Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các trường THPT thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.22 KB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----˜˜˜-----

PHẠM THỊ HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----˜˜˜-----

PHẠM THỊ HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NGỌC GIAO


HÀ NỘI - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Ngọc Giao. Tất cả các số liệu và
các tài liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này khơng
trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện Quản lý Giáo dục cùng quý thầy giáo, cô
giáo tham gia giảng dạy, quản lý, cán bộ, chuyên viên hỗ trợ đào tạo đã cung cấp
những kiến thức, giúp đỡ tác giả trong suốt trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
Học viện.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: PGS.TS Trần
Ngọc Giao - người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, góp ý để tác giả có thể hồn thành
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các
trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (trường THPT
Chuyên Lê Hồng Phong, trường THPT Trần Hưng Đạo, trường THPT Nguyễn

Khuyến, trường THPT Nguyễn Huệ, trường THPT Ngô Quyền) đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, thực
tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn khơng thể tránh được những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hiền


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt
CBQL
ĐLC
ĐTB
GD&ĐT

GV
KTNB
TH
THPT

Từ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Độ lệch chuẩn
Điểm trung bình
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Kiểm tra nội bộ
Thứ hạng
Trung học phổ thông


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................................. III
MỤC LỤC................................................................................................................................................. IV
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................................. VII
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................

5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu....................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................
8. Đóng góp mới của đề tài..................................................................................
9. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG..................................................................................................................................................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.....................................................................
1.2. Các khái niệm cơ bản.................................................................................
1.2.1. Kiểm tra........................................................................................................................................10
1.2.2. Kiểm tra nội bộ nhà trường.........................................................................................................12
1.2.3. Quản lý.........................................................................................................................................13
1.2.4. Trường trung học phổ thông........................................................................................................14
1.2.5. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường trung học phổ thơng.............................................14

1.3. Vị trí vai trò và chức năng của hoạt động kiểm tra nội bộ ở các
trường trung học phổ thơng.............................................................................
1.3.1. Vị trí vai trò của hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông.........................15
1.3.2. Chức năng của hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông...........................15
1.3.3. Các nguyên tắc kiểm tra...............................................................................................................16

1.4. Nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra nội bộ ở các trường
trung học phổ thông..........................................................................................
1.4.1. Nội dung kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông......................................................16
1.4.2. Phương pháp kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thơng..............................................22
1.4.3. Hình thức kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông.....................................................24

1.5. Nội dung quản lý hoạt động của Ban kiểm tra nội bộ ở trường
trung học phổ thông..........................................................................................

1.5.1. Thành lập Ban kiểm tra nội bộ.....................................................................................................25
1.5.2. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra nội bộ.............................................................................................25
1.5.3. Tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra nội bộ................................................................................26
1.5.4. Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch kiểm tra nội bộ................................................................................26
1.5.5. Kiểm tra, đánh giá công tác kiểm tra nội bộ................................................................................29


v

1.6. Phối hợp giữa các tổ chức, các đơn vị trong nhà trường để thực
hiện Kế hoạch kiểm tra nội bộ..........................................................................
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở
các trường trung học phổ thông.......................................................................
1.7.1. Các yếu tố khách quan.................................................................................................................30
1.7.2. Các yếu tố chủ quan.....................................................................................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH.............................................................................................................................................. 34

2.1. Khái niệm về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của
Thành phố Nam Định.......................................................................................
2.1.1. Vài nét về kinh tế - xã hội của thành phố Nam Định....................................................................34
2.1.2. Khái quát về thực trạng giáo dục thành phố Nam Định..............................................................35
2.1.3. Đặc điểm các trường trung học phổ thông thành phố Nam Định...............................................37

2.2. Khái quát hoạt động khảo sát thực trạng.................................................
2.2.1. Mục đích khảo sát........................................................................................................................38
2.2.2. Nội dung khảo sát........................................................................................................................38
2.2.3. Đối tượng khảo sát......................................................................................................................38
2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu khảo sát thực trạng...............................................40


2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường trung học phổ
thông thành phố Nam Định..............................................................................
2.3.1. Nhận thức về hoạt động kiểm tra nội bộ của cán bộ, giáo viên..................................................41
2.3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ lãnh đạo, quản lý
cơ sở giáo dục........................................................................................................................................52
2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao của nhà giáo.....................54
2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra tổ/ nhóm chun mơn...............................................................55
2.3.5. Thực trạng hoạt động kiểm tra cơng tác tổ chức và hành chính.................................................56
2.3.6. Thực trạng hoạt động kiểm tra công tác phát triển đội ngũ.......................................................59
2.3.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra công tác cơ sở vật chất, kế tốn................................................60
2.3.8. Thực trạng hoạt động kiểm tra cơng tác kiểm tra, đánh giá học sinh........................................63
2.3.9. Đánh giá về năng lực hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng các trường trung
học phổ thông........................................................................................................................................65

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung
học phổ thông trong thành phố Nam Định......................................................
2.4.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở trường trung học phổ
thông......................................................................................................................................................66
2.4.2. Đánh giá mức độ thường xuyên thực hiện các nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
trường trung học phổ thông..................................................................................................................67
2.4.3. Đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường trung học
phổ thông...............................................................................................................................................69
2.4.4. Đánh giá về năng lực quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông..................................................................................................................71
2.4.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông thành
phố Nam Định........................................................................................................................................72
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH...................................................................................................................................................... 77



vi

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ..............................................................................................77
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn.............................................................................................77
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa...............................................................................................77

3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các
trường trung học phổ thông thành phố Nam Định.........................................
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
kiểm tra nội bộ trong nhà trường..........................................................................................................78
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra nội bộ cho cán bộ quản lý, giáo viên làm
nhiệm vụ kiểm tra nội bộ nhà trường....................................................................................................80
3.2.3. Xác định những nội dung trọng tâm và phương pháp phù hợp về kiểm tra nội bộ ở các trường
trung học phổ thông theo yêu cầu đổi mới công tác thanh tra.............................................................82
3.2.4. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông gắn với chất lượng, hiệu quả quản lý......................................................90
3.2.5. Tăng cường công tác động viên khen thưởng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các nhà trường.....91
3.2.6. Đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra nội bộ...................................................92

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý..................................................
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất.....................................................................................................................
3.4.1. Khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp quản lý..................................................................94
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý..................................................................95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................................... 99


1. Kết luận..........................................................................................................
2. Khuyến nghị.................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô đội ngũ CBQL, GV các trường THPT công lập thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.....36
Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh các trường THPT công lập TPNĐ, tỉnh Nam Định. .36
Bảng 2.3: Thống kê số lượng phiếu khảo sát CBQL, GV các trường THPT thành phố Nam Định................39
Bảng 2.4: Thống kê số lượng phiếu khảo sát CBQL thuộc Văn phòng Sở GD&ĐT......................................39
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu nghiên cứu của CBQL,Tổ trưởng chuyên môn, GV cốt cán.................................39
Bảng 2.6: Đánh giá nhận thức về mức độ cần thiết và nhận thức về mức độ thực hiện nội dung Hiệu
trưởng tự kiểm tra công tác quản lý trường học.......................................................................................43
Bảng 2.7: Đánh giá nhận thức về mức độ cần thiết và nhận thức về mức độ thực hiện nội dung Hiệu
trưởng kiểm tra GV...................................................................................................................................45
Bảng 2.8: Đánh giá nhận thức về mức độ cần thiết và nhận thức về mức độ thực hiện nội dung Hiệu
trưởng kiểm tra CBQL, nhân viên (Phó hiệu trưởng, hành chính, thư viện, thí nghiệm, y tế…).................47
Bảng 2.9: Đánh giá nhận thức về mức độ cần thiết và nhận thức về mức độ thực hiện việc Hiệu trưởng
kiểm tra các nội dung hoạt động của các tổ chức trong nhà trường.........................................................49
Bảng 2.10: Đánh giá nhận thức về mức độ cần thiết và nhận thức về mức độ thực hiện nội dung kiểm tra
việc học tập và rèn luyện của học sinh......................................................................................................51
Bảng 2.11: Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện nhiệm vụ được giao của CBQL các
trường THPT..............................................................................................................................................53
Bảng 2.12: Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện nhiệm vụ được giao của nhà giáo
của hoạt động KTNB tại trường THPT........................................................................................................54
Bảng 2.13: Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn của hoạt
động kiểm tra nội bộ tại trường THPT.......................................................................................................55

Bảng 2.14: Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về cơng tác tổ chức và hành chính của hoạt động
KTNB tại trường THPT...............................................................................................................................57
Bảng 2.15: Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về công tác phát triển đội ngũ của hoạt động KTNB
tại trường THPT.........................................................................................................................................59
Bảng 2.16: Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về cơng tác cơ sở vật chất và kế tốn của hoạt động
kiểm tra nội bộ tại trường THPT................................................................................................................61
Bảng 2.17: Thống kê mô tả của CBQL và GV về công tác kiểm tra, đánh giá học sinh của hoạt động KTNB
tại trường THPT.........................................................................................................................................63
Bảng 2.18: Đánh giá về năng lực hoạt động KTNB trường học của Hiệu trưởng các trường THPT............65
Bảng 2.19: Đánh giá thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động KTNB trường THPT................66
Bảng 2.20: Đánh giá về mức độ thường xuyên thực hiện các nội dung quản lý hoạt động KTNB trường
THPT.......................................................................................................................................................... 68
Bảng 2.21: Đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý hoạt động KTNB trường THPT...................70
Bảng 2.22: Đánh giá về năng lực quản lý hoạt động KTNB trường học của Hiệu trưởng các trường THPT71
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý..............................................................................95
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý......................................................................................96


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, giáo dục phổ thông đều giữ một vị trí
vơ cùng quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực và phát triển giáo
dục. Giáo dục phổ thông là một chiếc cầu nối rất cơ bản, là cấp học có tính nền tảng
của cả hệ thống giáo dục ở các quốc gia. Trước tiên, chất lượng của giáo dục phổ
thông ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục dạy nghề và đại học và sâu xa hơn, mở
rộng hơn, nó chính là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng của
nguồn lực lao động từng nước. Chính vì lý do đó nên trong chiến lược phát triển
nguồn nhân lực và phát triển giáo dục ở nước ta, giáo dục phổ thông luôn được

Đảng và Nhà nước chú trọng và coi là nền tảng của cả hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong trường phổ thông, việc thực hiện công tác KTNB trường học thực chất
là thực hiện chức năng quản lý giáo dục - chức năng thiết yếu của các cơ quan quản
lý giáo dục. KTNB trong trường học được coi là một công cụ sắc bén để góp phần
làm tăng cường hiệu lực quản lý trong mỗi nhà trường. KTNB cịn góp phần làm
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của mỗi CBQL, nếu khơng thực hiện kiểm tra, giám sát thì coi như không
lãnh đạo. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp Hiệu
trưởng các nhà trường có thơng tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình, đồng
thời xác định được các mức độ và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân
và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa là
tiền đề, vừa là điều kiện để bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế, tác giả nhận thấy: công tác KTNB của nhiều
cơ sở giáo dục cịn mang tính hình thức, chưa được thực hiện theo nguyên tắc một
cách khoa học nên hiệu quả chưa cao và ảnh hưởng không nhỏ đến việc đánh giá
kết quả giáo dục của các nhà trường. Những hạn chế, thiếu sót đó xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản là do công tác quản lý
hoạt động KTNB của các trường THPT chưa thực sự hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, mà vấn đề “Quản lý hoạt động KTNB
các trường THPT thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định” được tác giả chọn làm
đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động KTNB,
đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT thành phố Nam
Định nhằm nâng cao chất lượng hoạt động KTNB của các nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động KTNB ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT tại thành phố Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học
Xác định được vai trị, vị trí của hoạt động KTNB, trong những năm qua, Sở
GD&ĐT tỉnh Nam Định đã có nhiều đổi mới trong quản lý hoạt động KTNB ở các
trường THPT và đã thu được kết những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế,
hoạt động KTNB ở các nhà trường vẫn còn những hạn chế. Trên cơ sở lý luận của
khoa học quản lý, nếu khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng, đề xuất và thực
hiện đồng bộ các giải pháp thì hiệu quả của hoạt động KTNB ở các trường THPT
thành phố Nam Định sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của
các nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KTNB ở trường trung
học phổ thông.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở các trường
THPT thành phố Nam Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT
thành phố Nam Định.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra ở trường THPT có rất nhiều nội dung, tuy nhiên,
nội dung nghiên cứu trong đề tài này giới hạn trong phạm vi quản lý hoạt động
KTNB các trường THPT thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Các trường THPT thành phố Nam Định.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát



3

CBQL, Tổ trưởng chuyên môn, GV cốt cán các trường THPT thành phố
Nam Định và chuyên viên thuộc Văn phòng Sở GD&ĐT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
quát hóa,… qua đó làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KTNB ở trường
phổ thông.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: để tiến hành điều tra thu thập một số thông tin cần
thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả đã xây dựng phiếu hỏi để khảo sát đối
với CBQL, Tổ trưởng chuyên môn, GV cốt cán các trường THPT thành phố Nam
Định và chun viên thuộc Văn phịng Sở GD&ĐT nhằm tìm hiểu những nội dung
liên quan đến thực trạng quản lý hoạt động KTNB.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: tác giả tiến hành thu thập,
nghiên cứu các kế hoạch và hoạt động liên quan đến hoạt động KTNB và quản lý
hoạt động KTNB các trường THPT thành phố Nam Định như: kế hoạch KTNB, các
biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra,…
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo các ý kiến của lãnh đạo Thanh tra Sở
GD&ĐT, Lãnh đạo các nhà trường, các báo cáo khoa học về quản lý hoạt động
KTNB để làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: tổng hợp, tổng kết kinh
nghiệm KTNB của một số trường phổ thông, kinh nghiệm tiến hành hoạt động
KTNB của CBQL và GV cốt cán trong các nhà trường,…
- Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn một số CBQL, GV cốt cán
trong các nhà trường,… nhằm thu thập thêm các thông tin cần thiết làm sáng tỏ kết
quả nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Tiến hành xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp

thống kê tốn học thơng qua các phần mềm máy tính,…
8. Đóng góp mới của đề tài


4

Quản lý hoạt động KTNB là đề tài đề cập đến và bắt đầu được triển khai đại
trà từ một số năm trở lại đây. Đây là một hướng nghiên cứu mới nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT thành phố Nam Định, tác giả đề xuất
các biện pháp quản lý một cách khoa học, phù hợp, giúp cho Hiệu trưởng các nhà
trường quản lý hoạt động KTNB có hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KTNB ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT thành
phố Nam Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT thành
phố Nam Định.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hoạt động KTNB cũng gần giống như nghiên cứu hoạt động tự đánh giá.

Hoạt động KTNB sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội để cải thiện việc
hoạch định, kiểm tra và giám sát những giá trị và chuẩn đầu ra. KTNB khác với
nghiên cứu tự đánh giá ở các loại vấn đề mà nó muốn truyền đạt (Smith, 1987), các
vấn đề của KTNB tập trung vào quản lý và các chính sách được đưa ra, chứ không
phải chỉ riêng những câu hỏi về nghiên cứu đánh giá (Arnold J. Love, 1991) [dẫn
theo 29].
Một số nước trên thế giới, hoạt động KTNB trong nhà trường được nghiên
cứu, tìm hiểu theo nhiều góc độ khác nhau và được khái niệm, gọi tên bằng nhiều
cách khác nhau (R. Nelson, M. Ehren and D. Dodfrey, 2015). Cụ thể:
+ Cơng trình nghiên cứu về: “Quản lý chất lượng giáo dục tại Mauritius và
các quyết định của Hiệu trưởng đến cải thiện môi trường giáo dục” tại Hà Lan được
tác giả tập trung vào nghiên cứu vai trò của KTNB trong công tác quản lý của người
Hiệu trưởng thông qua việc sử dụng hệ thống dữ liệu quản lý chất lượng nội bộ. Từ
kết quả nghiên cứu, tác giả cho thấy: KTNB đóng vai trị quan trọng trong việc ra
quyết định của người Hiệu trưởng trong quá trình quản lý nhà trường (Jean Claude
Ah-teck, 2014) [23].
+ Ở Thụy Điển, Xcốt-len, Anh, Phần Lan và Đan mạch: “GV của các nước
này tin rằng việc đánh giá và KTNB có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến quá trình dạy
cũng như chất lượng học tập của học sinh. KTNB đem lại nhiều lợi ích hơn đánh
giá ngoài”.
+ 2 tác giả người Anh là Hall, C., và Noyes, A. (2007) đã nghiên cứu “Ảnh
hưởng của tự đánh giá trường học đến quan điểm của GV tại Anh về công tác giảng
dạy của bản thân” [22]. Qua nghiên cứu, các tác giả đã phân tích nhận thức và hiểu
biết của GV về quy trình KTNB, đồng thời xem xét mối liên hệ giữa thanh tra viên
và các thành viên trong nhóm KTNB của trường kể từ khi các trường thực hiện
công tác KTNB trường học. Kết quả cho thấy: tập thể nhà trường hưởng ứng và
thực hiện tốt công tác KTNB trường học, bên cạnh đó, GV sử dụng kết quả KTNB
như một cơng cụ, biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân.
Ở Việt Nam: theo Đức Vượng (2000) [19], kiểm tra là một trong những chức
năng của công tác quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Kiểm tra được

coi là một khâu quan trọng và có vai trò to lớn trong sự phát triển của một tập thể.


6

Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định tầm quan trọng của kiểm tra trong tác
phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc”.
Đảng và nhà nước ta đánh giá cao về tầm quan trọng của công tác kiểm tra
trong công cuộc nâng cao tinh thần lao động của đội ngũ và phát triển sự nghiệp, nó
gắn liền với cơng tác quản lý nhằm bảo đảm thực hiện đúng các đường lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của nhà nước, giúp cho nhà quản lý kịp thời sửa chữa, giúp
đỡ khi có sai phạm.
Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục học sinh dưới sự giám
sát của GV, là nơi giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho xã hội. Chính vì
thế, cơng tác quản lý trường học cần phải được bảo đảm về chất lượng và chú trọng
vào các chức năng quản lý đặc thù về giáo dục, trong đó có KTNB. Trong hệ thống
các cơ sở giáo dục của nước ta hiện nay, KTNB khơng cịn là một khái niệm mới
mẻ, xa lạ. KTNB là hoạt động cần thiết và là cơ sở để đánh giá chất lượng tại các cơ
sở giáo dục.
Trong quá trình phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo ln giữ một vai
trị vơ cùng quan trọng. Quan tâm phát triển giáo dục là điều không thể thiếu được
đối với sự tồn tại, sự phát triển và đi lên của xã hội. Phát triển giáo dục là hoạt động
tất yếu và có tính đặc thù của xã hội loài người. Ngay từ thời xa xưa, để duy trì sự
tồn tại của mình và để chống chọi với sự khắc nghiệt của thiên nhiên, con người đã
phải kết hợp thành từng nhóm và cũng từ đây, q trình lao động địi hỏi có sự tổ
chức, điều khiển và phối hợp hành động, tức là cần có sự quản lý. Quản lý nhằm
mục đích tạo ra sự hợp lực, chung sức, tạo một thuộc tính mới, một mơi trường
thuận lợi để đạt được mục tiêu của nhóm, của tập thể. Các Mác đã từng nói: “Tất cả
mọi hoạt động lao động trong xã hội, dù là lao động trực tiếp hay lao động chung,
khi nào quá trình lao động được tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì dù ít hay

nhiều cũng cần đến có sự chỉ đạo để điều tiết các cá nhân và thực hiện những
nhiệm vụ chung nảy sinh từ sự vận động của hệ thống cơ sở vật chất, khác với
những sự vận động của các khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì
tự mình điều khiển chính mình, nhưng một dàn nhạc thì rất cần phải có người nhạc
trưởng” [11].
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ln quan tâm đến sự nghiệp giáo dục ngay từ
những ngày đầu thành lập và giữ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo. Trong suốt những chặng
đường thăng trầm của lịch sử, Đảng ta ln coi trọng vai trị của giáo dục trong việc
phát triển đất nước và khẳng định vị thế "Giáo dục là quốc sách hàng đầu". Trong
Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
nêu: “Phải thực sự coi giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu” [14], cả xã hội
phải chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Ngày nay, giáo dục được coi là nền
tảng cho sự phát triển của khoa học kỹ thuật, là tiền đề, là nguồn cội để dân giàu,


7

nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ X đã nêu bật nội dung: "Tạo được chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và
đào tạo... Phải phấn đấu để xây dựng một nền giáo dục hiện đại, của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân, bảo đảm sự công bằng về cơ hội học tập cho tất cả mọi
người, phải tạo điều kiện cho toàn xã hội được học tập và học tập suốt đời, đáp ứng
được yêu cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước” [15].
Hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là một trong những nhân
tố quan trọng góp phần làm cho giáo dục thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, là
động lực để thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ trước đến nay đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục
của các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước: tác giả Đặng Quốc Bảo “Một
số khái niệm về quản lý giáo dục - đào tạo”; tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”; tác giả Trần Kiểm “Khoa học quản lý giáo

dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; tác giả M.I.Cônđacốp “Cơ sở lý luận khoa
học quản lý giáo dục”;… Các cơng trình trên có thể xem là cẩm nang cho các nhà
quản lý giáo dục các cấp trong lý luận cũng như thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường.
Khi nói đến quản lý nhà trường, các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ,
Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy
- học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường, cụ thể:
+ Trong tập hai của cuốn “Những bài giảng về quản lý trường học” của tác
giả Hà Sĩ Hồ (1985) đã nêu rõ quan điểm rằng: “chức năng kiểm tra đặc biệt quan
trọng vì q trình quản lý địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp thời về thực trạng
của đối tượng quản lý, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi
những liên hệ ngược một cách chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý” hay
"Quản lý mà khơng kiểm tra thì quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan
liêu" [21].
+ Trong cuốn sách "Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục",
tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã nêu: "Quá trình quản lý được thực hiện qua năm
giai đoạn: chuẩn bị kế hoạch hóa, kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra, trong đó, giai đoạn thứ 5 - giai đoạn kiểm tra là khâu cuối cùng,
kết thúc toàn bộ chu trình quản lý. Kiểm tra đã giúp cho người quản lý chuẩn bị
các điều kiện theo hướng tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá
được đúng đắn thực trạng thì đến những lần xây dựng kế hoạch tiếp theo sẽ thuận
lợi hơn, sẽ kế thừa và phát huy được các mặt mạnh, đồng thời phát hiện được
những lệch lạc, hạn chế để uốn nắn, loại trừ" [24]. Trên cơ sở đã nghiên cứu, tác giả
kết luận: "như vậy, theo lý thuyết Xibecnêtic, kiểm tra giữ vai trò liên hệ nghịch trong


8

quá trình quản lý. Kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ
quản lý. Khơng có kiểm tra, khơng có quản lý" [24].

Trong một số bài giảng của các lớp bồi dưỡng thanh tra, cộng tác viên giáo
dục của Học viện quản lý giáo dục, trong một số báo cáo tổng kết của các lớp tập
huấn về công tác thanh tra giáo dục, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
thanh tra chuyên ngành và trên một số bài viết được đăng trên cuốn Tạp chí thơng
tin Quản lý giáo dục trong những năm gần đây..., nhiều tác giả đã rất quan tâm đến
các nội dung liên quan đến công tác thanh tra giáo dục. Tuy nhiên, các tác giả chủ
yếu đề cập đến các nội dung chung xung quanh hoạt động thanh tra, một GV, đánh
giá một nhà trường, quy trình tiến hành một cuộc kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo,… nhưng chưa có nhiều nội dung chỉ đạo, hướng dẫn nội dung,
quy trình, cách thức tổ chức hoạt động KTNB của các cơ sở giáo dục. Vì vậy, việc
tổ chức các buổi tập huấn và triển khai cơng tác KTNB tới các nhà trường gặp
khơng ít khó khăn.
Kế thừa những nghiên cứu lý luận của các tác giả đi trước, một số học viên
đã có cơng trình nghiên cứu về chức năng kiểm tra và quản lý hoạt động kiểm tra
trong quản lý giáo dục. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới dừng lại ở nghiên
cứu về hoạt động KTNB ở một trường cụ thể hoặc nghiên cứu khái quát. Tính đến
nay, một số đồng nghiệp đã có đề tài nghiên cứu về cơng tác KTNB trường học
như: “Một số giải pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT huyện Thoại
Sơn, tỉnh An Giang” của tác giả Quách Tấn Triều (2013), “Quản lý hoạt động
KTNB trường THPT thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” của tác giả Trần Văn
Hương (2016), “Quản lý hoạt động KTNB ở các trường tiểu học huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang” của tác giả Nông Quốc Duy (2017), “Quản lý hoạt động KTNB
tại các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục” của tác giả Bùi Văn Sỹ (2017); “Quản lý hoạt động
KTNB ở các trường THPT quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh” của tác giả Ngơ Thị
Phương Hiền (2018),... Các tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu một số vấn đề
chung nhất về công tác thanh tra, kiểm tra trong giáo dục, công tác KTNB trong nhà
trường và các giải pháp để nâng cao được chất lượng, hiệu quả trong công tác quản
lý hoạt động KTNB. Ngồi những cơng trình nghiên cứu ở cấp Tiểu học, Trung học
cơ sở, cần có các cơng trình nghiên cứu một cách cụ thể, sâu sắc về việc quản lý

hoạt động KTNB ở các trường THPT. Chính vì thế, vấn đề này cần phải được tiếp
tục nghiên cứu làm sáng tỏ. Tất cả những tài liệu nghiên cứu về công tác kiểm tra,
thanh tra, đánh giá trong giáo dục của các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục như đã
nêu ở trên là những tư liệu quý giá và thiết thực để giúp tác giả tham khảo trong quá
trình thực hiện đề tài: nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt
động KTNB các trường THPT trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, từ


9

đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THPT nhằm góp phần
thực hiện tốt những mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới.
Bên cạnh các kết quả nghiên cứu, có nhiều văn bản quy định và chỉ đạo thực
hiện công tác KTNB
+ Trong “Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Giáo dục và Đào
tạo” ban hành kèm theo Quyết định số 478/QĐ ngày 11/3/1993, trong Khoản 1,
Điều 22, Chương VI: “Công tác KTNB trong các trường học và các đơn vị trong
ngành” đã nêu: "Hiệu trưởng các trường, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục, đào tạo
trong ngành có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý và các cán bộ trong đơn vị để
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch của cá nhân và
các bộ phận thuộc quyền xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về các vấn đề thuộc
trách nhiệm quản lý của mình. Những hoạt động kiểm tra phải được thực hiện một
cách thường xuyên, công khai và dân chủ; kết quả của quá trình kiểm tra phải được
ghi nhận bằng văn bản và phải được lưu trữ. Hiệu trưởng hay thủ trưởng đơn vị
phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra này" [2].
+ Trong Mục 4 Thông tư 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 30/03/2004 của Bộ
GD&ĐT về “Hướng dẫn thanh tra tồn diện trường phổ thơng và thanh tra hoạt
động sư phạm của GV phổ thông” đã đề cập đến công tác quản lý của người Hiệu
trưởng: “Phải coi trọng công tác tự kiểm tra của cá nhân, của tập thể GV, công
nhân, nhân viên và học sinh. Trong quá trình kiểm tra, Hiệu trưởng phải đánh giá

được tiến độ và kết quả giáo dục, phải phát hiện được những thiếu sót và đề xuất
được các phương hướng, biện pháp hữu hiệu để phát huy thành tích (đặc biệt là
phải coi trọng thực chất của việc thi đua Hai tốt), đồng thời sửa chữa những khuyết
điểm và điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch” [3].
+ Tại Mục II Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT ngày 20/10/2006 của Bộ
GD&ĐT về “Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và
thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo” đã nêu: “Phải đánh giá được đúng thực
trạng về tình hình của cơ sở giáo dục trong mối quan hệ chung, từ đó có sự so sánh,
đối chiếu với mặt bằng của địa phương, của khu vực, vùng miền và những tiêu
chuẩn của trường chuẩn quốc gia theo các quy định của Bộ GD&ĐT. Khẳng định
được những mặt tốt, những mặt đã làm được để phát huy, đồng thời tư vấn các biện
pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém; đưa ra những kiến nghị đối với
các cấp quản lý để điều chỉnh, bổ sung các chính sách và những quy định cần thiết
cho phù hợp với thực tế” [4].
- Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ ban hành Nghị
định về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục. Trong Khoản 1 Điều 5 Mục 1 có chỉ
rõ về vị trí, chức năng, tổ chức của Thanh tra Bộ GD&ĐT: “Thanh tra GD&ĐT (sau
đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan của Bộ GD&ĐT, giúp Bộ trưởng Bộ GD&ĐT


10

(sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục; tiến hành thanh tra
hành chính, thanh tra chuyên ngành giáo dục, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật” [13].
- Tại Công văn số 3950/BGDĐT-TTr của Bộ GD&ĐT ngày 10/9/2021 về
việc Hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra năm học 2021-2022, trong Mục II.5 có
nêu rõ: “Cơ sở giao dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên:
xây dựng kế hoạch KTNB của cơ sở giáo dục có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với

nhiệm vụ trọng tâm năm học; tổ chức thực hiện kế hoạch linh hoạt phù hợp với tình
hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn, đặc biệt chú ý kiểm tra việc thực hiện các
quy định triển khai chương trình giáo dục phổ thơng 2018, các điều kiện đảm bảo
chất lượng dạy học và thu chi tài chính” [9].
Từ những chỉ đạo trên cho thấy: việc KTNB không chỉ là một công đoạn
nằm trong cơng tác quản lý nữa mà nó được cho là một hoạt động quan trọng và bắt
buộc của nhà quản lý giáo dục.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kiểm tra
Theo từ điển Tiếng Việt thì khái niệm kiểm tra được hiểu như sau: “Kiểm tra
chính là việc xem xét tình hình thực tế để nhận xét, đánh giá”.
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cơng Khanh (2014) thì: “Kiểm tra
chính là những hoạt động đo lường nhằm đưa ra được các kết quả, nhận xét và
những phán quyết dựa trên những thông tin đã thu được từ công cụ được chuẩn bị
trước với mục đích là xác định xem những gì đã đạt được, những gì chưa đạt được
và tìm ra nguyên nhân,…” [26].
Tác giả Đặng Bá Lãm (2003) có nêu: “Kiểm tra chính là q trình xác định
những mục đích, nội dung và lựa chọn các phương pháp để tập hợp số liệu, bằng
chứng, từ đó xác định các mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập,
rèn luyện và phát triển” [16].
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (2007) đã nêu: “Kiểm tra là việc thu thập, tổng
hợp, diễn giải các thơng tin về q trình rèn luyện và học tập của học sinh để từ đó
đưa ra được các kết luận, phán đốn hoặc những quyết định nhằm cải thiện tình
hình dạy học thực tế” [36].
Như vậy, qua các nghiên cứu trên có thể rút ra: kiểm tra chính là một trong
các chức năng cơ bản của quá trình quản lý. Kiểm tra được coi là quá trình xem xét
tình hình thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng, khuyến khích những mặt làm tốt, phát
hiện ra những sai lệch để điều chỉnh nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra, góp
phần đưa hệ thống quản lý đạt tới một mức độ cao hơn. Kiểm tra được hiểu là hoạt
động nghiệp vụ của người quản lý mà ở bất kì cấp học nào cũng phải thực hiện để



11

nắm được các kế hoạch, mục tiêu đề ra so với thực tế đã đạt được. Qua đó, người
quản lý đề ra các biện pháp nhằm động viên, uốn nắn, giúp đỡ và điều chỉnh để
thúc đẩy tập thể phát triển.
Q trình kiểm tra có 4 bước cơ bản sau:
- Xác lập chuẩn kiểm tra và phương pháp đo lường;
- Tổ chức việc đo lường;
- So sánh thực tế đã đạt được với chuẩn mực đề ra để thấy được sự phù hợp,
chưa phù hợp;
- Kết luận và điều chỉnh.
Tất cả bốn bước cơ bản của quá trình kiểm tra nêu trên có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau và không thể tách rời nhau, bởi nếu thiếu một trong các bước đó thì
quy trình kiểm tra coi như khơng hồn chỉnh, khơng phát huy tác dụng vốn có và
cần phải có của nó.
Khi tiến hành kiểm tra, căn cứ vào các nội dung chuyên đề, có thể xác định
các loại kiểm tra theo các nguồn khác nhau như:
+ Kiểm tra của cấp trên và từ bên ngoài hệ thống: đó là hình thức kiểm tra
được người lãnh đạo cấp trên và từ bên ngoài cơ sở giáo dục thực hiện đối với cơ sở
giáo dục. Trong giáo dục, hình thức kiểm tra này thường được Bộ, Sở và Phòng
GD&ĐT thực hiện. Hình thức kiểm tra của cấp trên đối với đơn vị cấp dưới trực
thuộc có tính hành chính pháp chế cao. Kết luận của hình thức kiểm tra này thể hiện
rõ sự đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục. Tuy nhiên,
trong thực tế: việc kiểm tra của cấp trên trực tiếp trong cùng một hệ thống với cấp
dưới thường với mục đích chỉ đạo để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể có tính chất
giám sát, từ đó phát hiện ra những ưu điểm và những hạn chế để có hướng điều
chỉnh cho phù hợp.
+ Kiểm tra của các tổ chức chính trị xã hội: theo Hiến pháp nước Cộng hịa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội có nhiệm vụ và chức năng giám
sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, việc thực
hiện các quyết định đối với thủ trưởng và các bộ phận giúp việc trong đơn vị.
+ Tự kiểm tra: là một quá trình mà ở đó từng cá nhân trong các tổ chức, đơn
vị phải tự đánh giá, tự xem xét và tự điều chỉnh.
+ Kiểm tra của thủ trưởng: là quá trình kiểm tra của người quản lý theo chức
năng, nhiệm vụ của mình để đánh giá việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan hoặc đánh giá được từng cá nhân trong đơn vị mình. Kiểm tra của Hiệu
trưởng trường THPT được gọi là KTNB trường học mang tính chất hành chính pháp
chế nhà nước. Tính chất này chỉ được thể hiện trong một phạm vi hẹp và của một đơn
vị cụ thể. Những kết luận của Hiệu trưởng trong hoạt động kiểm tra đối với các GV
được sử dụng để làm căn cứ tham khảo trong các đợt kiểm tra, thanh tra của cấp trên.
Trong công tác quản lý, một trong những mục đích quan trọng đó là phải
biến hoạt động thanh tra, kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra nội bộ đơn vị và tự


12

kiểm tra của từng bộ phận, từng cá nhân trong mỗi cơ quan, tổ chức. Hay nói cách
khác, đó là phải tạo ra sự chủ động, tích cực trong quá trình tự kiểm tra trong nội bộ
của mỗi cơ sở giáo dục. Trong từng cơ sở giáo dục, nếu kết hợp được tốt nhiều hình
thức kiểm tra khác nhau thì sẽ góp phần khơng nhỏ đối với việc nâng cao hiệu quả
trong công việc.
1.2.2. Kiểm tra nội bộ nhà trường
KTNB nhà trường được hiểu là hoạt động mà người quản lý xem xét, đánh
giá từng hoạt động giáo dục, các điều kiện để dạy, học và giáo dục trong phạm vi
nội bộ của đơn vị mình với mong muốn phát triển tốt hơn cho sự nghiệp giáo dục,
phát triển nhà trường và phát triển từng cán bộ, người GV, nhân viên và học sinh.
KTNB nhà trường chính là nghiệp vụ hoạt động quản lý của Thủ trưởng các
đơn vị với mục đích là theo dõi, điều tra, kiểm tra, kiểm soát,… từng diễn biến và

kết quả mỗi hoạt động giáo dục trong nội bộ đơn vị, đồng thời đánh giá được kết
quả của từng hoạt động giáo dục để thấy được sự phù hợp hay không phù hợp với
các mục tiêu, các kế hoạch, chuẩn mực, quy chế,… đã đặt ra. Từ đó, người quản lý
có thể kịp thời động viên, khen thưởng những ưu điểm, những mặt tốt và có kế
hoạch uốn nắn, điều chỉnh các nội dung chưa đạt chuẩn để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong đơn vị mình.
Kiểm tra từng cơng việc, từng hoạt động và các mối quan hệ của các thành
viên trong cơ sở giao dục là trách nhiệm và cũng là quyền hạn của người Hiệu
trưởng. Trong phạm vi quyền hạn của mình, người Hiệu trưởng có thể chỉ đạo cấp
dưới của mình (như: Phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng chun mơn và các cán bộ,
GV khác) để thay mình kiểm tra với tư cách là người được ủy quyền hoặc trợ lý.
Tuy nhiên, Hiệu trưởng vẫn phải là người nắm quyền quyết định tất cả các vấn đề
quan trọng nhất của quá trình kiểm tra và phải là người đưa ra kết luận cuối cùng,
đồng thời phải chịu trách nhiệm về những kết luận kiểm tra được ban hành.
KTNB nhà trường thực chất chính là kiểm tra việc tác nghiệp, đây là hoạt
động tự kiểm tra của nhà trường, gồm hai hoạt động cơ bản:
- Hoạt động 1: Hiệu trưởng nhà trường tiến hành kiểm tra các yếu tố để cấu
thành nên hệ thống nhà trường, trong đó chú trọng đến kiểm tra các hoạt động, công
việc, mối quan hệ của tất cả các cá nhân và các điều kiện để phục vụ cho hoạt động
giáo dục ở trong nhà trường.
- Hoạt động 2: từng bộ phận, cá nhân trong nhà trường tự kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của mình; Hiệu trưởng thực hiện việc tự kiểm tra cơng tác quản lý
của bản thân.
Có thể khẳng định:
+ Một người Hiệu trưởng giỏi không chỉ là người biết cách xây dựng kế
hoạch và thường xuyên thực hiện việc kiểm tra mà họ cịn phải biết biến q trình


13


kiểm tra của mình thành quá trình tự kiểm tra, tự rà soát của tất cả các tổ chức, các
bộ phận và của mỗi thành viên trong đơn vị mình quản lý.
+ Hiệu trưởng giỏi và có kinh nghiệm sẽ biết xây dựng kế hoạch kiểm tra sao
cho đúng người, đúng việc,... Họ xác định được những cá nhân nào, những bộ phận
nào thì phải tiến hành kiểm tra thường xun, cịn những cá nhân nào, những bộ
phận nào thì nên tiến hành kiểm tra ít hơn, thậm chí có những cá nhân, có những bộ
phận khơng cần thiết phải thực hiện kiểm tra bởi vì bản thân họ ln ln hồn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao mà khơng cần bất kì một sự thúc đẩy nào cả.
+ Người Hiệu trưởng còn phải xác định được thời điểm kiểm tra cho hợp lý:
nếu tiến hành kiểm tra quá sớm thì người được kiểm tra khơng có đủ thời gian cần
thiết để chuẩn bị và thực hiện các nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu kiểm tra; còn nếu thực
hiện việc kiểm tra quá muộn lại dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ có thể xảy ra những sai sót
và khi đó rất khó có thể khắc phục, sửa chữa và hồn thiện lại, thậm chí có thể xảy
ra những hậu quả nghiêm trọng.
1.2.3. Quản lý
Quản lý được coi là một loại hình lao động quan trọng bậc nhất trong các
hoạt động của con người. Trên thực tế, để tiến hành hoạt động lao động có hiệu quả
thì cần phải có tổ chức và có sự thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt được mục
tiêu đã đề ra. Trong các hoạt động lao động, có một kiểu lao động mang tính chất
đặc thù đó là việc tổ chức, điều khiển con người theo từng hoạt động với các những
yêu cầu cụ thể, kiểu lao động đó được gọi là quản lý. Xung quanh thuật ngữ quản lý
có nhiều cách tiếp cận khác nhau để định nghĩa khái niệm này:
Harold Koontz, trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu của quản lý", "Quản lý
là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm. Mục tiêu mà các nhà quản lý đặt ra là phải hình thành
được một mơi trường mà ở đó mọi người đều có khả năng đạt được các mục đích của
cả nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [20].
Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Giáo
dục xuất bản năm 1994 có ghi: “Quản lý là việc trơng coi, giữ gìn với các yêu cầu
nhất định, là việc tổ chức và điều khiển những hoạt động theo từng điều kiện cụ

thể” [38].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ (1985): “Quản lý được xem là một q trình tác động
có chủ đích và có tổ chức, dựa trên những thơng tin về thực trạng của các đối
tượng và của môi trường, nhằm mục đích giữ cho hoạt động của đối tượng được ổn
định, đồng thời làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định” [21].
Theo Bùi Minh Hiền (2006): “Quản lý là q trình tác động có hướng đích
và có tổ chức của chủ thể quản lý đến đối tượng được quản lý nhằm đạt được các
mục đích đã đề ra” [10].


14

Theo tác giả Trần Kiểm (2008): “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến việc phát huy, sử dụng, kết hợp, điều chỉnh,… nhiều nguồn lực ở trong và ngoài
đơn vị theo cách tốt nhất để đạt được các mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [35].
Như vậy, có thể thấy: khái niệm quản lý khơng phải là khái niệm đơn nghĩa,
nó có sự khác nhau giữa khái niệm theo nghĩa rộng và khái niệm theo nghĩa hẹp.
Ngồi ra, do có những khác biệt lớn về xã hội, về chế độ,… nên khi có sự phát triển
của phương thức sản xuất hàng hóa và khi nhận thức của con người được mở rộng
trong thì quan niệm về khái niệm quản lý càng có sự khác biệt rõ rệt.
Tuy nhiên, cho dù có tiếp cận bằng cách này hay cách khác thì cũng cần phải
nghiên cứu được bản chất của chức năng lao động đặc biệt này. Bản chất của hoạt
động quản lý chính là việc tổ chức, chỉ đạo và điều khiển cho phù hợp với quy luật
của chủ thể quản lý để thực hiện một cách hiệu quả các mục tiêu mà đơn vị đã đưa ra.
Như vậy, có thể hiểu: quản lý chính là những tác động có mục đích, có kế
hoạch và có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng được quản lý để
sử dụng một cách hiệu quả nhất những nguồn lực sẵn có của đơn vị mình nhằm đạt
được những mục tiêu của đơn vị đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.4. Trường trung học phổ thông

Trường THPT được hiểu là loại hình đào tạo chính quy ở nước ta, dành cho
học sinh ở độ tuổi từ 15 tới 18 (không kể những trường hợp đặc biệt). Trường THPT
gồm 3 khối lớp: khối lớp 10 (năm thứ nhất), khối lớp 11 (năm thứ hai), khối lớp 12
(năm thứ ba). Để hoàn thành hệ giáo dục này, học sinh bắt buộc phải tham gia Kì thi
tốt nghiệp THPT.
Trường THPT được thành lập ở các địa phương trên phạm vi cả nước. Thủ
trưởng của nhà trường được gọi là "Hiệu trưởng". Trường THPT chịu sự quản lý trực
tiếp của Sở GD&ĐT. Quy chế hoạt động của trường THPT do Bộ GD&ĐT ban hành.
1.2.5. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường trung học phổ thông
KTNB trường học là hệ thống các hoạt động giám sát và tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý đến hoạt động nội bộ của đơn vị, hay “việc thực hiện các
công việc của nhà trường” làm cho những hoạt động này vận hành, phát triển và
đạt được mục tiêu đã được đặt ra trong chiến lược, kế hoạch, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.
Chủ thể quản lý hoạt động KTNB nhà trường bao gồm:
- Hiệu trưởng: là chủ thể cao nhất và chịu toàn bộ trách nhiệm đối với hoạt
động KTNB ở trong nhà trường;
- Từng CBQL, GV, nhân viên ở trong nhà trường là chủ thể tự kiểm tra đối
với các công việc và kết quả của quá trình mà bản thân thực hiện những nhiệm vụ
được giao.


15

1.3. Vị trí vai trị và chức năng của hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường
trung học phổ thơng
1.3.1. Vị trí vai trị của hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông
Kiểm tra là khâu quan trọng của chu trình quản lý, cung cấp thơng tin chính
xác, kịp thời, làm căn cứ đề ra các giải pháp điều chỉnh công tác quản lý, quản trị
đơn vị; là cơng cụ thiết yếu góp phần tăng cường hiệu lực quản lý; tác động đến ý

thức, hành vi và hoạt động của cá nhân, bộ phận mỗi đơn vị.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: "Nếu như biết tổ chức kiểm tra
một cách chu đáo thì mọi cơng việc của chúng ta chắc chắn sẽ tốt hơn gấp mười,
gấp trăm lần. Kiểm tra không những giúp cho các nhà quản lý thu thập đầy đủ các
thông tin về những hoạt động của đối tượng quản lý mà còn giúp cho người quản lý
biết được việc xây dựng kế hoạch, việc chỉ đạo và điều hành của mình có hợp lý và
khả thi hay khơng, từ đó người quản lý có những biện pháp để điều chỉnh giúp cho
hiệu quả quản lý được nâng cao" [dẫn theo 37].
Trên thực tế, nếu thực hiện kiểm tra, đánh giá chính xác và chân thực thì sẽ
giúp người Hiệu trưởng có được những thơng tin chính xác, kịp thời về thực trạng
của cơ sở giáo dục do mình đảm nhận cũng như xác định được các mức độ, các giá
trị và những yếu tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm
uốn nắn, điều chỉnh sao cho có hiệu quả nhất. Như vậy, có thể nói: kiểm tra vừa là
cơ sở, tiền đề, đồng thời là điều kiện để bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Ngoài ra, kiểm tra cịn nhằm đơn đốc, thúc đẩy và giúp đỡ các đối tượng được kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất.
KTNB nhà trường là một chức năng quản lý cơ bản, đây là khâu vơ cùng
quan trọng trong tồn bộ q trình quản lý, nó giúp tạo lập được mối liên hệ ngược
một cách kịp thời và thường xuyên để giúp cho Hiệu trưởng biết cách điều chỉnh
phù hợp trong quá trình thực hiện quản lý nhà trường. KTNB nhà trường chính là
một cơng cụ pháp lý hữu hiệu để góp phần làm tăng hiệu lực quản lý trường học, từ
đó nâng cao được chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường.
KTNB nhà trường là để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao của từng cá nhân, từng bộ phận trong nhà trường, tìm ra nguyên nhân của
những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, đồng thời phải đề xuất được những giải
pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục những tồn tại, hạn chế. KTNB giúp cho người
quản lý thực hiện việc động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức một cách chính
xác; khuyến khích những việc làm tốt, tuyên truyền những việc làm hay và chỉ ra
những sai lệch, thiếu sót để điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. Như vậy, KTNB là một
trong những yếu tố để tạo nên chất lượng giáo dục đào tạo trong mỗi nhà trường.

1.3.2. Chức năng của hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông
- Tạo kênh thơng tin có chọn lọc, phù hợp, chính xác, hệ thống, làm căn cứ
để Hiệu trưởng xây dựng những giải pháp quản lý có hiệu quả.


16

- Kiểm sốt, phát hiện và phịng ngừa.
- Động viên, phê phán, uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ (tư vấn, hỗ trợ, thúc đẩy).
- Đánh giá và xử lý nếu cần thiết.
1.3.3. Các nguyên tắc kiểm tra
Kiểm tra cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
- Kiểm tra phải bảo đảm chính xác, khách quan
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất của quá trình kiểm tra. Kết quả của q
trình kiểm tra phải thể hiện được chính xác thực trạng của đối tượng được kiểm tra,
tránh tình trạng nhận xét theo kiểu suy diễn và tránh tình trạng kiểm tra một cách
hình thức, giả tạo.
- Kiểm tra phải bảo đảm hiệu quả
Kiểm tra khơng có nghĩa là đi “bới lơng tìm vết”. Kiểm tra phải nhằm mục
đích đơn đốc, thúc đẩy đối tượng được kiểm tra để họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
được giao. Trong giáo dục, người kiểm tra còn phải quan tâm đến hiệu quả giáo dục
khi kiểm tra (ví dụ: khi thực hiện kiểm tra tiết dạy trên lớp của GV nhưng người
kiểm tra phát hiện GV đã “dạy nháp” từ trước, như thế người kiểm tra không thể
đánh giá được đúng thực trạng hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập
của học sinh, nguy hại hơn, việc làm đó cịn dẫn tới tác dụng giáo dục không tốt đối
với những học sinh trong lớp).
Kiểm tra phải giúp cho nhà quản lý nâng cao hiệu quả quản lý nhờ những
thông tin xác thực về hoạt động của đối tượng quản lý và hoạt động của các cấp
quản lý trong nhà trường.
Khi tiến hành kiểm tra còn phải quan tâm đến những hiệu quả kinh tế do

kiểm tra mang lại, nghĩa là những lợi ích mà q trình kiểm tra mang đến phải nhiều
hơn những chi phí cũng như hậu quả do việc kiểm tra gây ra.
- Kiểm tra phải bảo đảm tính thường xuyên, kịp thời
Kiểm tra cũng là một trong các chức năng quản lý, là nhiệm vụ của nhà quản
lý, vì thế người quản lý phải thực hiện kiểm tra thường xun, khơng để tình trạng
“khi có vấn đề” mới tiến hành kiểm tra.
- Kiểm tra phải cơng khai
Đó chính là việc thực hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý. Người quản lý
phải biết động viên, biết thu hút các cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình kiểm
tra, phải biết biến quá trình kiểm tra từ bên ngoài thành việc tự kiểm tra từng cá
nhân, từng bộ phận ở bên trong mỗi nhà trường.
1.4. Nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra nội bộ ở các trường trung học
phổ thông
1.4.1. Nội dung kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông
Hoạt động giáo dục trong nhà trường rất phong phú, phức tạp và nhiều mặt.
Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra tồn bộ cơng việc, hoạt động, mối quan hệ, kết
quả của toàn bộ quá trình dạy học - giáo dục và những điều kiện phương tiện của nó.


×