Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NHỮ THỊ HUỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NHỮ THỊ HUỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ KIM DUNG


HÀ NỘI - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được sử dụng trong công trình đều có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá,
nhận định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên cứu và thực hiện.
Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2022
Tác giả luận văn

Nhữ Thị Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tôi đã nhận được sự



giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp. Với tình cảm chân thành, tác
giả luận văn xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy giáo, cơ giáo Học viện Quản lý
Giáo dục Hà Nội đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp cho
em nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đặng Thị
Kim Dung, là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng như tạo
cho em sự tự tin để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới bạn bè, gia đình

và đồng nghiệp trong thời gian qua đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện giúp tác giả
nghiên cứu, khảo sát và cung cấp thông tin, tư liệu để nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu, song luận văn cũng
không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý q báu của các thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.



Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2022
Tác giả luận văn

Nhữ Thị Huệ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. II
MỤC LỤC................................................................................................................................................. III
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................................... VII
DANH MỤC BIỂU ĐÔ............................................................................................................................... VII
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

1
2
2
2
3
3
4
4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOAT ĐƠNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG
TRƯỜNG MẦM NON................................................................................................................................. 5
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.........................................................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.........................................................................................................8
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
11
1.2.1. Quản lý..........................................................................................................................................11
1.2.2. Quản lý nhà trường.......................................................................................................................11
1.2.3. Giáo dục Mầm non........................................................................................................................12
1.2.4. Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ Mầm non..........................................................................13
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non.13
1.3. HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
14
1.3.1. Mục tiêu hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non...............14
1.3.2. Yêu cầu hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non.................15

1.3.3. Nội dung của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non........16
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
18
1.4.1. Xây dựng kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non................19
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non.......19
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non.......................21
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm non......22
1.4.5. Quản lý các điều kiện tổ chức hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong trường
Mầm non.................................................................................................................................................23
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG TRƯỜNG MẦM
NON
24
1.5.1. Các yếu tố chủ quan......................................................................................................................24
1.5.2. Các yếu tố khách quan..................................................................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRANG QUẢN LÝ HOAT ĐƠNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG..................................................................29
2.1. KHÁI QT VỀ HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
29
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội...............................................................................................................29


iv
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo......................................................................................................31
2.1.3. Sự nghiệp giáo dục Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương...............................................33
2.2. TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
35
2.2.1. Mục đích khảo sát.........................................................................................................................35
2.2.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát.....................................................................................................35
2.2.3. Nội dung khảo sát.........................................................................................................................36

2.2.4. Phương pháp khảo sát..................................................................................................................36
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI HUYỆN BÌNH
GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
36
2.3.1.Thực trạng nhận thức về hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo của cán bộ quản lý, giáo
viên và cha mẹ trẻ mẫu giáo...................................................................................................................37
2.3.2. Kết quả thực hiện hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non.40
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
44
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường
Mầm non.................................................................................................................................................44
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường
Mầm non.................................................................................................................................................47
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non
................................................................................................................................................................51
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường
Mầm non.................................................................................................................................................53
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện bảo đảm hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong
các trường Mầm non..............................................................................................................................57
2.5. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG
CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
59
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
61
2.6.1. Kết quả đạt được..........................................................................................................................61
2.6.2. Những hạn chế..............................................................................................................................62
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế...................................................................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................. 64

CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOAT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG..................................................................66
3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP
66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học..............................................................................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi, hiệu quả.................................................................66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ...........................................................................67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và tính trọng điểm.................................................................67
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC, NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
68
3.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ mẫu giáo về
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường mầm non........................................68
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non đảm
bảo tính khoa học, phù hợp thực tiễn của nhà trường...........................................................................73
3.2.3. Xác định nội dung, chương trình; áp dụng phương pháp chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo
phù hợp với cơ sở vật chất, điều kiện của trường mầm non..................................................................77
3.2.4. Thực hiện xã hội hóa và hiện đại hóa cơ sở vật chất; phát triển nguồn nhân lực và các điều kiện
hỗ trợ hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non....................................81
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá và giám sát hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong
các trường Mầm non theo chuẩn phát triển..........................................................................................84
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP
88
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
89


v
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp................................................................89
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp...................................................................93

3.5. SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................................... 97
1. KẾT LUẬN
2. KHUYẾN NGHỊ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

97
98


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14

Ký hiệu
CB
CBQL
CS, ND
CSVC
CTXH
GD&ĐT
GVMN
GV
GVMN
KT-XH
MN
NV
QL
TCM

Nguyên nghĩa
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Chăm sóc, ni dưỡng
Cơ sở vật chất
Chính trị-Xã hội
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục Mầm non
Giáo viên
Giáo viên mầm non
Kinh tế- xã hội
Mầm non

Nhân viên
Quản lý
Tổ chuyên môn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô giáo dục Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương..................................................33
Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ GVMN của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2019-2021..............34
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy của đội ngũ GVMN ở các trường Mầm non huyện Bình
Giang, năm học 2020- 2021........................................................................................................................34
Bảng 2.4: Mơ tả mẫu khảo sát tại 05 trường Mầm non tiêu biểu trên địa bàn huyện Bình Giang, Hải Dương
....................................................................................................................................................................35
Bảng 2.5: Mức độ nhận thức của CBQL, giáo viên, cha mẹ trẻ mẫu giáo về tầm quan trọng của hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo............................................................................................................37
Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL, giáo viên, cha mẹ trẻ mẫu giáo về kết quả thực hiện các nội dung chăm sóc,
ni dưỡng trẻ mẫu giáo............................................................................................................................41
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo
trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương..................................................................45
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo
trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương..................................................................48
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các
trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương..................................................................................51
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo
trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương..................................................................54
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện bảo đảm hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, Hải Dương....................................................57
Bảng 2.12: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo
trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương..................................................................60

Bảng 3.1: Bảng khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.......................................................90
Bảng 3.2: Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất..........................................................93
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất..........95

DANH MỤC BIỂU ĐƠ
Biểu đờ 3.1: Biểu đờ thể hiện tính cần thiết của các biện pháp.............................................................91
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện tính khả thi của các biện pháp................................................................94
Biểu đờ 3.3: Biểu đờ thể hiện sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý đã đề xuất..........................................................................................................................................95


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc học Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân của
Việt Nam. Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương
chính sách để phát triển bậc học này. Mầm non là tương lai của đất nước, để có một
thế hệ mới phát triển toàn diện, nước ta đã quan tâm đầu tư cho giáo dục Mầm non.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học nhằm phát triển giáo dục Mầm non, có
nhiều quy định mới về giáo dục Mầm non. Bộ GD&ĐT yêu cầu tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục đối với giáo dục Mầm non trong các cấp.
‘‘Mục tiêu GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
lớp 1; Hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm lý, năng lực và
phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi,
khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học
trong các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời’’.[33,tr12] Lứa tuổi Mầm
non là lứa tuổi phát triển nhanh về thể chất và tinh thần của trẻ, đặc biệt, thời kỳ 5

năm đầu của cuộc đời. Sự phát triển từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết
định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai của cá
nhân. Do đó việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ có vai trị vơ cùng quan trọng.
Trong chương trình giáo dục Mầm non của Bộ GD&ĐT bao gồm hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục, theo dõi quá trình phát triển của trẻ. Trong đó
chăm sóc, ni dưỡng trẻ là khâu quan trọng góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển
của trẻ, bởi chăm sóc, ni dưỡng trẻ là tổ hợp các hoạt động từ cho trẻ ăn, cho trẻ
ngủ, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc vệ sinh cá nhân đến chăm sóc tinh thần, yêu
thương trẻ, bảo vệ trẻ tránh được những tác động xấu đến thể chất và tinh thần.
Với vai trị của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ nêu trên, yêu cầu đặt ra
với đội ngũ giáo viên Mầm non và cán bộ quản lý trong trường Mầm non là rất
nặng nề. Cán bộ quản lý, giáo viên Mầm non phải không ngừng đảm bảo và nâng
cao chất lượng của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong các trường Mầm non
mà họ quản lý và công tác.
Ngành giáo dục huyện Bình Giang nói chung và giáo dục Mầm non nói riêng
đã tích cực hưởng ứng việc đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và giáo
dục trẻ mẫu giáo; thu được nhiều kết quả đáng mừng, tạo được tiền đề để thực hiện


2

tốt việc đổi mới căn bản, toàn diện về GD&ĐT theo tinh thần của Nghị quyết số 29NQ/TW. Tuy nhiên trong q trình triển khai thực hiện cũng gặp khơng ít những trở
ngại, vướng mắc và khó khăn. Để thực sự thúc đẩy các hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng và giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non cần phải kết hợp nhiều yếu tố
như: cơ sở vật chất, việc học tập và tự học tập của cán bộ giáo viên, sự đầu tư của
nhà trường và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,...
Đối với các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, việc chăm
sóc, ni dưỡng trẻ Mẫu giáo đã được Phòng GD&ĐT chỉ đạo, Ban Giám hiệu của
các trường MN quan tâm. Song kết quả đạt được thực sự vẫn còn hạn chế. Mặc dù
các trường MN trên địa bàn có một số thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực

lượng giáo viên, nhưng để mang lại hiệu quả cao trong cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng trẻ mẫu giáo thì cần phải có sự chung sức chung lịng của tập thể sư phạm.
Lãnh đạo các trường MN trên địa bàn Huyện phải chỉ đạo xây dựng một kế hoạch cụ
thể, chi tiết; tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và kiểm tra đánh giá, điều chỉnh kịp
thời thì mới đạt được thành cơng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo.
Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn vấn đề: "Quản lý hoạt động chăm sóc,
ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường
Mầm non tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
mẫu giáo trong các trường Mầm non và thực tiễn quản lý hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương,
luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo
trong các trường Mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ


3

mẫu giáo có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, vận dụng chúng một cách linh
hoạt đồng bộ thì sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc, ni

dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non, góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
mẫu giáo trong trường Mầm non.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ mẫu giáo và thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu
giáo trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo
trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt
động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo tại trường Mầm non.
6.2. Về chủ thể quản lý
Hiệu trưởng các trường Mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương.
6.3. Về địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
mẫu giáo trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Bao gồm:
1. Trường Mầm non Nhân Quyền
2. Trường Mầm non Vĩnh Hồng
3. Trường Mầm non Thái Hoà
4. Trường Mầm non Tân Hồng
5. Trường Mầm non Cổ Bì
6.4. Về khách thể khảo sát
Tổng số khách thể khảo sát: 182 người trong đó:
- Cán bộ quản lý phịng GD&ĐT: 2 người
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng: 10 người/5 trường

- Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên: 70 người/5 trường
- Phụ huynh trẻ 5-6 tuổi: 100 người


4

Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu 2 năm học, từ năm học 20192020 đến 2020 - 2021.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa... các tài liệu, các văn bản có liên quan đến
vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại trường Mầm non, nhằm xây
dựng khung lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đề tài sử dụng phiếu hỏi để khảo sát
những vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu
giáo và thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các
trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp chuyên gia: Đề tài xin ý kiến các nhà khoa học, các chuyên gia
am hiểu về quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại trường Mầm non để tiến
hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng, rút ra các kết luận và đề xuất các biện pháp
quản lý.
- Phương pháp quan sát: Quan sát qua các giờ hoạt động trong lớp, giờ hoạt
động ngoài giờ lên lớp.....
- Phương pháp phỏng vấn: Đề tài phỏng vấn CBQL và GV, nhằm thu nhận
các thông tin bổ sung cho hoạt động điều tra bằng phiếu hỏi, để rút ra những nhận
xét sâu hơn về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo
trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Sử dụng các công cụ thống kê để xử lý các số liệu đã thu nhận được qua quá
trình điều tra làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu
giáo trong trường Mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo
trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo
trong các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC,
NI DƯỠNG TRẺ MẪU GIÁO TRONG TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Vấn đề chăm sóc, ni dưỡng trẻ đã được nghiên cứu từ rất sớm. Những
quan điểm, tư tưởng về chăm sóc, ni dưỡng trẻ được trình bày trong các cơng
trình nghiên cứu về tâm lý học, giáo dục học lứa tuổi Mầm non.
Các cơng trình nghiên cứu về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, Pamela
Morris Cybele Raver Chrishana và M. Lloyd Megan Millenky với “Vai trị của
GVMN đới với chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ” [26];
Các tác giả: Smith Ruth, La Valle Ivana trong cuốn sách: “Vấn đề nuôi dạy
trẻ chất lượng cao, trong tương lai có nên áp dụng phổ biến?” đã bàn luận về vấn
đề chăm sóc, giáo dục trẻ, xây dựng trường MN chất lượng cao và áp dụng mơ hình
này trong thực tiễn [33].
Jennifer Pannell đưa ra mơ hình phối kết hợp giữa nhà trường (trung tâm) và
cha mẹ (gia đình) học sinh trong việc chăm sóc trẻ em, đồng thời cũng có sự tham
gia của ngành y tế trong việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em [17].

Tiến sĩ Robert. G. Mayer đã viết “Tại sao phải đầu tư vào chương trình
chăm sóc và phát triển trẻ thơ từ những năm nhỏ tuổi, coi đây là một phần của
chiến lược cơ bản, bởi vì cũng như trước khi xây dựng tòa nhà, ta cần xây dựng
một cái nền bằng đá vững chắc trên cơ sở đó làm nền tảng xây nên toàn bộ công
trình kiến trúc”. [32].Trước khi một em bé vào trường tiểu học cũng cần cho nó một
nền tảng tương tự. Chính gia đình, cộng đồng và những giá trị văn hóa cộng đồng là
những nhân tố tạo nên nền tảng đó. Do đó, từ lúc lọt lịng mẹ đến lúc 6 tuổi, trẻ em
cần được sự đầu tư hỗ trợ phát triển thể chất, tinh thần và hiểu biết xã hội, trong đó
giáo dục Mầm non giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện nhân cách, tạo nền
tảng tốt cho trẻ vào lớp một.
Ngồi ra cịn các cơng trình nghiên cứu nước ngồi về quản lý chăm sóc,
ni dưỡng trẻ mẫu giáo như sau:
Neuman (2015) nghiên cứu: “Quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ


6

mẫu giáo ở một số quốc gia OECD”. Tác giả kết luận rằng dù các quốc gia này
đang đối mặt với các thách thức tương đối giống nhau, họ đã áp dụng rất nhiều cách
tiếp cận đa dạng để quản lý chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ mầm non. Đặc biệt các
quốc gia có cách tiếp cận khác nhau về ba khía cạnh chính: hội nhập hành chính,
phân cấp và tư nhân hóa (Kamerman, 2000; Kagan et al., 2002). Những cách tiếp
cận đa dạng này cũng là do một phần kết quả của các bên có liên quan khác nhau
tham gia vào việc xây dựng các chính sách về quản lý chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ
mầm non. Trước tiên, các quốc gia OECD theo đuổi mơ hình và hệ thống giáo dục
trẻ rất khác nhau, việc này có thể có những hàm ý mà có thể nghiên cứu mở rộng
liên quan đến các quy định về chất lượng và đội ngũ giáo viên, hỗ trợ của chính phủ
và khả năng tiếp cận của trẻ với hệ thống này, cũng như tính tương đồng về chất
lượng các loại hình dịch vụ. Một trong những quyết định quản lý quan trọng nhất
liên quan đến số lượng các bộ hoặc ngành liên quan tham gia vào các chính sách

giáo dục mầm non ở cấp quốc gia. Cần nhiều nghiên cứu hơn về mức độ phân chia
giữa “chăm sóc” và “giáo dục”, thúc đẩy cạnh tranh và phân mảng chính sách. Kết
quả nghiên cứu này cũng cho thấy là có xu hướng phân cấp trách nhiệm cho đơn vị
cung cấp các dịch vụ chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non để đáp ứng hiệu quả hơn
các nhu cầu và hoàn cảnh từng địa phương. Kết luận thứ ba là quy mô và sự tham
gia của khu vực tư nhân trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non khác
nhau giữa các quốc gia OECD.[24]
Petitclerc và cộng sự (2017) nghiên cứu về “Tác động của chính sách quản
lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo đến chất lượng phát triển thể chất và tinh
thần của của trẻ”. Nghiên cứu này tích hợp dữ liệu từ năm nhóm trẻ em sống ở các
quốc gia có thu nhập cao (Anh, Hoa Kỳ, Hà Lan, Canada và Na Uy; tổng N =
21,437). Họ so sánh tỷ lệ trẻ mầm non đi học và lựa chọn kinh tế xã hội vào chăm
sóc và giáo dục trẻ trên các bối cảnh chính sách khác nhau cho giai đoạn 5 đến 9
tháng, 36 đến 41 tháng. Mơi trường chính sách nơi cha mẹ được hưởng ít nhất 6
tháng nghỉ thai sản/nghỉ có lương thì số trẻ phải đi mẫu giáo trong giai đoạn đầu
thấp hơn giai đoạn sau. Tỷ lệ trẻ mầm non đi mẫu giáo tương ứng với các khoản trợ
cấp mầm non phổ qt (tức là, khơng nhắm mục tiêu vào gia đình thu nhập thấp).
Nghiên cứu của họ cũng tập trung vào các vấn đề khác như thu nhập của các gia
đình, trình độ của cha mẹ, trợ cấp của chính phủ.[27]


7

Một nghiên cứu khác của Ismail, Hindawi, Awamleh và Alawamleh (2018)
tìm hiểu các yếu tố quan trọng trong quản lý hiệu quả các đơn vị chăm sóc và giáo
dục trẻ ở Jordan, và vai trò của những người lao động chính trong việc thiết lập một
mơi trường gia đình ni dưỡng đảm bảo phúc lợi tối ưu của trẻ mồ cơi. Nghiên cứu
khuyến nghị sử dụng các giám đốc có kinh nghiệm, những người có tầm nhìn rõ
ràng về quản lý các trung tâm chăm sóc, ngồi việc tăng cường hệ thống khen
thưởng và lương của nhân viên tại các trung tâm chăm sóc và đào tạo họ để giúp

đào tạo một thế hệ mới thịnh vượng và khỏe mạnh.[15]
Tác giả Garry J, Hasan El. (2014) nghiên cứu về “Hệ thống chỉ tiêu chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non”, M.E.Sharpe armonk, Lon don,
England. Tác giả nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá chất lượng chăm sóc, ni dưỡng
trẻ tại các trường mầm non mầm non, nói cách khác là hệ thống tiêu chí khoa học
cho từng cơng tác, từng hoạt động trong quy trình thực hiện chăm sóc, ni dưỡng
trẻ mầm non. Đây là cơng trình có chun mơn sâu có kế thừa tham khảo nhiều
thuật ngữ và phương pháp có ý nghĩa khoa học. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu
trên cơ sở đánh giá khoa học, chưa nêu sâu các vấn đề trong khâu quản lý có ảnh
hưởng tới chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non. [14]
Jean Knox (2011) với nghiên cứu về“Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ 5-6 tuổi trong thực tiễn giáo dục hiện nay”, Tayler & Francis
e - Library. Đây là một nghiên cứu khoa học về các chính sách, giải pháp nâng cao
chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ 5-6 tuổi, nghiên cứu cũng chỉ ra
cần lập một hệ thống chi tiết để quản lý chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo
dục trẻ mầm non. Tuy nhiên khoảng trống nghiên cứu lớn nhất của đề tài là chỉ tập
trung vào một đối tượng, vấn đề giải quyết chỉ đặt ra cách thức quản lý chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ mà khơng đi sau phân tích cách vận hành,
quản lý đó. [16]
Những cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ mẫu giáo ở các khía cạnh khác nhau, trong đó có đề cập đến tầm quan
trọng và các yêu cầu về chất lượng nuôi, dạy trẻ; các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và
các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.


8

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về giáo dục Mầm non và quản lý giáo dục Mầm non, cùng với
các Văn kiện, Nghị định, Thông tư, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về giáo dục

Mầm non, đặc biệt là về cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong trường
Mầm non, có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học của nhiều nhà khoa
học, nhà quản lý giáo dục quan tâm, nghiên cứu, bàn luận như:
Theo Tài Thành, Vũ Thanh (2014) đã khẳng định: “Sự phát triển của trẻ
mẫu giáo ở những năm đầu đời có liên quan chặt chẽ đến khả năng học tập của trẻ,
là giai đoạn phát triển quan trọng nhất của đời người”. [35].
Thực hiện chiến lược phát triển GDMN đến năm 2020; nhằm phát triển
GDMN, Thủ tướng Chính phủ đã tổ chức Hội nghị bàn về công tác GDMN; Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội thảo “Đảm bảo an toàn cho trẻ trong cơ sở giáo
dục Mầm non - Thực trạng và giải pháp” năm 2016 [4], đánh giá về triển khai cơng
tác đảm bảo an tồn và xây dựng trường học an tồn, phịng tránh tai nạn thương
tích cho trẻ trong cơ sở GDMN, đề xuất một số giải pháp đảm bảo an toàn cho trẻ
trong cơ sở GDMN; Hội thảo “Dinh dưỡng cho trẻ em từ 2 - 6 tuổi” do Viện Y học
ứng dụng Việt tổ chức năm 2017. [39]
Đề tài nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Minh Hà cho rằng Giáo dục Mầm non
là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục nhân cách con người mới Việt Nam, là cấp
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ hình thành cho trẻ
những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới... [9].
- Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc nâng cao chất lượng chương
trình chăm sóc, giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong trường Mầm non”, chủ nhiệm đề tài: Lê
Thu Hương. Trong đề tài này các tác giả tổng hợp những kinh nghiệm về chương
trình chăm sóc, giáo dục trẻ Mầm non của một số nước trên thế giới, đánh giá thực
trạng và đưa ra những định hướng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ mẫu giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN [13].
Theo tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân, để đạt được mục tiêu chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ MN thì địi hỏi người cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cần có
kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Trẻ phải được chăm sóc,
ni dưỡng theo khoa học trong một mơi trường thật tốt để có thể phát triển tồn diện.
[37].



9

Tác giả Nguyễn Thị Oanh khẳng định thời gian hoạt động, ăn, ngủ của trẻ
mẫu giáo ở trường Mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trẻ ở trường trong
ngày. Trường Mầm non có vai trị quan trọng, là nền móng cho việc hình thành và
phát triển nhân cách con người, phụ thuộc vào công tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục. [25].
Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 22/02/2012. Bản Chiến lược
đã đề ra mục tiêu tổng quát là "Đến năm 2020, bữa ăn của người dân được cải
thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy dinh
dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc
và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì
góp phần hạn chế các bệnh mạn tính khơng lây liên quan đến dinh dưỡng’’ [6].
Nếu như nội dung chăm sóc ni dưỡng trẻ trong chương trình Chăm sóc
giáo dục trước kia chỉ được coi là một bộ phận, một nội dung để hỗ trợ cho các hoạt
động học tập của trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non thì trong Chương trình Giáo dục
Mầm non được ban hành theo Thông tư Số: 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/04/2021
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
đã được quan tâm và coi đó như là một nhiệm vụ chính song song với nhiệm vụ
giáo dục trẻ trong các trường Mầm non và đây cũng là một trong những nội dung
quyết định sự thành cơng của chương trình.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, có thể kể đến một số
luận án Tiến sỹ, của những tác giả như: Luận án Tiến sỹ Lê Thị Thu Ba với đề tài
“Quản lý chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non
tư thục thành phớ Hờ Chí Minh” [1]; Triệu Thị Hằng (2016) nghiên cứu đề tài
“Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Hoa Hồng,
Quận Đống Đa, Hà Nội”[19]. Tác giả nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng trẻ trong trường mầm non Hoa Hồng bằng việc áp dụng một số

biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non giúp trẻ phát
triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1; Tác giả Phan Thị Hương Loan (2017)
nghiên cứu luận án “Quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ ở Trường mầm


10

non công lập trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội”.[23] Tác giả cho rằng
những kết quả đạt được ở lứa tuổi này có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và
phát triển tồn diện trong suốt cuộc đời của đứa trẻ, điều này phụ thuộc nhiều vào
chất lượng chăm sóc - giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Tác giả nghiên
cứu đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo
dục trẻ mầm non nói chung và ở trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội nói riêng.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến hoạt động chăm sóc và ni
dưỡng trẻ mẫu giáo và quản lý chăm sóc và ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các
trường Mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các khía cạnh khác nhau,
trong đó có đề cập đến tầm quan trọng và các yêu cầu về quản lý chăm sóc và nuôi
dưỡng trẻ mẫu giáo của hiệu trưởng các Mầm non.
Tuy nhiên những nghiên cứu nói trên chủ yếu đề cập những vấn đề lý luận
chung của quản lý giáo dục, quản lý nhà trường; bước đầu đặt ra và giải quyết vấn
đề quản lý các hoạt động trong các cơ sở giáo dục mầm non. Vấn đề quản lý chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo với đối tượng tác động là đội ngũ giáo viên Mầm
non còn chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Trong tình hình đổi mới giáo dục
hiện nay, việc quản lý nhà trường, nhất là quản lý chăm sóc và ni dưỡng trẻ mẫu
giáo trong các cơ sở giáo dục Mầm non là rất cần thiết. Bậc học Mầm non chưa có
nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ mẫu
giáo trong các trường Mầm non trên một địa phương nhất định.
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên, đề tài luận văn này sẽ đưa

ra các phân tích thực trạng quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo trong các
trường Mầm non tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương; trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp có tính cấp thiết, tính khả thi phù hợp với đặc điểm tình hình của địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tại địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở những kết quả đã nghiên cứu đi trước, tác giả đi sâu vào nghiên
cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng quản lý chăm sóc và ni dưỡng trẻ mẫu giáo
các trường Mầm non huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.


11

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo lý giải của Đại từ điển tiếng Việt (nghĩa 2), thì “quản lý” có nghĩa là
trơng coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định; tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định. [38];
Quản lý có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, là một thuộc tính của xã
hội, xã hội càng phát triển thì càng yêu cầu cao về chất lượng quản lý. Quản lý có
chức năng tổ chức phối hợp chặt chẽ, hợp lý giữa các bộ phận, nâng cao năng suất
chất lượng. Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ
giữa chủ thể và khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân tố
trong hệ thống quản lý. Những mối quan hệ phức tạp ấy gọi là quan hệ quản lý, một
kiểu quan hệ xã hội và là đối tượng nghiên cứu khoa học quản lý. Khoa học quản lý
đi sâu vào nghiên cứu bản chất mối quan hệ quản lý và các quy luật vận động phát
triển của chúng, trên cơ sở đó đề xuất những con đường, phương pháp tối ưu cho hệ
thống quản lý xã hội nhằm tạo điều kiện cho nó vận hành.
Qua những lý giải ở trên, có thể khái quát: Quản lý là một hoạt động hay tác
động có tính định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức

1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện các chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội
đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục tiêu
mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động và kiến tạo này một cách tối
ưu theo quan điểm của xã hội. Nhà trường là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc gia, ở đó tiến hành q trình giáo dục, đào tạo, trực tiếp, thực hiện mục tiêu
giáo dục.
Theo Nguyễn Ngọc Quang (2009), “Quản lý nhà trường là tổ chức các hoạt
động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, người học, các yếu tố cho vận hành, các
điều kiện bảo đảm giáo dục đào tạo trong nhà trường.” [29,tr16];
Nhà trường là cơ sở trực tiếp giáo dục và đào tạo, hoạt động của nhà trường
rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ
đảm bảo đoàn kết thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là hệ thống con của quản lý vĩ mô:


12

Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, hệ thớng, có kế hoạch) mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng hợp tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những
mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường bao gồm: tác động của chủ thể quản lý bên trong và bên
ngoài nhà trường; là những tác động của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm
hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường và
các phương tiện hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển

đó. Các tác động của chủ thể bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động: Quản
lý quá trình dạy học và giáo dục; quản lý giáo viên, quản lý học sinh; quản lý
CSVC, trang thiết bị của nhà trường; quản lý tài chính trường học; quản lý mối
quan hệ nhà trường và cộng đồng.
1.2.3. Giáo dục Mầm non
GDMN là một bộ phận và là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
GDMN có vững chắc thì mới bảo đảm được nhiệm vụ xây dựng nền móng ban đầu
cho giáo dục phổ thơng và sự hình thành phát triển nhân cách con người..
Viện Ngôn ngữ học (2020) đưa ra định nghĩa “Giáo dục tuổi ấu thơ hay giáo
dục cho trẻ nhỏ, là khái niệm chỉ việc giáo dục trong những năm tháng đầu của
cuộc đời, từ khi sinh ra đến khi 8 tuổi, một trong những giai đoạn nhạy cảm nhất
trong cuộc đời con người”. [38];
Luật Giáo dục (2005) quy định vai trò và mục tiêu của giáo dục Mầm non
“Giáo dục Mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi”. [31]
Ngành học Mầm non có các bậc học là nhà trẻ, mầm non và mẫu giáo, thực
hiện chăm sóc và ni dưỡng trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi tạo thành một quá trình giáo
dục thống nhất liên tục.
Như vậy, tổng hợp khái niệm giáo dục Mầm non theo các từ điển Tiếng Việt
và theo quy định của Luật Giáo dục, theo tác giả: “Giáo dục Mầm non là khái niệm
chỉ việc tác động một cách có hệ thống thông qua việc nuôi dưỡng, chăm sóc, dạy
dỗ trẻ trong độ tuổi Mầm non từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi nhằm hình thành và


13

phát triển tính cách, tâm sinh lý và trí tuệ cho trẻ”.
1.2.4. Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ Mầm non
Trường Mầm non là nơi tập trung trẻ và phần lớn thời gian trong ngày trẻ
sinh hoạt tại trường; vì thế tạo cho trẻ một môi trường sống trong lành, sạch sẽ, an

tồn sẽ có ý nghĩa to lớn đến sự phát triển của trẻ và tạo niềm tin cho cha mẹ trẻ khi
đưa con đến trường. Do vậy:
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là những tác động của giáo viên tới trẻ
Mầm non, bao gồm việc chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ
sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn nhằm giúp trẻ em lứa tuổi này phát
triển toàn diện theo yêu cầu xã hội và đạt được mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục ở bậc học Mầm non.
Chủ thể tiến hành hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ là giáo viên, nhân viên
các trường Mầm non được giao nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng
người.
Đối tượng chăm sóc là trẻ từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi đang được gửi trong các
trường Mầm non.
Nội dung hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ bao gồm việc chăm sóc dinh
dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an
tồn; nhằm giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi phát triển hài hịa các mặt thể chất,
nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ.
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non
Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm
non là những công việc mà CBQL các trường Mầm non (hiệu trưởng, hiệu phó)
thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, chỉ đạo giáo viên, nhân viên thực
hiện các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ. Đó chính là những hoạt động có ý
thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới hoạt động của
giáo viên, nhân viên và trẻ nhằm thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng trẻ. Vận
dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
mẫu giáo trong các trường Mầm non, có thể hiểu:
Quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm
non là: Tổng hợp các tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đới tượng thực



14

hiện các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng,
giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần.
Mục tiêu quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các
trường Mầm non là nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ, giúp trẻ
phát triển về thể chất (khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao); thích nghi với chế độ
sinh hoạt của trường Mầm non; thực hiện các vận động cơ bản theo lứa tuổi, có
một số tố chất vận động của trẻ mẫu giáo như khả năng phối hợp các giác quan và
vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong khơng gian; có khả năng
phối hợp khéo léo giữa các cơ quan vận động; có khả năng tự phục vụ trong ăn,
ngủ và vệ sinh cá nhân, có thói quen và kỹ năng tốt trong ăn uống và giữ gìn sức
khỏe, đảm bảo an tồn bản thân...
Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ là quản lý chế độ sinh
hoạt hàng ngày của trẻ, bao gồm các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ và bảo
đảm chế độ dinh dưỡng cho trẻ, thông qua việc xây dựng thực đơn, cân đối khẩu
phần dinh dưỡng, chế biến, tổ chức giờ ăn, giáo dục dinh dưỡng và an toàn, vệ sinh
thực phẩm. [13,tr37]
Chủ thể quản lý hoạt động CS, ND trẻ bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chun mơn, các tổ chức trong trường Mầm non. Trong đó, chủ
thể quản lý chính là hiệu trưởng trường mầm non.
Đối tượng quản lý là giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ q trình chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ và hoạt động CS, ND trẻ của giáo
viên, nhân viên với mục tiêu giúp trẻ phát triển hài hòa cân đối, nâng cao sức đề
kháng và khả năng thích ứng với biến đổi của môi trường.
Phương pháp quản lý, bao gồm các cách thức, biện pháp của người quản lý
nhằm tác động giáo viên, nhân viên thực hiện các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
trẻ trong các trường Mầm non. Các phương pháp quản lý bao gồm phương pháp quản
lý hành chính, phương pháp tâm lý- giáo dục, phương pháp kinh tế. Đây là những
phương pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến, các nhà quản lý cần lựa chọn và sử

dụng các phương pháp cho phù hợp với đối tượng quản lý để mang lại hiệu quả.
1.3. Hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non
1.3.1. Mục tiêu hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu


15

giáo trong các trường Mầm non
Mục tiêu cơ bản của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các
cơ sở giáo dục Mầm non là nhằm bảo đảm dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo, dựa trên
những phương pháp và kỹ thuật thực hành, nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất có
thể được. Chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục Mầm non chủ
yếu là nuôi dưỡng và tổ chức rèn luyện sức khỏe sao cho cơ thể trẻ luôn khỏe mạnh,
phát triển hài hòa, cân đối về cân nặng và chiều cao đáp ứng yêu cầu của độ tuổi.
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục Mầm
non diễn ra hàng ngày nhằm đạt mục tiêu chung là trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ
thể phát triển hài hòa cân đối, biểu hiện là cuối mỗi độ tuổi phải đạt được những
yêu cầu tối thiểu về tình trạng sức khỏe, cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi, tiến
đến thực hiện các yêu cầu chuẩn, phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì.
1.3.2. Yêu cầu hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ mẫu
giáo trong các trường Mầm non
Theo Nguyễn Thị Oanh (2017) [25], yêu cầu của hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng trẻ ở độ tuổi mẫu giáo trong các trường Mầm non được quy định cụ thể như sau:
- Về tổ chức ăn: xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi: nhu
cầu khuyến nghị về năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là 1470 Kcal; nhu cầu
khuyến nghị về năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày (chiếm 50-60% nhu
cầu cả ngày) là 735-882 Kcal. Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục Mầm non tối thiểu một
bữa chính và một bữa phụ. Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: bữa chính buổi
trưa cung cấp từ 35-40% năng lượng cả ngày; bữa phụ cung cấp từ 10-15% năng
lượng cả ngày; tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu là chất đạm (protit)

cung cấp khoảng 12-15% năng lượng khẩu phần, chất béo (lipit) cung cấp khoảng
20-30% năng lượng khẩu phần; chất bột (gluxit) cung cấp khoảng 55-68% năng
lượng khẩu phần; nước uống khoảng 1,6-2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa.
- Về tổ chức ngủ: cho trẻ ngủ một giấc buổi trưa (khoảng 150 phút).
- Về vệ sinh: vệ sinh cá nhân; vệ sinh môi trường (vệ sinh phịng nhóm, đồ
dùng, đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và xử lí rác, nước thải.
Về chăm sóc sức khỏe và an toàn: khám sức khoẻ định kỳ, theo dõi, đánh giá
sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi, phòng chống suy dinh dưỡng,


16

béo phì; phịng tránh các bệnh thường gặp, theo dõi tiêm chủng; bảo vệ an tồn và
phịng tránh một số tai nạn thường gặp.
1.3.3. Nội dung của hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ
mẫu giáo trong các trường Mầm non
1.3.3.1. Tổ chức ăn cho trẻ mẫu giáo
Trẻ mẫu giáo đến trường Mầm non với các độ tuổi khác nhau, nhu cầu ăn
uống dinh dưỡng và nhu cầu năng lượng cần cho các hoạt động và phát triển của cơ
thể trẻ ở mỗi độ tuổi không giống nhau, nên nhà trường cho trẻ mẫu giáo ăn phù
hợp với từng độ tuổi. Trong thời gian ở trường mẫu giáo, trẻ mẫu giáo cần được ăn
tối thiểu 2 bữa chính và 1 bữa phụ, chiếm 60-70% nhu cầu năng lượng cả ngày của
trẻ mẫu giáo. Tùy vào lứa tuổi cụ thể mà tổ chức bữa ăn cho trẻ mẫu giáo phù hợp
với chế độ ăn, ngủ, chơi tập cho trẻ mẫu giáo. Ăn uống đối với trẻ mẫu giáo không
chỉ cốt no, mà thông qua ăn uống trẻ mẫu giáo thỏa mãn nhu cầu giao lưu tình cảm
với mọi người xung quanh, mở mang hiểu biết về thế giới xung quanh. Để tăng
cường sức khỏe, phát triển thể chất và mang lại niềm vui cho trẻ mẫu giáo trong khi
ăn uống cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Thức ăn, đồ uống phải đảm bảo vệ sinh, đủ chất dinh dưỡng: protit, lipit, tinh

bột và chất khoáng,... phù hợp nhu cầu độ tuổi, không ép trẻ mẫu giáo ăn vượt quá
nhu cầu dinh dưỡng mà trẻ mẫu giáo cần. Cần cho trẻ mẫu giáo ăn uống hợp lý,
đúng giờ, khơng khí thoải mái, vui vẻ, tạo cảm giác ngon miệng và mong muốn
được ăn khi đến bữa. Đồng thời phải tập cho trẻ mẫu giáo ăn thức ăn đa dạng về
khẩu phần ăn và các chất dinh dưỡng nhằm tăng cường sức khỏe cho trẻ mẫu giáo.
Quá trình tổ chức ăn uống phải được thực hiện đúng quy trình, quy định và đáp ứng
những yêu cầu cơ bản khi cho trẻ mẫu giáo ăn uống. Giáo viên phải chăm sóc tốt
bữa ăn của trẻ mẫu giáo, đảm bảo cho trẻ mẫu giáo được ăn đúng giờ, hình thành
nền nếp, thói quen tốt trong ăn uống, động viên trẻ mẫu giáo ăn hết tiêu chuẩn.
Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe, sự phát triển cân nặng - chiều cao của
trẻ mẫu giáo để kịp thời điều chỉnh chế độ ăn uống cho hợp lí.
1.3.3.2. Tổ chức giờ ngủ cho trẻ mẫu giáo
Giấc ngủ tạo sự thăng bằng giữa hoạt động và nghỉ ngơi, giúp cơ bắp và thần


×