Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Áp dụng Lý thuyết hệ thống sinh thái để hỗ trợ Tâm lý- Giáo dục cho trẻ Rối loạn phổ tự kỷ độ tuổi mẫu giáo ( Nghiên cứu trường hợp Trung tâm Edunow

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.81 KB, 16 trang )

Áp dụng Lý thuyết hệ thống sinh thái để hỗ trợ Tâm lý- Giáo dục cho trẻ Rối loạn phổ
tự kỷ trong độ tuổi mẫu giáo ( Nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm Edunow)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người chúng ta khi sinh ra không ai có thể lựa chọn được hồn cảnh sống hay bất
cứ giá trị nào mà chúng ta mong muốn, trẻ em cũng vậy khi được sinh ra đời trẻ hồn
tồn khơng biết và cũng khơng thể lựa chọn cho mình một cơ thể khỏe mạnh hay một cơ
thế khiếm khuyết. Vì thế bên cạnh những đứa trẻ phát triển bình thường về thể chất lẫn
tinh thần thì cịn có một tỉ lệ khơng nhỏ trẻ có những khiếm khuyết. “Trẻ em như búp trên
cành”, câu nói trên cho thấy trẻ em chính là nhóm đối tượng cần được nâng niu chăm sóc
nhiều nhất, như vậy trẻ khuyết tật lai càng được ưu tiên, phát triển hơn cả.
Có hai tình trạng khuyết tật của trẻ là khuyết tật về thể chất và khuyết tật về tâm lý.
Trong số những trẻ khuyết tật về tâm lý thì trẻ có hội chứng rối loạn phổ tự kỷ là một
trong những đối tượng gặp nhiều khó khăn nhất. Tự kỷ là một trong những rối loạn phát
triển hay gặp ở trẻ em. Trẻ bị mắc hội chứng tự kỷ không những phát triển chậm về quan
hệ xã hội, ngôn ngữ, giao tiếp, học hành mà cịn có những rối loạn hành vi ảnh hưởng lớn
đến gia đình và xã hội. Tự kỷ là một rối loạn về phát triển, biểu hiện đặc trưng bởi sự
khiếm khuyết về chất lượng tương tác xã hội, giao tiếp và các biểu hiện hành vi định
hình, rập khn, thu hẹp bất thường; kèm theo nhiều rối loạn về thực thể và tâm thần
khác. Theo thống kê của Autism Treatment Network tại Mỹ ( Pediatrics, 2016), trong
6.800 trẻ được khảo sát (từ 2 – 17, 6 tuổi) chẩn đoán bị tự kỷ, có 42,5% trẻ bị rối loạn
giấc ngủ; 38,7% trẻ bị rối loạn tiêu hóa; 60,4% bị rối loạn ăn uống; 59,1% rối loạn lo âu;
76,6% rối loạn cảm giác; 81,7% mất tương tác xã hội; 48,3% muốn gây xung động, tấn
công; 32,4% trẻ tự gây tổn thương; suy nghĩ và hành vi lặp lại, định hình: 67,1%; Tăng
động: 68,8%; thiếu tập trung chú ý: 82,1%.
Thống kê cũng cho thấy, những bất thường của rối loạn tự kỷ gây ảnh hưởng kéo dài
suốt đời đến các chức năng cá nhân ở nhiều lĩnh vực như học tập, các mối quan hệ thích
ứng xã hội và khả năng độc lập. Mức độ ảnh hưởng có thể từ nhẹ đến nặng tùy theo mức
độ của sự rối loạn tự kỷ và các rối loạn đi kèm. Tuy nhiên, sự thiếu hụt rõ rệt các chức
năng khiến cho người mắc rối loạn tự kỷ trở thành người khuyết tật trong cộng đồng, suy
giảm trầm trọng chất lượng sống, đồng thời là gánh nặng của gia đình và xã hội, suy giảm


nguồn nhân lực lao động và kéo theo chi phí kinh tế lâu dài.
Hiện nay, tự kỷ đã trở thành một vấn đề mang tính xã hội và được phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Úc. Ở
những nước này, tự kỷ đã được xã hội hóa và hầu như mọi cơng dân đều có những
hiểu biết nhất định về hội chứng này.
Cịn ở Việt Nam, việc nhìn nhận về chứng rối loạn phổ tự kỷ và việc trang bị các kiến
thức liên quan đến vấn đề này của gia đình có trẻ mắc hội chứng rối loạn phổ tự kỷ vẫn


chưa cao. Các ông bố, bà mẹ chưa thật sự quan tâm đến các tác động từ bên ngoài tác
động như thế nào đến trẻ mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ, đâu là các tác động tiêu cực và
loại bỏ, đâu là các tác động tích cực cần phát triển và áp dụng trong quá trình dạy dỗ trẻ
rối loạn phổ tự kỷ.

Môi trường là yếu tố quan trọng đối với mỗi cá nhân, xét từ khía cạnh con
người ln chịu tác động từ những yếu tố bên ngồi, từ những tác nhân khác nhau
và các hệ thống khác nhau. Dựa trên một mơ hình tâm lý học của S.Frued, điểm
đặc biệt nhất của cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái là nó cung cấp một
lăng kính nhằm tìm ra mối quan hệ giữa con ngừoi với môi trường sống xung
quanh dựa trên nền tảng sinh thái học, chú trọng đến sự kết nối giữa con người và
môi trường.
Áp dụng lý thuyết hệ thống sinh thái trong việc hỗ trợ cho trẻ rối loạn phổ tự
kỷ sẽ giúp ích rất nhiều cho người hỗ trợ, Dựa vào sơ đồ sinh thái, chúng ta sẽ dễ
dàng phân tích được các tác nhân ảnh hưởng đến trẻ và cách trẻ tương tác trở lại từ
đó tìm ra điểm mạnh để phát huy và điểm chưa mạnh để củng cố. Việc sử dụng
thuyết hệ thống sinh thái trong quá trình can thiệp sẽ giúp trẻ sớm hồ nhập với
cộng đồng hơn và người hỗ trợ có thể dễ dàng trong việc lượng giá.
Từ những lí do trên chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: Áp dụng Lý thuyết hệ thống
sinh thái để hỗ trợ Tâm lý- Giáo dục cho trẻ Rối loạn phổ tự kỷ trong độ tuổi từ 3 đến 6
tuổi ( Nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm Edunow)

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về áp dụng lý thuyết hệ thống sinh thái để hỗ trợ
tâm lý giáo dục cho trẻ RLPTK trong q trình hịa nhập với cộng đồng.Trẻ sống trong
môi trường, trẻ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong mơi trường như gia đình, bạn bè,
nhà trường, xã hội... và trẻ ảnh hưởng ngược trở lại với môi trường. Bài nghiên cứu tập
trung làm sáng tỏ sự hồ hợp giữa trẻ và mơi trường của trẻ như thế nào để từ đó tìm cách
giải quyết vấn đề của trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình chăm sóc, hỗ trợ trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại trung tâm Edunow.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Lý thuyết hệ thống sinh thái trong hỗ trợ Tâm lý – Giáo dục cho trẻ RLPTK.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về RLPTK, thuyết hệ thống sinh thái và việc áp dụng
thuyết hệ thống sinh thái để hỗ trợ Tâm lý – Giáo dục cho trẻ RLPTK ở độ tuổi từ 3
đến 6 tuổi.
- Đánh giá thực trạng về trẻ RLPTK và nhận thức của phụ huynh, giáo viên về
những tác động bên ngoài ảnh hưởng đến trẻ RLPTK tuổi từ 3 đến 6 tuổi.


- Đề xuất Lý thuyết hệ thống sinh thái để hỗ trợ Tâm lý- Giáo dục cho trẻ RLPTK
tuổi mẫu giáo nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ RLPTK tại các cơ sở
chuyên biệt.
5. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, tình trạng trẻ tự kỷ đang ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, có khơng
ít phụ huynh lại đang “ngộ nhận” khi cho rằng con mình là “thần đồng”, là
thơng minh…hoặc cũng có khơng ít trường hợp cịn q thiếu kiến thức về
căn bệnh này, khiến việc phát hiện và điều trị thường ở giai đoạn muộn.
Sự thật thì có nhiều phụ huynh chưa có nhận thức đúng đắn về hội chứng tự

kỷ mà con em mình đang mắc phải, trong xu hướng ngày nay nhiều phụ
huynh cho rằng tự kỷ chính là một căn bệnh và có thể chữa khỏi trong một
thời gian nhất định. Từ điều này khiến phụ huynh quá kỳ vọng vào con em
của mình, áp đặt trẻ vào những hoạt động mà trẻ không mong muốn sau khi
tham khảo các cách “chữa bệnh tự kỷ” qua Internet.
Bên cạnh đó nhiều phụ huynh mặc cảm, thậm chí mắc bệnh sĩ diện, khơng
muốn con mình mang danh là trẻ tự kỷ. Trong khi rõ ràng là vai trò phụ
huynh rất quan trọng ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý của trẻ, cần có sự phối
hợp nhịp nhàng với nhà trường và cộng đồng để trợ giúp cho các em.
Đáng nghiêm trọng hơn cả đó là một bộ phận khơng nhỏ phụ huynh có con
em là trẻ tự kỷ cho rằng hội chứng trẻ đang mắc phải là do tác động của các
yếu tố tâm linh. Họ cho rằng trẻ đang phải trả giá hoặc gánh tội cho một ai
đó trong gia đình đã làm điều xấu, do hợp xác hợp vía nên bị tà ma nhập,
hay trẻ đang được người thế giới bên kia “mượn” đến một giai đoạn nào đó
sẽ được “trả” lại.
Nếu phụ huynh có cái nhìn đúng đắn hơn về hội chứng tự kỷ, áp dụng các
phương pháp can thiệp đúng đắn thì sẽ giúp ích rất nhiều cho các em trong
q trình hoà nhập cộng đồng. Phụ huynh sẽ nhận thức được các tác nhân,
sự tương tác của trẻ với con người và mơi trường sống như gia đình, trường
học, cộng đồng… từ đó lần lượt “gỡ rối” từng vấn đề một.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát giáo viên dạy tại Trung tâm Edunow số 07 Thích Quảng Đức- Đà Nẵng
- Khảo sát 30 gia đình có trẻ rối loạn phổ tự kỷ ở Đà Nẵng
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập, phân tích, tổng hợp các thơng tin từ sách báo, tạp chí, bài giảng ở dạng
văn bản in và điện tử để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài, làm sáng tỏ các khái
niệm cơng cụ và tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi



- Mục đích: Nhằm tìm hiểu phụ huynh và giáo viên có nhận thức được các ảnh
hưởng của mơi trường bên ngồi tác động đến trẻ hay khơng và các ảnh hưởng đó
tác động như thế nào đến trẻ, và trẻ phản ứng lại các tác động đó như thế nào.
- Nội dung điều tra bằng bảng hỏi: Thông tin cá nhân của phụ huynh và giáo viên,
nhận thức của phụ huynh và giáo viên về các tác động bên ngồi ảnh hưởng đến
trẻ, tìm hiểu trẻ phản ứng với gia đình, với bạn bè, thầy cơ,... như thế nào
7.2.2. Phương pháp quan sát
- Mục đích quan sát: Tìm hiểu về những tác động bên ngoài đối với trẻ RLPT
- Nội dung quan sát: Quan sát cách tương tác của trẻ RLPTK với phụ huynh và
giáo viên, quan sát cách tương tác của phụ huynh và giáo viên với trẻ RLPTK.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích: Hỗ trợ thêm thông tin bổ sung cho phương pháp phỏng vấn bằng bảng
hỏi
- Nội dung: Phỏng vấn giáo viên về quá trình học tập của trẻ RLPTK, phỏng vấn
gia đình về các thói quen cũng như những điều trẻ thích, điều trẻ khơng thích,...
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
- Mục đích: Xây dựng hồ sơ nghiên cứu của một số trường hợp điển hình trong số
học sinh tham gia khảo sát thực trạng.
- Nội dung: Tìm hiểu những tác động tiêu cực, tích cực từ gia đình, bạn bè, nhà
trường tác động đến trẻ RLPTK
7.3. Nhóm phương pháp sử dụng tốn thống kê
Sử dụng các cơng thức thống kê toán học xử lý các số liệu thu thập được làm cơ sở
để phân tích, đánh giá và rút ra những kết luận cần thiết cho đề tài.
8. Cấu trúc bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục thì bài nghiên cứu cịn có ba chương
Chương I: Cơ sở lý luận về áp dụng Lý thuyết hệ thống sinh thái để hỗ trợ tâm lýgiáo dục cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ
Chương II: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Chương III: Kết quả nghiên cứu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG SINH
THÁI ĐỂ HỖ TRỢ TÂM LÝ- GIÁO DỤC CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới

Theo dịng lịch sử, dường như ln ln có sự hiện diện của những
đứa trẻ tự kỷ trong xã hội loài người, dù rằng cho mãi đến năm 1943, sau


công bố của BS. Leo Kanner (Hoa Kỳ), người ta mới thực sự biết được sự
tồn tại của những đứa trẻ như thế.
Năm 1943, Kanner (ĐH John Hopkins – Hoa Kỳ) là người đầu tiên đã
mơ tả một nhóm những trẻ đặc biệt này. Từ đó sự quan tâm của giới khoa
học ngày càng gia tăng. Đã có nhiều học thuyết giải thích về căn nguyên của
bệnh tự kỷ và hành vi thực sự của những trẻ bị căn bệnh này mới được quan
sát và mô tả thật chi tiết.Thời gian sau đó, nhiều phương pháp trị liệu và giáo
dục đã ra đời góp phần cải thiện chất lượng đời sống và tiên lượng của trẻ tự
kỷ. Cũng trong năm này, Leo Kanner mô tả 11 ca tự kỷ đầu tiên với một số
nét đặc trưng như: không tạo lập được các mối quan hệ với con người, bàng
quang, thờ ơ, chậm nói và khơng sử dụng lời nói để giao tiếp, cùng với các
hoạt động chơi đơn giản, lập đi lập lại.Kanner mô tả những trẻ này như thể
“bị mất khả năng bẩm sinh trong việc thiết lập các mối quan hệ cảm xúc với
con người”. 1
Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, hiện có 1% dân số thế giới,
tức là khoảng 70 triệu người đang mắc bệnh tự kỷ. Đặc biệt, tỷ lệ này ở
trẻ em đang ngày càng tăng. Bởi cứ 150 em nhỏ trên thế giới sẽ có 1 em
mắc chứng bệnh này.
1.1.2. Tại Việt Nam


Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu nào về tỉ lệ tự kỷ trong toàn quốc.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu ở các bênh viện nhi trung ương và bệnh viện
nhi đồng 1 chỉ ra tỉ lệ trẻ em mắc rối loạn phổ tự kỷ đang tăng nhanh. Cụ
thể, nghiên cứu mơ hình tàn tật ở trẻ em của khoa Phục hồi Chức năng Bệnh
viện Nhi Trung ương giai đoạn 2000-2007 cho thấy số trẻ tự kỷ đến điều trị
năm 2007 tăng gấp 33 lần so với năm 2000 và xu thế mắc tự kỷ tăng nhanh
từ 122% đến 268% trong giai đoạn 2004 đến 2007 so với năm 2000.
Theo dự án chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật của tổ chức NGO Plan: Tại một
huyện của Hà Nội trong tổng số 733 trẻ khuyết tật được phát hiện thì có tới
512 trẻ khuyết tật phát triển, trẻ tự kỷ chiếm 10%.
Tỉ lệ trẻ tự kỷ gia tăng nhanh chóng trong thời gian gần đây. Lý giải điều
này, bà Trang đưa ra các nguyên nhân: Do nhận thức của cộng đồng tăng;
Thay đổi về các tiêu chí chẩn đốn; Và yếu tố mơi trường cũng là một trong
những nguyên nhân gây tự kỷ. 2
1 />2

/>

1.2. Các khái niệm
1.2.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái
1.2.1.1. Quan niệm hệ thống sinh thái
Lý thuyết sinh thái là một lý thuyết rất quan trọng trong nền tảng triết lý của công
tác xã hội. Lối tiếp cận này được áp dụng từ giữa những năm 1970 đến nay. Lý thuyết
này giúp cho người thực hành công tác xã hội phân tích thấu đáo sự tương tác giữa các hệ
thống xã hội hoặc bên trong các hệ thống này và có thể hình dung ra được những tương
tác này sẽ ảnh hưởng đến hành vi của thân chủ như thế nào.
Theo lý thuyết này mỗi cá nhân đều có một mơi trường sống và hồn cảnh sống,
họ chịu tác động của các yếu tố trong môi trường sống và họ cũng ảnh hưởng ngược lại
môi trường sống quanh họ.
Như vậy có thể nói, cốt lõi của lối tiếp cận này là:

- Con người sống trong môi trường
- Con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
- Con người ảnh hưởng ngược trở lại với môi trường
1.2.1.2. Nguyên nhân sử dụng thuyết hệ thống sinh thái vào thực hành
Công tác xã hội
- THTST vận dụng sức mạnh của các lý thuyết khác trong việc mô tả hành vi phức
tạp của con người.
- Nó chỉ ra hành vi của cá nhân, gia đình, nhóm, tổ chức, cộng đồng và những mối
quan hệ kết nối của họ tạo ra bối cảnh lý tưởng để giúp đỡ chovấn đề thực hành.
- Lý thuyết tập trung làm sáng tỏ sự hoà hợp giữa con người và mơi trường của họ
như thế nào để từ đó tìm cách giải quyết vấn đề của thân chủ.
1.2.1.3. Nội dung cơ bản của lý thuyết hệ thống sinh thái:
Những kiến thức cơ bản cho thực hành công tác xã hội:
Mục tiêu của công tác xã hội là nhằm cải thiện những cơ sở, thể chế xã hội và giúp
thân chủ vượt qua được những khó khăn, thách thức để tồn tại trong mơi trường sống của
họ một cách bình thường. Để làm được điều đó ngồi mục tiêu và giá trị, người nhân viên
xã hội cần một khối lượng kiến thức tương đối để thực hiện công việc của mình. Những
ngành học liên quan đến ngành cơng tác xã hội bao gồm: nhân chủng học, sinh vật
học,kinh tế học, tâm lý học, xã hội học, truyền thơng, chính sách xã hội, lịch sử, luật
học….Sự kết hợp kiến thức liên ngành sẽ giúp người nhân viên xã hội giải thích
đượcnhững hành vi của con người, hiểu được sự ảnh hưởng của môi trường đến hành vi
của con người, cũng như hướng dẫn để thực hiện can thiệp với thân chủ đồng thời dự
đoán được những kết quả của sự can thiệp trong thực hành công tác xã hội.
Đặc điểm của thuyết hệ thống sinh thái:
Thuyết hệ thống sinh thái bao gồm 2 khái niệm: sinh thái học và lý thuyết hệ
thống tổng quát.


Theo quan điểm sinh thái học nhấn mạnh đến sự thích nghi giữa các yếu tố. Sự
thích nghi đó chính là q trình vận động giữa con người và mơi trường của họ khi con

người trưởng thành, hoàn thiện những khả năng của mình. Theo lý thuyết hệ thống chú
trọng vào việc quản lý các cấu trúc xã hội bằng cách làm giảm tính phức tạp xã hội và
cóthể mở rộng hiểu biết của con người về sự đa dạng của hành vi con người. Như vậy,
sinh thái học và lý thuyết hệ thống kết hợp với nhau nhằm mô tả hình dạng cũng như
chức năng của hệ thống con người trong môi trường xã hội và môi trường vật lý tự nhiên
của họ.
Theo quan điểm hệ thống sinh thái, con người và môi trường không tách rời
nhau.Tuy nhiên, chúng ta cũng khơng thể gộp hai yếu tố đó vào làm một. Nghĩa là chúng
ta không phải hiểu về con người là hiểu được môi trường của họ. Mặt khác, chúng ta phải
luôn kiểm tra sự tác động qua lại giữa hai yếu tố đó. Mơ tả về mối quan hệ này, thuyết
sinh thái cho rằng con người và môi trường vật lý- xã hội – văn hoá của họ luôn tác động
lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và bổ sung sự trao đổi tài nguyên cho nhau.
Theo lý thuyết sinh thái, con người được mô tả là hết sức phức tạp. Bởi lẽ, con
người là sự tổng họp của các nhân tố sinh học, tâm lý, xã hội, văn hoá với những suy
nghĩ, cảm giác và những hành vi có thể quan sát được. Do đó, quan điểm sinh thái thừa
nhận rằng con người phản ứng một cách có ý thức và tự chủ, tuy nhiên cũng có thể hàn
hđộng bột phát và không tự chủ. Mặt khác, con người vừa là một cá thể, vừa là thành
viên của một nhóm. Do vậy, hành động của con người thích nghi với sự thay đổi của
mơitrường, nói cách khác con người định hướng môi trường xung quanh cũng như việc
môi trường định hướng con người.
Hệ thống và môi trường:
a. Hệ thống là gì?
Một cách đơn giản nhất, hệ thống chính là mơ hình hay cấu trúc của sự tác động
và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của con người .Tất cả xã hội loài người là một hệ
thống lớn nhất. Điều này có nghĩa là mỗi hệthống là một phần của một hệ thống lớn hơn
đông thời cũng bao gồm trong nó những hệ thống nhỏ hơn. Chẳng hạn, gia đình là một hệ
thống xã hội mà nó chỉ là một phần của hệ thống lớn hơn là địa phương nơi các gia đình
đang cư trú. Ngồi ra, gia đình lại là hệ thống lớn hơn của những đứa trẻ và bố mẹ sống
trong gia đình đó. Như vậy, tất cả các hệ thống đứa trẻ, bố mẹ, gia đình, địa phương là
thuộc một hệ thống lớn nhất - hệ thống xã hội loài người.

b. Tiểu hệ thống và môi trường:
Để hiểu rõ hơn về hệ thống trong hệ thống, chúng ta cần phân biệt hai khái niệm:
tiểu hệ thống và môi trường.Hệ thống nhỏ hơn trong mỗi hệ thống gọi là tiểu hệ thống.
Chẳng hạn, trẻ em và cha mẹ tạo thành tiểu hệ thống của hệ thống gia đình lớn hơn.
Tương tự như vậy, mỗi cánhân trong một gia đình là một tiểu hệ thống. Ngược lại, hệ


thống lớn hơn chính là mơi trường của hệ thống nhỏ hơn. Môi trường ảnh hưởng và cung
cấp bối cảnh cho chức nănghệ thống trong nó. Chẳng hạn, địa phương là mơi trường xã
hội cho hệ thống gia đình.Mở rộng ra, cộng đồng chính là mơi trường xã hội của địa
phương (khu phố) và gia đình.
c. Các nhân tố của một hệ thống:
Hệ thống con người bao gồm bốn yếu tố cơ bản: cấu trúc của hệ thống, sự tác
động qua lại, khía cạnh về tâm sinh lý, nhân tố văn hóa.
* Cấu trúc của hệ thống:
Cấu trúc chỉ ra cách tổ chức của hệ thống ở một thời điểm nhất định. Các cá nhân
và tiểu hệ thống được sắp xếp, tổ chức trong một hệ thống như thế nào gọi là cấu trúc của
hệ thống đó. Cấu trúc của hệ thống thực tế khó để nhìn thấy. Tuy nhiên, chúng ta nhận
thức nó qua hai khái niệm gọi là: sự thân thiện và sức mạnh.
Khái niệm sự gần gũi, thân thiện (closeness) chỉ ra ranh giới của hệ thống đóng
hay mở. Nói cách khác khi chúng ta đặt ra câu hỏi: các thành viên trong hệ thống gần gũi
hay cách xa nhau như thế nào chính là nói đến ranh giới của hệ thống. Ranh giới này
không chỉ thể hiện ở mối quan hệ giữa các thành viên trong hệ thống mà cịn nói đến mối
quan hệ với bên ngồi hệ thống, đó là mơi trường của hệ thống. Nếu hệ thống mở hay
ranh giới của hệ thống mở thì nó có sự tác động thường xun và thay đổi nguồn tài
nguyên với môi trường của họ. Nếu hệ thống đóng thì nó rất ít khả năng liên kết với
mơitrường đồng thời có nhiều khả năng làm suy yếu nguồn tài nguyên dự trữ của họ.
Khái niệm sức mạnh (power) chỉ ra sự phân bố các thứ bậc trong hệ thống. Nói
cách khác mỗi cá nhân hay mỗi tiểu hệ thống trong một hệ thống lớn hơn đều có những
địa vị, đặc quyền và sức mạnh. Hệ thống thứ bậc mô tả ai là người nắm quyền lực ở trong

tổ chức của hệ thống. Những địa vị trong hệ thống như: chủ tịch, tổng thống, người lãnh
đạo, người kiểm huấn… đều chỉ ra một cách rõ ràng hệ thống thứ bậc trong tổ chức đó.
Mặc dù vậy thuyết sinh thái cũng cho rằng những cái nhãn: bố, mẹ, người lãnh đạo có thể
cho ta thấy manh mối về sức mạnh hay sự kiểm soát trong hệ thống. Tuy nhiên quan sát
những người ra quyết định hay những người đầu tiên hành động mới thực sự cho chúngta
thấy bức tranh toàn cảnh của hệ thống thứ bậc.
* Sự tác động qua lại của hệ thống: Sự tác động qua lại xem xét cái cách mà con
người quan hệ với nhau trong một hệ thống và với môi trường của họ như thế nào. Nếu
cấu trúc của hệ thống chỉ ra một cáinhìn tĩnh về hệ thống thì sự tác động qua lại chỉ ra
một cấu trúc động của hệ thống. Sự tác động qua lại xảy ra khi các thành viên và môi
trường của họ truyền thông, giao tiếp với nhau. Sự truyền thông này bao gồm cả truyền
thông bằng lời và truyền thông không lời. Bất kỳ một thông điệp nào gửi đến trong hệ
thống bằng truyền thông không lời hay có lời đều ảnh hưởng đến chức năng của hệ thống.


* Khía cạnh tâm sinh lý: Cũng giống như hệ thống xã hội, con người cũng có
những khía cạnh rất phức tạp. Khía cạnh tâm sinh lý bao gồm các yếu tố như: thể chất,
xúc cảm, hành vi, nhận thức, tri giác. Khía cạnh tâm sinh lý bao gồm những yếu tố đặc
biệt có ý nghĩa trong tiến trình thay đổi. Khi con người suy nghĩ và có những cảm giác,
chúng ta có những lựa chọn và mở rộng khả năng để lựa chọn những phản ứng của chúng
ta đối với những gì đang xảy ra trong cuộc sống của chúng ta. Sự lựa chọn này có thể bị
giới hạn bởi những điều kiệncủa cá nhân và môi trường sống nhưng trong sự sắp xếp
những khả năng chúng ta có thểlựa chọn về những điều chúng ta suy nghĩ về chính chúng
ta và giải thích về các sự kiệnxung quanh chúng ta.
* Khía cạnh văn hố: Mỗi cá nhân và xã hội tồn tại trong một mạng lưới đan xen
và chồng chéo lên nhau. Do vậy mỗi cá nhân đều mang dấu ấn của hệ thống mà họ đang
sống. Khi là thành viên của một tộc người họ có những khơng gian, nét văn hố tương tự.
Khi là thành viêncủa tộc người khác nhau, tôn giáo khác nhau, cộng đồng khác nhau…
họ sẽ có sự phát triển khác nhau. Đặc thù và những mối quan hệ riêng biệt sẽ ảnh hưởng
đến mỗi hệthống, từ đó góp phần tạo nên sự đa dạng trong tính cách và hành vi của cá

nhân.Chủng tộc, giới tính, giai cấp xã hội, nghề nghiệp, tơn giáo, nhóm tuổi, lối
sống,định hướng chính trị, địa phương cư trú… là hàng loạt các yếu tố của văn hoá có
ảnh hưởng sâu sắc tới hành vi của con người.
1.2.1.4. Phân tích hệ thống sinh thái trong thực hành
Hệ thống sinh thái cung cấp cho chúng ta những kiến thức quan trọng về sự đa
dạng của con người cũng như mối quan hệ giữa con người và môi trường của họ.
Hệthống con người được coi như là thực thể văn hố, tâm sinh lý… đưa ra những khả
năngvơ tận trong việc xây dựng những hiểu biết và sự thay đổi. Những nhà nghiên cứu
CTXH đã phân tích việc áp dụng thuyết hệ thống sinh thái vào trong thực hành CTXH
thông qua 5 bước cơ bản sau:
1. Hệ thống trọng tâm là gì? Nhận dạng được hệ thống trong hệ thống sinh thái (cá
nhân,nhóm, gia đình, tổ chức, cộng đồng…)
2. Các gì xảy ra bên trong hệ thống? Khám phá các chiều cạnh về cấu trúc, tâm
sinh lý, sự tác động, văn hố trong hệ thống trung tâm
3. Cái gì bên ngoài hệ thống? Chỉ ra được mạng lưới các hệ thống khác và nguồn
tài nguyên trong môi trường của hệ thống trọng tâm
4. Sự kết nối bên trong và ngoài hệ thống như thế nào? Khám phá sự tác động giữa
các tiểu hệ thống và hệ thốnglớn hơn.
5. Hệ thống di chuyển qua thời gian như thế nào? Quan sát và nhận ra sự thích
nghi và thay đổi xảy ra trongtiến trình phát triển của hệ thống trọng tâm
* Nhận diện hệ thống trọng tâm:


Tất cả các khía cạnh của thực hành đều liên quan đến con người. Nhân viên xã hội
phải làm việc và thực hành ở các trung tâm xã hội, tổ chức từ thiện và những tổ chức
khác. Do đó, nhân viên xã hội tác động qua lại với thân chủ bao gồm cá nhân, gia
đình,nhóm, cộng đồng… Nhân viên xã hội có thể thay đổi mục tiêu trong cộng đồng để
tạo ra lợi ích cho thân chủ của họ. Bản thân nhân viên xã hội họ cũng tồn tại trong mạng
lưới hệ thống con người nói chung và những người làm cơng tác xã hội nói riêng. Do vậy
để thực hành tốt nhân viên xã hội phải nắm rõ chức năng cũng như những nguồn tài

nguyên trong mỗi hệ thống này: môi trường của họ, thân chủ của họ, cộng đồng của họ
và bản thân họ.Việc nhân viên xã hội quyết định hệ thống trọng tâm là gì phụ thuộc vào
mục tiêu và hành động của họ. Nếu nhân viên xã hội cố gắng để tăng hiểu biết của họ, họ
có thể tập trung vào bản thân họ bao gồm suy nghĩ, cảm giác, sự tác động lẫn nhau với
nhữngngười khác. Nếu NVXH bắt đầu làm việc với một thân chủ mới thì họ cần phải chú
ý phát triển quan hệ nghề nghiệp, quan hệ đó là hệ thống trọng tâm. Nếu NVXH đánh giá
chức năng của thân chủ trong mơi trường của họ thì thân chủ trở thành hệthống trọng
tâm. Còn nếu nhân viên xã hội thực hiện những chiến lược can thiệp thì họ có thể nhận
dạng ra một môi trường của thân chủ là hệ thống trọng tâm. Trong thực hành CTXH, hệ
thống trọng tâm có thể biến đổi trong suốt tiến trình làm việc.
* Cái gì xảy ra bên trong hệ thống?
Việc xác định được hệ thống trọng tâm cho phép người nhân viên xã hội áp dụng
hiểu biết của mình về hệ thống con người để bắt đầu thực hiện những nhiệm vụ can thiệp.
Chẳng hạn, cấu trúc xã hội đưa ra những thông tin về thành viên của hệ thống, về địa vị
xã hội và thứ bậc. Điểm nổi bật nhất trong quan điểm tác động lẫn nhau cung cấp những
thông tin về sự truyền thơng giữa các thành viên, những mơ hình họ phát triển, những
cách mà họ quy trì sự cân bằng. Khám phá ra những khía cạnh tâm sinh lý cung cấpthông
tin về những vấn đề như sức khoẻ, suy nghĩ, cảm giác… của các thành viên trong hệ
thống. Việc xem xét những tác động văn hoá như: giá trị, niềm tin, thái độ, mơ hình giao
tiếp hay những quy tắc… nhằm tăng hiểu biết của nhân viên xã hội về những chức năng
bên trong của hệ thống.
* Cái gì xảy ra bên ngoài hệ thống?
Việc khám phá ra bối cảnh của hệ thống trọng tâm rất cần thiết để hiểu rõ bất kỳ
một tình huống nào. Tất cả các hệ thống tồn tại như là các phần của hệ thống sinh thái,
nóbao gồm sự kết nối, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hệ
thống. Việc xem xét những gì đang xảy ra bên ngoài hệ thống trọng tâm để giúp nhân
viên xã hội nhận ra được tầm quan trọng của môi trường xung quanh nhằm giải thích cho
hành vi của hệ thống trọng tâm cũng như chỉ ra mục tiêu của sự can thiệp.
Sự liên kết bên trong và bên ngoài hệ thống?Khả năng tồn tại của con người phụ thuộc
vào sự thành công của họ trong việc tácđộng lẫn nhau với môi trường xung quanh của họ.



Người nhân viên xã hội cần sự giúp đỡcủa các cá nhân và đồng nghiệp. Thân chủ cũng
cần những thông tin, nguồn tài nguyênvà sự giúp đỡ. Như vậy, mối quan hệ giữa các hệ
thống với môi trường là một mục tiêuchính để đánh giá và can thiệp.Để minh họa cho
mối quan hệ này chúng ta xem xét tình huống của Tony Marelli -một người nhân viên xã
hội làm việc cho trung tâm NAR. Khi trung tâm của Tony bị cắtgiảm nguồn tài trợ và
biên chế trong cơ quan, những người nhân viên xã hội phải chịumột gánh nặng công việc
q tải. Thay vì thơng thường mỗi nhân viên xã hội chỉ đảm nhận thân chủ, giờ đây họ
phải đảm nhận thân chủ. Sự quá tải công việc khiến choTony khơng có thời gian để nói
chuyện với những người đồng nghiệp của mình – đây là những người có thể giúp Tony có
những ý kiến tốt trong việc giải quyết vấn đề của thânchủ.
* Hệ thống thay đổi như thế nào qua thời gian?
Hệ thống sinh thái luôn nhấn mạnh sự tiến triển tự nhiên của con người. Mỗi hệ
thống ở nhiều cấp độ khác nhau từ cá nhân đến xã hội, họ sẽ biến đổi theo sự phát triển
của thời gian để đáp ứng lại những sự kiện được mong đợi hoặc những sự kiện không
mong đợi. Cả hai loại sự kiện này đều có ảnh hưởng đến các hệ thống. Người nhân viên
xã hội cần phải tổng hợp được những thông tin về hệ thống trọng tâm để có thể lý
giảiđược tiến trình thay đổi của hệ thống mà mình đang làm việc.Bên cạnh những biến
đổi được mong đợi, được dự đoán trước cũng xuất hiệnnhững sự thay đổi không mong
đợi (điểm nút) đều ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển của hệ thống. Chẳng hạn
như sự thêm hay bớt các thành viên như sinh, chết, kết hôn, hay ốm đau của các thành
viên…. Ở mức độ lớn hơn là sự mở rộng hay thu hẹp của tổ chức. Ở mức độ cộng đồng
như thay đổi lãnh đạo, giảm cây trồng hay nhận được mộtsự tài trợ của nhà nước… Tất
cả những sự kiện không được mong đợi đó có thể cải thiện chức năng của hệ thống hoặc
hệ thống phải đối đầu với những thách thức và cơ hội mới
1.2.2. Hỗ trợ Tâm lý- Giáo dục
Hỗ trợ Tâm lý – Giáo dục có thể được hiểu là một q trình xây dực mơi
trường can thiệp, trị liệu tích cực mang tính mở. Bao gồm các hoạt động
chẩn đoán, tham vấn, can thiệp sớm, trị liệu tâm lý, can thiệp giáo dục

nhằm hỗ trợ trẻ rối loạn phổ tự kỷ có sự ổn định về tâm lý và củng cố các
triệu chứng mà trẻ rối loạn phổ tự kỷ mắc phải chẳng hạn như rối loạn
hành vi, cảm xúc, rối loạn ngôn ngữ,…
1.2.3. Rối loạn phổ tự kỷ

Định nghĩa: Thuật ngữ tự kỷ Autism có gốc từ Hy Lạp: Autos, có
nghĩa là “ tự thân”.
Bs tâm thần Eugen Bleuler đầu tiên sử dụng từ này để mô tả triệu
chứng rút lui xã hội ở những bệnh nhân có xáo trộn nặng nề mà ơng quan
sát ở vào khoảng đầu của thế kỷ 20, những bệnh nhân này có thể là bệnh
nhân tâm thần phân liệt hoặc trầm cảm.


BS tâm thần nhi khoa Leo Kanner (1943) ở Baltimore, Hoa Kỳ, (BS.
Leo Kanner là người sáng lập ra khoa tâm thần nhi khoa của Đại học Y
Khoa Johns Hopkins vào năm 1930, ông cũng là thầy thuốc được xác
định là bác sĩ tâm thần nhi khoa đầu tiên của Hoa Kỳ), ông cũng đã sử
dụng thuật ngữ để mô tả một nhóm bệnh nhân cùng có 3 đặc tính quan
trọng: Một mình, mong muốn sự giống nhau, có các vấn đề về ngôn ngữ:
chậm phát triển ngôn ngữ, nhại lời, hiểu theo nghĩa đen…
Định nghĩa theo DSM-IV-TR: tự kỷ nằm trong nhóm các rối loạn phát
triển lan toả (PDD: Pervasive Developmental Disorders): Là một nhóm
hội chứng được đặc trưng bởi suy kém nặng nề và lan toả trong những
lãnh vực phát triển: tương tác xã hội, giao tiếp và sự hiện diện của những
hành vi và các ham thích rập khuôn .
Các rối loạn tần suất tự kỷ (ASD) được đặc trưng bởi những khó
khăn về tương tác xã hội, những thách thức truyền thông và xu
hướng tham gia vào các hành vi lặp đi lặp lại. Tuy nhiên, các triệu
chứng và mức độ nghiêm trọng của chúng rất khác nhau trong ba
lĩnh vực chính này. Kết hợp với nhau, chúng có thể dẫn đến những

thách thức tương đối nhẹ đối với người có kết thúc chức năng cao
của phổ tự kỷ. Đối với những người khác, triệu chứng có thể nặng
hơn, như khi các hành vi lặp đi lặp lại và thiếu ngơn ngữ nói can
thiệp vào cuộc sống hàng ngày.
Thông thường trẻ sơ sinh phát triển tự nhiên về mặt xã hội. Họ
nhìn chằm chằm vào gương mặt, quay sang tiếng nói, nắm lấy một
ngón tay và thậm chí mỉm cười khi từ 2 đến 3 tháng tuổi. Ngược
lại, hầu hết trẻ em bị chứng tự kỷ gặp khó khăn trong việc đưa ra
và thực hiện các tương tác của con người hàng ngày. Từ 8 đến 10
tháng tuổi, nhiều trẻ sơ sinh phát triển chứng tự kỷ đang cho thấy
một số triệu chứng như không đáp ứng được tên của chúng, giảm
sự quan tâm của con người và hoài nghi chậm trễ. Theo trẻ nhỏ,
nhiều trẻ tự kỷ có khó chơi trị chơi xã hội, khơng bắt chước hành
động của người khác và thích chơi một mình. Họ có thể khơng tìm
kiếm sự an ủi hoặc phản ứng lại sự phẫn nộ hoặc tình cảm của cha
mẹ bằng những cách điển hình.
Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em mắc chứng tự kỷ được gắn liền
với cha mẹ. Tuy nhiên, cách họ thể hiện sự gắn bó này có thể là bất
thường. Đối với cha mẹ, có vẻ như con của họ bị ngắt kết nối. Cả


trẻ và người lớn bị chứng tự kỷ cũng có khuynh hướng gặp khó
khăn khi giải thích những gì người khác đang nghĩ và cảm
nhận. Các phương pháp chữa trị xã hội tinh tế như nụ cười, làn
sóng hay nhăn mặt có thể mang lại ý nghĩa rất ít. Đối với người bỏ
lỡ những tín hiệu xã hội này, một câu nói như "Come here!" Có thể
có ý tương tự, bất kể người nói đang mỉm cười và mở rộng cánh
tay của mình cho một cái ơm hoặc cau mày và trồng nắm đấm lên
hơng của cơ. Khơng có khả năng diễn đạt cử chỉ và biểu cảm trên
khuôn mặt, thế giới xã hội có thể có vẻ lúng túng.

Tự kỷ là một loại khuyết tật phát triển suốt đời được thể hiện trong vòng 3
năm đầu đời. Tự kỷ là do rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hưởng đến hoạt động
của não bộ. Tự kỷ có thể xảy ra ở bất kỳ cá nhân nào không phân biệt giới tính,
chủng tộc, giàu nghèo và địa vị xã hội. Tự kỷ được biểu hiện ra ngoài bằng những
khiếm khuyết về tương tác xã hội, khó khăn về giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ,
và hành vi, sở thích và hoạt động mang tính hạn hẹp và lặp đi lặp lại.((Trích dịch
từ chuyên trang của Liên hiệp quốc về tự kỷ ) 3
1.2.4. Lý thuyết hệ thống sinh thái để hỗ trợ Tâm lý- Giáo dục cho trẻ Rối
loạn phổ tự kỷ
1.3. Biểu hiện của trẻ Rối loạn phổ tự kỷ
1.4. Nguyên nhân của RLPTK
1.5. Ảnh hưởng của RLPTK đến trẻ
1.6. Giải pháp để hỗ trợ cho trẻ RLPTK
1.6.1. Áp dụng lý thuyết hệ thống sinh thái
1.6.2. Hỗ trợ tâm lý- Giáo dục
Tổng kết chương I

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU
2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.1.2 Mục đích khảo sát

3 />

Xác định trẻ có mắc chứng RLPTK; phân tích đánh giá nhận thức của gia đình và giáo
viên về các tác động bên ngoài ảnh hưởng đến trẻ RLPTK để làm cơ sở cho việc áp dụng
lý thuyết hệ thống sinh thái hỗ trợ tâm lý- giáo dục cho trẻ RLPTK.
2.2.3.Công cụ nghiên cứu
Sử dụng bảng hỏi và bảng phỏng vấn sâu
- Bảng hỏi: hệ thống các câu hỏi nhằm thu thập thơng tin từ giáo viên và gia đình trẻ về
các tác động bên ngoài ảnh hưởng đến trẻ RLPTK

- Bảng phỏng vấn sâu: trao đổi, đàm thoại với gia đình và giáo viên thơng qua hệ thống
các câu hỏi được thiết kế để thu thập và bàn luận thêm thông tin về đề tài nghiên cứu
2.2.4 Đối tượng khảo sát
- Khảo sát giáo viên dạy tại Trung tâm Edunow số 07 Thích Quảng Đức- Đà Nẵng
- Khảo sát 30 gia đình có trẻ rối loạn phổ tự kỷ ở Đà Nẵng
2.2.5 Địa bàn khảo sát
Trung tâm Edunow (07- Thích Quảng Đức- Đà Nẵng) ...
2.2. Biếu hiện các cấu trúc của vấn đề nghiên cứu
STT
1

Thông tin cần
Thông tin của phụ huynh

2
Thơng tin của trẻ
3

Chỉ số
- Giới tính
- Tuổi

Đo đạc
- Nam / Nữ
- + 18-20
+ 21-25
+ 26-30
+ 31-35
+ 36- 40
+ 41 trở lên


- Nghề

- Làm nông, Công
nhân, Buôn bán,
Giáo viên, Bác sĩ,
Khác

- Trình độ học vấn

- Dưới Cấp 2, Cấp
2, Cấp 3, Đại học,
Trên Đại học
- Nam / Nữ
-

- Giới tính
- Độ tuổi
- Số thành viên

Thơng tin chung về gia

- 2, 3, 4, 5, 5 trở
lên


đình
- Thu nhập

4

Nhận thức về hội chứng
rối loạn phổ tự kỷ

- Hiểu thế nào về hội
chứng rối loạn phổ tự
kỷ
- Nguyên nhân dẫn đến
hội chứng rối loạn phổ
tự kỷ
- Dấu hiệu của trẻ khi
mắc hội chứng rối loạn
phổ tự kỷ
- Mức độ bệnh của trẻ
- Mức độ tương tác của
trẻ với gia đình

- Dưới 3 triệu
đồng, Từ 3 đến 5
triệu đồng, Từ 5
đến 10 triệu đồng,
Từ 10 đến 15 triệu
đồng, Trên 15 triệu
đồng
- Có/ Khơng
- Có/ Khơng
- Có/ Khơng

5
Thái độ đối với trẻ mắc hội - Ảnh hưởng của trẻ rối - Không ảnh
chứng rối loạn phổ tự kỷ

loạn phổ tự kỷ đến gia hưởng/ Ảnh hưởng
đình
ít/ Ảnh hưởng
nhiều
-Ảnh hưởng của gia
- Khơng ảnh
đình đến trẻ rối loạn
hưởng/ Ảnh hưởng
phổ tự kỷ.
ít/ Ảnh hưởng
nhiều
- Ảnh hưởng của bạn
- Khơng ảnh
bè đến trẻ rối loạn phổ hưởng/ Ảnh hưởng
tự kỷ
ít/ Ảnh hưởng
nhiều
- Ảnh hưởng của nhà
- Không ảnh
trường, giáo viên đến
hưởng/ Ảnh hưởng
trẻ rối loạn phổ tự kỷ
ít/ Ảnh hưởng
nhiều
- Ảnh hưởng xã hội đến - Không ảnh
trẻ rối loạn phổ tự kỷ
hưởng/ Ảnh hưởng
ít/ Ảnh hưởng
nhiều



6

Hành động của gia đình
đối với trẻ mắc Rối loạn
phổ tự kỷ

- Làm gì khi phát hiện
trẻ có Rối loạn phổ tự
kỷ
- Cho trẻ tiếp cận dịch
vụ chăm sóc đặc biệt
-

Tổng kết chương II
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng kết chương III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

-



×