Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Nội dung và đặc điểm nổi bật của triết học Ấn Độ cổ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.74 KB, 5 trang )

Câu 1: Đặc điểm nổi bật của Triết học Ấn Độ cổ đại?
Nội dung Triết học Phật giáo Ấn Độ cổ đại?
Ý nghĩa, liên hệ thực tiễn hoạt động nghề nghiệp?
Trả lời:
1. Đặc điểm nổi bật của Triết học Ấn Độ cổ đại:
a. Hoàn cảnh kinh tế - xã hội:
Ấn Độ cổ đại là 1 lục địa lớn ở Nam Á,là 1 trong những cái nôi của văn minh nhân
loại
- Điều kiện tự nhiên và khí hậu phức tạp: điạ hình vừa có núi non trùng điệp, vừa có
sơng ngịi, biển rộng, có những vùng phì nhiêu màu mỡ, lại cũng có những vùng sa
mạc khơ cằn,vừa có khí hậu hàn đới, lại có cả khí hậu nhiệt đới. Yếu tố địa lí có ảnh
hưởng nhất định tới quá tình hình thành văn hoá, tơn giáo và tư tưởng triết học của
người Ấn Độ cổ.
- Điều kiện lịch sử xã hội: tuy nhiên nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất tới quá trình đó là
nhân tố kinh tế- xã hội, trong đó đặc biệt là sự tồn tại từ rất sớm và kéo dài của kết cấu
kinh tế xã hội theo mơ hình đặc biệt mà C.Mác gọi là “ Công xã nông thôn”. Xã hội
Ấn Độ cổ đại phân hoá sâu sắc và đãtồn tại 4 đẳng cấp chính: Tăng lữ, quý tộc, bình
dân tự do, tiện nơ. Con người bị đè ép dưới 2 áp lực (nhân quyền và thần quyền). Từ
đó đặt ra vấn đề giải thoát con người, giải thoát trong đời sống tâm linh.
Thêm vào đó người Ấn Độ cổ đại có nền văn hoá phát triển rực rỡ. Họ đã đạt tới đỉnh
cao trí tuệ về thiên văn, sáng tạo ra lịch pháp, giải thích được hiện tượng nhật thực,
nguyệt thực…Toán học, y học cũng phát triển phong phú.Nét nổi bật của văn hoá Ấn
Độ cổ đại là mang dấu ân sâu đậm về tín ngưỡng, tơn giáo.
Tất cả những ́u tố tự nhiên, kinh tế, chính trị và tri thức nói trên đã hợp thành cơ sở
hiện thực cho sự phát triển những tư tưởng triết học- tôn giáo Ấn Độ cổ đại với các
hình thức đa dạng và phong phú.- Nền triết học Ấn Độ cở đại hình thành rất sớm, vào
khoảng giữa thiên niên kỷ thứ 3 TCN, qua 3 thời kỳ: nền văn minh sông Ấn (TK
XXV-XV TCN), nền văn minh Veda (TK XV-VII TCN), triết học tôn giáo (TK VI-I
TCN).
* Triết học Ấn Độ cở đại hình thành 2 trào lưu lớn (hay 2 hệ thống):
+ Hệ thống TH chính thống (Atstika) thừa nhận uy thế tối cao của Kinh Veda( được


xem là cổ xưa nhất). Gồm có trừơng phái: Samkhya, Mimansa, Vaisesika, Nyaya,
Yoga, Vedanta.


+ Hệ thống TH khơng chính thống: phủ nhận , bác bỏ uy thế của Kinh Veda và đạo
Bàlamon. Gồm có 3 trừơng phái Lokayata (triệt để theo CNDV), Jaina, Buddha (Phật
giáo).
b. Đặc điểm của triết học Ấn Độ cổ đại: (theo bài cô giảng trên lớp) 7 đặc điểm:
 - Triết học chịu ảnh hưởng lớn của những tư tưởng tôn giáo và rất khó tách biệt
với tư tưởng tôn giáo. Trong các quan niệm triết học, kể cả quan niệm duy vật
đều ẩn sau các lễ nghi tôn giáo huyền bí, và các nhà triết học cũng là những
người làm công việc tôn giáo.
 - Triết học Ấn Độ phong phú, đa dạng nhưng biến đổi chậm chạp bởi sự lạc
hậu, trì trệ của xã hội ÂĐ. Triết học Ấn Độ ít có những cuộc cách mạng lớn,
chủ yếu có tính cải cách. Các trường phái đi sau thường kế thừa, bảo vệ, làm ro
quan điểm của trường phái đi trước
 - TH ÂĐ đặt ra hàng loạt vấn đề về vũ trụ, vạn vật, về con người, tự nhiên, xã
hội, sự tồn tại, vận động
 - Mỗi hệ thống TH ÂĐ có một tác phẩm gốc. 1 phong cách khá phổ biến trong
tác phẩm THÂĐ là trước khi trình bày ý kiến của mình họ tóm tắt ý kiến phe
đối lập rồi mới đưa ra ý kiến.
 - Trong khi giải quyết những vấn đề bản thể luận, nhận thức luận và nhân sinh
quan, triết học Ấn Độ cở đại đã thể hiện trình độ biện chứng và tầm khái quát
sâu sắc, đưa lại nhiều đóng góp cho kho tàng triết học nhân loại.
 - Học thuyết triết học Ấn Độ chú ý tới vấn đề nhân bản: nhân sinh quan,giải
thoát, xu hướng hướng đến con người.
 - Đặc điểm nổi bật: giữa Triết học và tôn giáo, duy vật và duy tâm, biện chứng
và siêu hình có sự đan xen nhau, tạo nên nét đặc sắc riêng biệt.
2. Nội dung Triết học Phật giáo:
Phật giáo ra đời cuối TK XVI TCN, do Thái tử Suddarta sáng lập, sau khi đắc đạo ông

được gọi là Buddha (Phật) hay Thích Ca Mâu Ni.
Tư tưởng triết học Phật giáo được trình bày trong kinh Tam tạng, bao gồm Tạng kinh,
Tạng luận, và Tạng luật.
a. Bản thể luận (Thế giới quan): thể hiện ở nội dung của các phạm trù: vô tạo giả, vô
ngã, vô thường, và nhân duyên.
- Vô tạo giả (không có đấng sáng tạo): Phật giáo bác bỏ Brahman và cho rằng thế giới
không do vị thần nào sáng tạo ra. Theo Phật giáo, mọi vật đều có nguyên nhân nhưng
ko có nguyên nhân đầu tiên, do đó cũng ko có người sáng tạo đầu tiên.


- Vô ngã (không có cái tôi): Thế giới, nhất là thế giới hữu tính – con người được cấu
tạo do sự nhóm họp của các yếu tố vật chất (Sắc), và tinh thần (Danh). Danh và Sắc
chỉ hội tụ với nhau theo một nhân duyên nào đó trong một thời gian ngắn rồi chuyển
sang trạng thái khác, do vậy ko có cái tôi trường tồn, bất biến.
- Vô thường: Bản chất của sự tồn tại Thế giới là một dịng biến chủn liên tục, do đó
khơng có cái gì là vĩnh hằng. Vũ trụ là một hệ thống các quan hệ. Thế giới sự vật hiện
tượng luôn biến hiện theo chu trình: sinh-trụ-dị-diệt; thành-trụ- hoại-khơng.
- Nhân duyên: Phật giáo cho rằng mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong quá trình vận
động chịu sự chi phối của luật nhân duyên quả. Nhân là nguyên nhân, quả là kết quả,
duyên là điều kiện để nhân mau biến thành quả. Trong quá trình nhân quả tương tục,
duyên vừa là kết quả của quá trình cũ, vừa là nguyên nhân của quá trình mới. Có nhân,
có duyên thì mới có quả, nhân nào quả nấy.
Thế giới không tốt cũng không xấu, không hoàn thiện cũng không khiếm khuyết,
không thiện cũng không ác. Con đường phát triển của Thế giới được tiền định bởi
nghiệp của con người. Con người luôn bị ràng buộc bởi các quy luật tự nhiên. Sự vận
động của Thế giới do những nguyên nhân bên trong gây ra chứ ko do tác động bên
ngoài, bởi vì nó chính là quy luật, nguyên nhân hoặc tính tât yếu.
b. Nhân sinh quan: Là quan điểm về cuộc sống. Phật giáo quan niệm bản thân con
người được tạo thành do sự nhóm họp của Ngũ uẩn (sắc, thụ, tưởng, hành, thức) theo
luật nhân-duyên-quả.

 - Thuyết luân hồi:
+
Luân
hồi
nghĩa
là
bánh
xe
quay
tròn.
+ Nghiệp báo: Do hành động của mình gây ra, phải chịu trách nhiệm từ kiếp
này đến kiếp sau. Sự xuất hiện của con người còn phụ thuộc vào nghiệp của
kiếp trước. Được trở lại làm người là do kiếp trước chưa tu thân triệt để, cuộc
đời vẫn chưa thoát khỏi bể khổ. Phật giáo ra đời để cứu khổ, cứu nạn, để giải
thoát con người khỏi vịng luân hồi khở ải bất tận đó.
+ Con đường giải thoát: chỉ có 1 cách là con người phải thành tâm, làm điều
thiện, tu tâm, dưỡng tính.
 - Quan niệm về đời người: đời là bể khổ, nước mắt của chúng sinh nhiều hơn
nước của 4 biển.
Để giải thoát, giáo lý Phật giáo đưa ra quan điểm “Tứ Diệu đế”:
+ Khổ đế: Đời là bể khổ. Cái khổ của cuộc đời gồm có Bát khổ: Sinh, lão, bệnh,
tử, sở cầu bất đắc (muốn mà ko được), ái biệt ly (yêu mà phải xa), oán tăng hội
(ghét mà phải gặp), ngũ uẩn (những khổ sở tiềm tàng trong người).
+Nhân đế (Tập đế): Mọi cái khổ đều có nguyên nhân. Phật giáo quan niệm có
12 nguyên nhân gây ra khổ (thập nhị nhân duyên): Vô minh, duyên hành, duyên
thức, duyên danh sắc, duyên lục nhập, duyên xúc, duyên thụ, duyên ái, duyên
thủ, duyên hữu, duyên sinh, duyên lão tử. Trong đó nguyên nhân gốc rễ là vô


minh (không sáng suốt). 12 nguyên nhân này khái quát bởi Tam độc là tham,

sân, si.
+ Diệt đế: Phật giáo khẳng định cái khổ có thể diệt được, có thể chấm dứt luân
hồi để đến với Niết bàn, nơi bình an, hạnh phúc. Mọi thứ phát sinh đều tùy
thuộc vào nguyên nhân và điều kiện, khi nguyên nhân bị loại bỏ thì kết quả ko
cịn tồn tại. Muốn diệt khở phải diệt tham, sân, si.
+ Đạo đế: Phật giáo chỉ Tám con đường chính (Bát chính đạo) để giải thoát, diệt khở,
tức là tiêu diệt tham, sân, si là: chính kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp,
chính mệnh, chính tinh tiến, chính niệm, chính định. Bát chính đạo được thâu tóm vào
Tam học là: Giới – giữ giới luật để diệt tham, Định – thực hành thiền định để diệt sân,
Tuệ - khai thơng trí tuệ để diệt si.
3.

nghĩa:
Phật giáo là một tôn giáo lớn của thế giới. Nhưng học thuyết Phật giáo có sự kế thừa
một cách chọn lọc truyền thống tư tưởng Ấn Độ. Tư tưởng triết học Phật giáo mang
tính duy vật chất phác và biện chứng sơ khai. Tư tưởng vũ trụ của Phật giáo thể hiện
lập trường triết học duy vật với cách nhìn biện chứng tổng thể của vũ trụ là một trong
những tư tưởng tiến bộ khoa học của thời kỳ cổ đại, nó không những đã đặt nền móng
cho sự phát triển của các xu hướng triết học duy vật ở Ấn độ mà nó còn góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các khoa học tự nhiên và của toàn bộ lịch sử triết học Phương
Đông.
Lý tưởng thiện chân trong học thuyết này thể hiện như là một đức tính tốt đẹp mà con
người cần phải có, và có thể đạt được. Mỗi con người muốn đạt được sự giải thoát phải
thực sự nỗ lực trên cơ sở tự do lựa chọn của mình. Để khẳng định phẩm chất đạo đức
cá nhân, con người phải chiến thắng chính bản thân mình. Trong khở đau vả giải thoát
ra khỏi nỡi đau đó, mọi người đều bình đẳng.
Tuy nhiên, xu hướng xuất thế, lảng tránh cuộc sống thực tiễn trần thế là điểm yếu của
Phật giáo. Phật giáo khuyến khích con người tu luyện theo cách hướng nội, làm thay
đổi tâm lý cá nhân chứ ko có mục đích cải tạo xã hội, cải tạo tự nhiên theo hướng tích
cực.

4. Liên hệ:
a. Trong đời sống:
 - Phật giáo có bản chất từ bi, bác ái: phải biết yêu thương đồng loại, sống hiền
lành, giúp đỡ người khác, biết vị tha.
 - Quy luật nhân quả: Mọi việc xảy ra đều có nguyên nhân. Mọi vấn đề muốn
giải quyết phải tìm nguyên nhân và sửa chữa.
 - Thuyết luân hồi: Khi gặp bất trắc: không than trời trách đất mà nghĩ rằng do
nghiệp của kiếp trước, để bình thản chấp nhận, phấn đấu vượt qua và tu tỉnh để
hóa giải nghiệp ác đó.


- Tiếp thu trên tinh thần tích cực, bài trừ mê tín dị đoan. b. Trong hoạt động chuyên
mơn:
 - Theo quan niệm Phật giáo, mọi nỗi khổ đều có nguyên nhân, bệnh tật cũng
vậy. Nguyên nhân gây ra nỗi khở nằm trong chính bản thân con người. Do vậy,
để điều trị bệnh cần phải tim nguyên nhân và chữa lành nguyên nhân đó. Mặt
khác, con người được cấu tạo từ vật chất và tinh thần (danh và sắc) nên chữa
bệnh cho con người phải chú ý đến cả hai mặt thể xác và tinh thần.
 - Dựa vào thuyết “Tứ diệu đế”, y học đã đề ra những phương pháp chữa bệnh
như Thiền (hành thiền duy trì sức khỏe vượt qua bệnh tật giúp giải trừ bệnh để
đi tới giải thoát. Thiền mang lại an lạc, hạnh phúc, thiền có cái chánh niệm và
để tự giác ngộ phải từ bỏ cái ngã), Khí cơng (giữ tâm bình, nghĩ và làm những
điều thiện).
 - Phật giáo đề cập nhiều đến đạo đức. Làm trong ngành Y tế, chúng ta phải nỗ
lực học tập và rèn luyện ko ngừng cả về chuyên môn và đạo đức.
 => Giao tiếp với BN, đồng nghiệp…( tự viết thêm theo ý nha mọi người)




×