Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Mã độc trong An toàn thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.47 KB, 3 trang )

1. Trình bày ảnh hưởng của mã độc đối với an tồn thơng tin. Nếu ví
dụ 10 loại cụ thể.
Mã độc là chương trình độc hại với nhiệm vụ chủ yếu là đánh cắp thông tin,
phá hủy hay làm hư hỏng hệ thống thông tin. Mã độc xâm nhập một cách
trái phép mà khơng có sự cho phép của người quản trị.
VD: Virus, Worm, Trojan, Spyware, Adware, Macro, Scripting, BackDoor,
Rootkit, Botnet,…
2. Nêu một số biện pháp phòng tránh mã độc nói chung và virus nói
riêng.
+ Cài đặt và sử dụng các phần mềm diệt Virus chính hãng
+ Xây dựng chính sách với các thiết bị PnP (USB, CD/DVD,…)
+ Không nên mở hay tải về các file không rõ nguồn gốc, đặc biệt là các file
thực thi ( các file có đi .exe, .dll,…)
+ Truy cập các trang Wed an tồn
+ Kiểm tra cập nhật máy tính, phần mềm thường xuyên
3. Loại virus nào lây nhiễm giữa các tài liệu word và excel ?
Macro Virus
4. Một ứng dụng được tải về từ internet với mục đích dọn dẹp ổ đĩa
và xóa các tập tin không cần thiết, ứng dụng này cũng ghi lại các
thao tác của người dùng trên máy tính và gởi đến một địa chỉ cố
định cho trước. Theo sinh viên, ứng dụng nào phù hợp với mô tả
trên?
My clearn PC
5. Chọn mô tả về mã độc trong danh sách (a) phù hợp nhất cho các
mơ tả (b).
Giải thích.
(a) In the wild, anti-virus software, back door, hybrid virus, social engineering,
logic bomb, spambot, Trojan horse, malware, data miner, denial of service,
macro virus, botnet, adware, e-mail virus, ethical worm, executable, spyware,
executable, zoo, DDoS attack, IM worm, payload, hybrid virus/worm, password
cracker, probe, ethical worm, port scan, key logger.


(b)
-

-

Adware / data miner : Loại phần mềm với mục đích quảng cáo đồng thời
thường xuyên theo dõi hành vi của người dùng.
DDoS attack, denial of service/ executable : Loại tấn công mà nhiều
hệ thống/ thiết bị đồng thời tấn công một mục tiêu, khiến người dùng bị từ
chối các dịch vụ bình thường.
macro virus : Loại file có chứa chương trình để chạy ứng dụng của nó;
virus thường được truyền theo cách này.
logic bomb : Loại mã độc được kích hoạt bởi một số trình kích hoạt, chẳng
hạn như một ngày cụ thể.
ethical worm / anti-virus software : Loại chương trình được sử dụng để
tự động vá lỗi bảo mật.
IM worm : Mã độc tự sao chép lan truyền qua mạng tin nhắn tức thời


hybrid virus/worm / Malware\ port scan : Công cụ truy cập vào một hệ
thống máy tính được đưa ra bởi người dùng hoặc cracker
- password cracker / social engineering : Cách tiếp cận phi kỹ thuật để
truy cập trái phép mật khẩu, thường là bằng cách lừa người dùng thiếu
hiểu biết.
- Virus : Một đoạn mã có thể sao chép chính nó và làm hỏng hệ thống hoặc
phá hủy dữ liệu.
e-mail virus / spambot / payload : Mạng máy tính bị nhiễm phần mềm
độc hại và được điều khiển theo nhóm mà khơng có sự hiểu biết của chủ sở
hữu, ví dụ như gửi thư rác.
- spyware: Bí mật thu thập mật khẩu, tên người dùng, thông tin tài khoản

ngân hàng, số thẻ tín dụng đã được sử dụng nhập vào thiết bị, sau đó
truyền lại cho bọn tội phạm.
- key logger : Một chương trình tự động thu nhận thông tin cá nhân như
email, tin nhắn SMS, tin nhắn trên mạng xã hội. Trong vài trường hợp, nó
có thể crack mật khẩu và gửi tin nhắn từ tài khoản của người dùng.
- Trojan horse / back door : Chương trình ẩn trong các ứng dụng hợp
pháp, khi kích hoạt nó cho phép attacker truy cập trái phép vào máy tính
hoặc thiết bị di động.
- botnet :Tập hợp các thiết bị bị nhiễm mã độc (hàng nghìn đến hàng chục
nghìn thiết bị) có thể được kiểm sốt bởi một máy chủ. Tồn bộ (hoặc một
phần) có thể được bán cho các tội phạm khác sử dụng với mục đích như
thư rác, trộm danh tính hoặc tấn cơng từ chối dịch vụ phân tán.
6. Chọn mô tả về mã độc trong danh sách (a) phù hợp nhất cho các
mô tả (b).
-

Giải thích.
(a) Backdoor, Spyware, Adware, Worm, Trojan horse, Rootkit, Logic bomb,
Parasitic, Boot sector, Data file.
(b) Nguyên nhân có thể dẫn đến leo thang đặc quyền (người dùng có quyền
nhiều hơn những gì mà họ được cấp)


Người dùng phàn nàn máy tính của họ thường bị treo và phán đốn có ai
đó sử dụng tài khoản của họ để đăng nhập email. Họ sử dụng phần mềm
diệt virus nhưng không thu được kết quả. (Nguyên nhân?)
 Boot sector : nằm trên sector đầu tiên của hệ thống và thực thi bất cứ
lúc nào khi bạn bật nguồn PC. Chúng rất khó bị xóa bỏ, khi bạn cố gắng
loại bỏ nó bằng phần mềm diệt virus thì chúng sẽ được tải lại vào lần
khởi động tiếp theo

 Logic bomb : là chuỗi mã độc được chèn vào hệ thống mạng, nó có thể
xóa các tệp và làm hỏng dữ liệu, xóa ổ cứng và gây ra lỗi ứng dụng
 Rootkit : phần mềm do kẻ xâm nhập đưa vào, nó gây ra lỗi sai trong
q trình hoạt động của máy tính
 Trojan horse : là phần mềm gián điệp nhằm cho phép máy tính của
bạn bị điều khiển từ xa qua mạng


Worm : phầm mềm mã độc tự sao chép để lây lan sang các máy tính
chưa bị nhiễm, worm chiếm khá nhiều tài nguyên tỏng hệ thống khiến
máy tính chậm lại và các tác vụ không thể hoạt động được, nó ngụy
trang thành dữ liệu khơng nguuy hiểm và rất khó để các phầm mềm
diệt virus phát hiện
 Adware : tạo ra các chương trình quảng cáo popup mà khơng cần có sự
cho phép của người dùng
 Spyware : phần mềm đánh cắp thơng tin từ máy tính mà người dùng
không hề hay biết, đây là phần mềm gián điệp
 Backdoor : phần mềm độc hại thường trú và đợi lệnh điều khiển từ các
cổng dịch vụ TCP hoặc UDP. Attacker thơng qua chương trình này để
xâm nhập vào hệ thống
Người dùng mở một tài liệu Microsoft Word và nhận thấy rằng các tập tin
khác mà họ đang mở đột ngột đóng lại. Khi mở lại các tệp này thì phát hiện
thơng tin trong đó đã được sửa đổi.
o Data file
o Parasitic







×