt nhất đối với học môn Lịch sử, chúng ta cần phải:
* Lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực tương thích với nội dung
học tập
Mỗi bài học chỉ cần lựa chọn một đến hai phương pháp, nhưng lưu ý là các
phương pháp đó phải phù hợp với nội dung bài học. Khi lựa chọn được phương
pháp phù hợp thì sẽ tăng thêm tính hiệu quả, đảm bảo đúng nội dung, đạt được
mục tiêu bài học và thỏa mãn ý tưởng thiết kế của người dạy.
*Lựa chọn phương pháp dạy học cần chú ý đến hứng thú, thói quen của
học sinh, kinh nghiệm sư phạm của giáo viên
Trong giảng dạy nếu chúng ta sử dụng các phương pháp các em đã quen, đã
hiểu, thực hiện tốt thì sẽ rất thuận lợi, khả năng thành cơng cao, chẳng hạn có lớp
rất thành cơng với phương pháp đóng vai nhưng khơng thành cơng với phương
pháp thảo luận nhóm, có lớp thành cơng với phương pháp trị chơi mà khơng thành
cơng với dự án… và ngược lại. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học chúng ta cũng
nên đa dạng phương pháp ở mỗi lớp và ưu tiên cho phương pháp mà các em thực
hiện tốt. Từ thành công của việc thực hiện một số phương pháp sẽ tạo cho các em
sự hứng thú trong học tập, các em sẽ tự tin, thoải mái hơn khi nhận nhiệm vụ.
* Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với phương tiện dạy học

Phương tiện dạy học được hiểu là những dụng cụ, máy móc, thiết bị, vật
dụng cần thiết cho hoạt động dạy và học, giúp cho quá trình nhận biết, lĩnh hội
kiến thức của học sinh được tốt hơn…
Khi đưa những phương tiện mới vào quá trình dạy học, giáo viên có điều
kiện để nâng cao tính tích cực, tính tư duy độc lập của học sinh và từ đó nâng cao
hiệu quả của q trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo
của các học sinh. Ngoài ra với các phương tiện dạy học mới giáo viên có thể rút
ngắn được thời gian giảng giải thuyết trình để tập trung hơn vào rèn luyện phương
pháp, kĩ năng cho học sinh.
Cụ thể: Dựa vào điều kiện cơ sở vật chất của trường, của nhóm bộ mơn để
chúng ta lựa chọn phương pháp phù hợp. Ở Trường trung học phổ thông ...., có 07
phịng máy chiếu riêng biệt cho học sinh khối 12 và 2 phòng máy chiếu chung cho
cả nhà trường, nên việc bố trí một tiết học bằng phương tiện hiện đại là điều rất dễ
dàng, các giáo viên trong nhóm khi xây dựng giáo án đều dựa trên cơ sở thiết bị
phương tiện đã có để dạy học, xây dựng nhiều giáo án điện tử... Bên cạnh đó chúng
tơi sử dụng thêm hệ thống bảng biểu, tăng cường phương pháp dự án, điều tra, thảo
luận nhóm…
Trên đây là một số cơ sở quan trọng, là căn cứ xuất phát khi tiến hành lựa
chọn, lập kế hoạch các phương pháp dạy học. Điều quan trọng nhất là cần xác định
lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để có thể giúp học sinh:
25


×