Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Buổi thảo luận dân sự thứ 4 nhóm 3 lớp dân sự 46a2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.14 KB, 12 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH


2

THẢO LUẬN DÂN SỰ I
BUỐI THẢO LUẬN THỨ 3
NHÓM 3
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2022
Khoa dân sự, lớp 127-DS46A2
Thành viên
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

2153801012086 – Mai Đức Hoàng
2153801012088 – Phạm Thị Hồng
2153801012091 – Nguyễn Hữu Minh Huy
2153801012102 – Nguyễn Đoàn Tấn Khoa
2153801012121 – Phạm Hoàng Long
2153801012125 – Rơ Lan Lý
2153801012130 – Nguyễn Anh Minh
2153801012143 – Vũ Thị Kim Ngân




3
1

*Đòi động sản từ người thứ 3
Câu 1:
Trâu là động sản. Vì căn cứ vào khoản 1 Điều 107 BLDS thì động sản bao gồm : “Đất
đai; Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai,
nhà, cơng trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật.” mà động sản là
những tài sản không phải là bất động sản (Khoản 2 Điều 107 BLDS).
Câu 2:
-Trâu không là tài sản phải đăng ký sở hữu. Vì căn cứ vào khoản 2 điều 106 BLDS thì
“Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản đối với bất động sản thì khơng phải đăng
kí, trừ trường hợp pháp luật về đăng kí tài sản có quy định khác.”
Câu 3:
- Đoạn trong Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông Tài:
"Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tiến Tài (BL 06, 07, 08), lời khai của các nhân
chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20), anh Bảo (BL 22) và kết quả giám định
con trâu đang tranh chấp (biên bản giám định ngày 16-8-2004, biên bản xác minh của
cơ quan chuyên môn về vật nuôi ngày 17-8-2004, biên bản diễn giải biên bản kết quả
giám định trâu ngày 20-8-2004), (BL 40, 41, 41a, 42) thì có đủ cơ sở xác định con trâu
cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng
tuổi là thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông Triệu Tiến Tài.”
Câu 4:
- Theo Điều 179, BLDS 2015 về khái niệm chiếm hữu:
"1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không
phải là chủ sở hữu.

Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập
quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và
236 của Bộ luật này".
- Trong vụ án trên, thì ơng Dịn là người đang chiếm hữu trâu có tranh chấp.
Câu 5:
- Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ơng Dịn khơng có căn cứ pháp luật. Vì căn
cứ theo điều 183 BLDS 2005, mà ơng Dịn khơng nằm trong bất cứ điều kiện nào.
Câu 6:
- Chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình: Việc chiếm hữu khơng có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là việc chiếm hữu của một người khơng có căn cứ


4

pháp luật nhưng không biết hoặc không thể biết (pháp luật khơng buộc phải biết) việc
chiếm hữu của người đó là khơng có căn cứ.
-Ví dụ: Trường hợp mua nhầm tài sản trộm cắp (tài sản không thuộc các loại tài sản
bắt buộc phải đăng ký) mà khơng biết,... Ví dụ cụ thể là trong quyết định 123 thì ơng
Dịn đã mua lại con trâu mẹ nhưng lại không biết rõ tài sản là do ông Thơ lấy nhầm
của ông Tài nên đã trở thành người chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật.
Câu 7:
Ơng Dịn là người chiếm hữu ngay tình , vì dựa vào lời khai của bị đơn Hà Văn Thơ
thì ơng Dịn đã đổi trâu từ ông Thi , là người mà đã thực hiện giao dịch với ơng Thơ ,
do đó áp dụng Điều 189 BLDS 2005 :
” Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều 183 của Bộ luật này là
chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm
hữu mà khơng biết và khơng thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là khơng có căn cứ
pháp luật. »
Và Điều 183 khoản 2 của BLDS 2005 :

“ Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau
đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với
quy định của pháp luật;
4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu,
tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện
do pháp luật quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với
các điều kiện do pháp luật quy định;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.”
Câu 8:
Theo quy định đòi tài sản trong BLDS 2005 áp dụng Điều 257 quy định về quyền địi
lại động sản khơng phải đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình :
“Chủ sở hữu có quyền địi lại động sản khơng phải đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản
này thơng qua hợp đồng khơng có đền bù với người khơng có quyền định đoạt tài sản;
trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền địi lại


5

động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngồi
ý chí của chủ sở hữu”
-Hợp đồng đền bù : là hợp đồng theo thỏa thuận của các bên mà một bên thực hiện lợi
ích của bên kia thì sẽ được hưởng lợi ích tương đương của bên kia đưa lại . VD Điều
480 BLDS 2005
- Hợp đồng không đền bù : là hợp đồng theo thỏa thuận giữa các bên mà chỉ một bên
nhận lời ích từ bên cịn lại mà khơng cần thực hiện lợi ích tương ứng nào . VD hợp

đồng tặng cho tài sản tại điều 465 470 BLDS 2005.
Câu 9:
Ơng Dịn là có được con trâu qua giao dịch đền bù .
Dựa vào lời khai của bị đơn Thơ , là người chiếm hữu con trâu đang tranh chấp tạm
thời , ông Thơ đã bán con trâu cho ơng Thi sau đó ơng Thi đã thực hiện việc trao đổi
con trâu của mình để lấy con trâu cái sổi của ơng Dịn do đó đây là giao dịch đền bù
khi mà là hợp đồng theo thỏa thuận của các bên mà một bên thực hiện lợi ích của bên
kia thì sẽ được hưởng lợi ích tương đương của bên kia đưa lại
Câu 10:
Đây là tài sản bị chiếm hữu ngồi ý muốn của ơng Tài dựa trên :
+ ông chưa bỏ quyền sở hữu trâu
+ ông cũng không bán ,tặng , cho con trâu
+ “chiều ngày 18/3/2004 ông Hà Văn Thơ dắt 1 con trâu mẹ và 1 con nghé con
khoảng 3 tháng tuổi đi qua nhà ông , ông nhận ra là trâu, nghé của ông và nói với ơng
Thơ nhưng ơng Thơ nói là con trâu đó ơng mua vào tháng 6/2002 vì thả rơng nên bị
mất từ tháng 9/2003 nay mới tìm thấy “ cho thấy ông Tài đã bộc lộ sự bất ngờ khi thấy
trâu bị dắt đi bởi ông Thơ , đồng thời cũng can ngăn hành vi của ông Thơ nhưng bất
thành
Câu 11:
Theo Tịa án nhân dân tối cao, ơng Tài được địi trâu từ ơng Dịn, dựa trên đoạn “ Tòa
án cấp phúc thẩm nhận định con trâu mẹ và con nghé là của ông Tài là đúng, nhưng
chỉ buộc ông Thơ phải trả cho ông Tài giá trị con nghé mà ông Thơ mổ thịt là
900.000đ và bác yêu cầu của ơng Tài địi ơng Thơ trả con trâu mẹ vì cho rằng ơng
Dịn là người đang chiếm giữu con trâu nên ơng Tài phải khởi kiện địi ơng Dòn là sai

Câu 12:
Theo em hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao là chưa hợp lý.
Vì Tịa án quyết định ơng Tài khơng có quyền địi ơng Thơ trả lại con trâu mẹ nhưng
Điều 167 BLDS 2015 cho rằng “Chủ sỡ hữu có quyền địi lại động sản khơng phải
đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm



6

hữu ngay tình có được động sản này thơng qua hợp đồng khơng có đền bù với người
khơng có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì
chủ sỡ hữu có quyền địi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường
hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu” nên ơng Tài có quyền địi lại vì
hợp đồng giữa Thơ và ơng Dịn là mua bán nên đó là hợp đồng đền bù.
Câu 13:
Khi ơng Tài khơng được địi trâu từ ơng Dịn thì pháp luật hiện hành có quy định tại
Điều 167 BLDS 2015 cho rằng “Chủ sỡ hữu có quyền địi lại động sản khơng phải
đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm
hữu ngay tình có được động sản này thơng qua hợp đồng khơng có đền bù với người
khơng có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì
chủ sỡ hữu có quyền địi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường
hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu” vì động sản là con trâu, chủ sở
hữu là ông Tài, người chiếm hữu ngay tình là ơng Dịn cịn giao dịch giữa ơng Dịn và
ông Thơ là hợp đồng đền bù => ông Tài có quyền địi trâu.
Câu 14:
Khi ơng Tài khơng được địi trâu từ ơng Dịn thì Tịa án đã theo hướng ông Tài được
quyền yêu cầu được yêu cầu khởi kiện ông Thơ để trả giá trị con trâu. Căn cứ Điều
579 BLDS 2015 “người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà khơng
có căn cứ pháp luật thì phải hồn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản đó”
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sơ
thẩm đã điều tra, xác minh, thu thập đầy đủ các chứng cứ và xác định con trâu tranh
chấp giữa ông Tài và ông Thơ và đã quyết định buộc tội ông Thơ là người chiếm hữu
tài sản khơng có căn cứ pháp luật phải hồn lại giá trị con trâu và con nghé cho ông
Tài là có căn cứ pháp luật”.


Câu 15:
Theo em hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao là hợp lý. Vì
ơng Dịn thơng qua hợp đồng giao dịch đền bù mà có được tài sản nên địi ơng Dịn
làm ảnh hưởng đến tài sản và quyền lợi ơng Dịn. Cịn trường hợp địi bồi thường từ
ơng Thơ là người chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật là đúng nhất nên các bên thực
hiện đúng thì khơng bị thiệt hại.

*Địi bất động sản từ người thứ 3
Câu 1:
- Đoạn của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh chấp thuộc
bà X:


7

“Năm 1989, do bà T xuất cảnh sang Pháp phải cam kết khơng có tài sản, nên lập hợp
đồng chuyển nhượng nhờ bà X là bạn đứng tên hộ, thực tế khơng có việc chuyển
nhượng. Ngày 09/6/1989, bà X được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà nêu trên.
Sau khi làm thủ tục chuyển nhượng cho bà X thì bà T giữ toàn bộ giấy tờ. Nay bà X
và bà T không tranh chấp, bà T đồng ý cho lại bà X và các thừa kế của bà X toàn bộ
tài sản tranh chấp nêu trên. Như vậy, căn cứ vào nội dung trình bày của bà T và các
giấy tờ có liên quan thì tồn bộ diện tích đất tranh chấp neey trên. Như vậy, căn cứ
vào nội dung trình bày của bà T và các giấy tờ có liên quan thì tồn bộ diện tích đất
tranh chấp thuộc quyền sử dụng của bà X.
- Đoạn của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh chấp đã
được bà N chuyển giao cho người thứ 3 ngay tình.
Trên cơ sở Bản án dân sự phúc thẩm số 123/2009/DS-PT ngày 23/10/2009 của Tòa án
nhân dân tỉnh B có hiệu lực pháp luật, ngày 24/4/2010 bà N được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất diện tích 1.240,8m 2. Sau đó, ngày 19/8/2010, bà N chuyển

nhượng cho ơng M diện tích 323,2m2 (đo thực tế 313,6m2), ngày 01/10/2010 ông M đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ông M đã xây dựng nhà 4 tầng trên
đất. Diện tích đất cịn lại 917,6m 2 , ngày 21/10/2011, bà N tặng cho con gái là chị
Nguyễn Vi L. Sau đó, chị L chuyển nhượng 173,1m 2 (đo thực tế 170,9m2) đất cho ông
Lăng Đào Minh Đ và bà Trần Thu T; ông Đ, bà T đã nhận đất sử dụng và được cấp
giấy chứng nhận ngày 24/7/2012. Diện tích đất cịn lại của chị L đo thực tế là 744m 2.
Việc chuyển nhượng và tặng cho nêu trên đã hồn thành trước khi có Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm số 410/2012/KN-DS ngày 24/9/2012 của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao và Quyết định giám đốc thẩm số 55/2013/DS-GĐT ngày 30/01/2013
của Tòa án nhân dân tối cao hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 123/2009/DSPT ngày 23/10/2009 nêu trên. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 138 và Điều 258 Bộ
luật dân sự 2005 thì các giao dịch chuyển nhượng và tặng cho đất của ông M, bà Q,
chị L, ông Đ, bà T là các giao dịch của người thứ 3 ngay tình được pháp luật bảo vệ.
Câu 2:
Ở khoản 1 Điều 163 BLDS 2015 có quy định rõ: “Khơng ai có thể bị hạn chế, bị tước
đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.” Bên cạnh đó ở Điều 164 quy
định về biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như sau: “1. Chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ
người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp khơng trái với
quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền
yêu cầu Tịa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm
phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Ở Khoản 1 Điều 166 BLDS 2015 về Quyền đòi lại tài sản: “Chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản có quyền địi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng
tài sản, người được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật”. Cụ thể Điều 168 BLDS
2015 quy định chủ sở hữu được đòi lại bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này. (Tương tự với Điều 258


8


BLDS 2005: “Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật
phải chấm dứt hành vi đó; nếu khơng có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền u cầu
Tồ án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi
phạm.”
Câu 3:
Theo Tịa án nhân dân tối cao, bà N là người có cơng sức quản lý, giữ gìn nhà đất
trong thời gian dài, đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của chủ sủ dụng đất đối với Nhà
nước.
Tòa án nhân dân tối cao cũng đưa ra quan điểm:
“Tòa án cấp sơ thẩm buộc bà N trả cho nguyên đơn 237,6m 2 và bà N được quyền sử
dụng 1.228,5m2 đất là chưa đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn; còn Tòa án cấp phúc
thẩm buộc bà N trả tiếp cho nguyên đơn 914m 2 đất là đúng nhưng không xem xét
công sức của bà N trong việc quản lý, giữ gìn đất là chưa đảm bảo quyền lợi của bị
đơn. Khi xem xét tính cơng sức của bà N trong việc quản lý, giữ gìn đất thì Tịa án cần
xem xét đến cả phần đất Nhà nước đã thu hồi và cần làm rõ bà N đã nhận số tiền Nhà
nước bồi thường là bao nhiêu để tính tốn cơng sức cho hợp lý.”
Câu 4:
Hướng của Tòa án nhân dân tối cao chưa được quy định trong BLDS.
Câu 5:
Theo em, hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao là thuyết phục. Vì theo đó ta
có thể bảo vệ quyền lợi cho chủ sở hữu cũng như quyền lợi của người thứ 3 ngay tình.

*Lấn chiếm tài sản liền kề
Câu 1:
Trích quyết định: Xét thấy:
“theo sơ đồ vị trí đất được thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa
đất này có mốc giới rõ ràng, đối chiếu với sơ đồ tranh chấp do Toà án nhân dân huyện
CN phối hợp với các cơ quan chức năng đo vẽ ngày 28-3-2000 và tại công văn số

01/XN-TNMT ngày 10-3-2006 của Phịng Tài ngun và mơi trường huyện CN gửi
Tồ án nhân dân tỉnh CM vẫn khẳng định ranh giới đất đã cấp giấy chứng nhận cho bà
Thi với đất ông Hậu đang sử dụng là “ranh thẳng” thì có căn cứ xác định ông Hậu đã
lấn chiếm đất của ông Trê”.
Diện tích phần lấn chiếm: 185m2 (132,8m2 đất trống và 52,2m2 đất xây nhà)
Câu 2:
Trích quyết định: Ngun đơn ơng Lương Ngọc Trụ trình bày:


9

“Năm 1987, ông đi làm ăn ở nơi khác nên vợ chồng ơng Ngơ Văn Hồ đã lấn chiếm
15,2m2 đất của ơng; cụ thể phía sau nhà lấn chiều ngang 1m, dài 5m; phía trước nhà
lấn chiều ngang 0,3m, chiều dài 34m nên u cầu gia đình ơng Hồ tháo dỡ các cơng
trình phụ và trả lại phần đất lấn chiếm cho ông”.
Câu 3:
Theo khoản 2 Điều 265 BLDS 2005 quy định về Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa
các bất động sản.
Theo BLDS 2015, điều 164 quy định về Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản.
Câu 4:
Art 429 The Civil code of the Philippines có quy định về bảo vệ quyền sở hữu đối với
tài sản. Theo đó, chủ sở hữu có thể dùng vũ lực nếu cần thiết để ngăn chặn việc lấn
chiếm đối với tài sản của mình.
Câu 5:
Trích quyết định: Xét thấy:
“Khi sửa chửa lại nhà gia đình ơng Hồ có làm 4 ô văng cửa sổ, một máng bê tông
và chơn dưới đất một ống thốt nước nằm ngồi phía tường nhà. Q trình giải quyết
vụ án, Tồ án sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm đã xác định gia đình ơng Hồ làm 4 ơ
văng cửa sổ, một máng bê tông chờm qua phần đất thuộc quyền sử dụng của ơng Trụ

bà Ngun nên buộc gia đình ơng Hồ tháo dỡ là có căn cứ.
Tuy nhiên, dưới lịng đất sát tường nhà ơng Hồ cịn đường ống thốt nước do gia
đình ơng Hồ chơn, nhưng Tồ án sơ thẩm và Tồ án cấp phúc thẩm khơng buộc gia
đình ông Hoà tháo dỡ là không đúng, không đảm bảo được quyền lợi nhà ơng Trụ”.
Câu 6:
Em đồng tình với hướng giải quyết của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao. Vì căn cứ
khoản 2 Điều 265 BLDS 2005 thì ơng Hồ đã lấn chiếm khơng gian và lịng đất theo
chiều thẳng đứng từ ranh giới khn viên đất của gia đình ơng Trụ, bà Ngun. Nên
theo khoản 2 Điều 169 BLDS 2005 thì ơng Hồ phải tháo dỡ toàn bộ tài sản thuộc
phần lấn chiếm.
Câu 7:
Ở phần xét thấy, Tòa án cho rằng quyết định của Tòa cấp phúc thẩm trong việc không
buộc ông Hậu tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên phần đất lấn chiếm là hợp tình, hợp
lý.
Câu 8:
Ơng Trê và bà Thi khơng biết việc ông Hậu xây dựng nhà. Tuy trong suốt q trình
xây dựng của ơng Hậu cả hai đều khơng có ý kiến gì, nhưng khi nhận thấy phần đất
của mình bị xâm lấn thì cả hai vợ chồng đều phản đối việc xây dựng này.


10

Câu 9:
Nếu ông Trê, bà Thi biết và phản đối việc xây nhà của ơng Hậu. Thì khi đó ơng Hậu
phải tháo dỡ nhà để trả lại đất.
Bởi ở Điều 259 BLDS 2005 có quy định: “Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm
hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có
hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu khơng có sự chấm dứt tự
nguyện thì có quyền u cầu Tồ án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người
đó chấm dứt hành vi vi phạm”.

Đồng thời kết hợp với Khoản 2 Điều 83 Luật nhà ở 2005 quy định trường hợp nhà ở
phải phá dỡ gồm: “Nhà ở thuộc diện phải giải toả để thu hồi đất theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Nên nhờ việc phát hiện kiệp thời, ông Trê và bà Thi vẫn sẽ được pháp luật bảo vệ
quyền lời, hai ơng bà vẫn sẽ được địi lại tồn bộ phần đất của mình.
Câu 10:
Hướng giải quyết trên của Tịa án là hồn tồn hợp lí.
Vì trong q trình xây dựng nhà ơng Hậu khơng hề biết phần ranh giới giữa phần đất
của mình với phần đất của ông Trê, bà Thi. Ranh giới mà ông biết là do anh Kiệt chỉ
cho ơng. Ngồi ra theo lời khai của ơng, trong q trình xây dựng ơng Trê và bà Thi
cũng khơng có ý kiến gì. Tất cả điều này đã khiến ông nghĩ việc xây dựng của ông là
hoàn toàn hợp pháp. Nên áp dụng Điều 189 BLDS 2005 quy định về việc: “Người
chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà
không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là khơng có căn cứ pháp luật”.
Ta nhận ra ơng Hậu khơng là người có lỗi trong việc này và ông nên được coi là một
người ngay tình.
Kết hợp với Khoản 2 Điều 194 BLDS 2005 quy định: “Người chiếm hữu khơng có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác cơng dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật”. Việc ông được giữ lại căn nhà trên
mảnh đất đó cũng khơng có gì là sai cả.
Tuy nhiên, dù sao đây vẫn là đất của ông Trê, bà Thi nên ơng Hậu vẫn phải thanh tốn
giá trị quyền sử dụng đất cũng là điều dễ hiểu.
Câu 11:
Ở phần xét thấy, Tịa án đã đồng tình hướng xử lý của Tòa cấp phúc thẩm qua việc
vẫn giao phần đất ông Hậu đã xây dựng cho ông sử dụng, nhưng ơng Hậu phải thanh
tốn giá trị quyền sử dụng đất đó cho ơng Trê, bà Thi.
Câu 12:
Trong thực tế đã có trường hợp Hội đồng thẩm phán đã giải quyết như quyết định số
23 liên quan đến lấn đất và xây dựng nhà. Đó là quyết định 617/2011/DS-GĐT, ông
Lương Ngọc Trụ và bà Đinh Thị Nguyên khởi kiện ơng Ngơ Văn Hịa vì lấn chiếm đất



11

của vợ chồng ông bà Trụ. Khi cha mẹ ông Trụ mất để lại cho ơng 320m2 đất tại
Hồng Hoa Thám, khóm 10, phường 6, thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, ông đã sử dụng
từ năm 1975 đến nay. Năm 1987 vợ chồng ông đi làm ăn ở nơi khác nên vợ chồng ơng
Ngơ Văn Hịa đã lấn chiếm 15,2m2 đất của ơng; cụ thể phía sau nhà lấn chiều ngang
1m, dài 5m; phía trước nhà lấn chiều ngang 0,3m, chiều dài 34m. Ơng Hịa trình bày
nguồn gốc thửa đất 76 tờ bản đồ số 5 là của cụ Ngô Văn Nồi cha ông sử dụng làm nhà
từ năm 1973, năm 1978 ông thừa kế căn nhà và thửa đất của ông liền kề với với thửa
đất 53, tờ bản đồ số 5 của gia đình Hịa. Năm 1995 gia đình ơng có làm đơn xin phép
sửa chữa lại nhà. Ngày 25-5-1995, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà vinh cấp phép số
11/GPUBT cho phép gia đình ơng sửa chữa, ơng khơng lấn chiếm đất của gia đình
ơng Trụ. Tịa án nhân dân tỉnh Trà Vinh quyết định chấp nhận một phần yêu cầu của
nguyên đơn. Không chấp nhận yêu cầu ơng Ngơ Văn Hịa trả lại phần diện tích đất
xây nhà lấn ranh ngang 0,3m dài 34m và phần đất phía sau nhà chiều ngang 1m dài
6,2m. Buộc ơng Ngơ Văn Hịa tháo dỡ 4 ơ văng của sổ (tháo dỡ sát tường nhà ơng
Hịa), tháo dỡ 1 máng bê tơng trước nhà (tháo dỡ sát với mí cột nhà ơng Hịa) tháo dỡ
mái tơn sát phía nhà sau và địn tay phía sau (phần mái tơn dài 13m và 13 cây đòn tay
nhà sau theo bản vẽ xây đựng từ điểm F đến điểm J giáp ranh với đất ơng Trụ tháo dỡ
sát với mí tường ơng Hịa).
Câu 13:
Hướng giải quyết của Toà án là phù hợp với pháp luật hiện hành.
Câu 14:
Đối với phần đất chiếm không gian 10,71 m2 và căn nhà phụ có diện tích là 18,57m2
trên đất lấn chiếm, Tồ án phúc thẩm khơng buộc tháo dở ở hai trường hợp này. Theo
quyết định số 237/2008/DS-GĐT ngày 26/8/2008 của Tồ dân sự Tịa án nhân dân tối
cao cụ thể, trong phần xét thấy của Quyết định số 23 có đoạn “Căn nhà của ơng Hậu
cịn có hai máng xối đúc bê tơng chiếm khoảng khơng trên phần đất của ơng Trê và bà

Thi có diện tích 10,71 m2 chưa được Tịa án cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm
xem xét buộc ơng Hậu phải tháo dỡ hoặc phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất
cho ông Trê và bà Thi” và đoạn “cịn có một căn nhà phụ có diện tích 18,57 m2 của
ơng Hậu xây diện trên diện tích đất mà Tịa án các cấp buộc ơng Hậu trả lại cho ơng
Trê, bà Thị nhưng Tịa án các cấp cũng chưa xem xét giải quyết, gây khó khăn cho
việc thi hành án.
Câu 15:
theo quy định tại điều 168 BLDS 2015 thì ơng Hậu phải trả lại diện tích đất mà ông đã
lấn chiếm hoặc phải thanh toán tiền giá trị sử dụng đất mà mình đã lấn chiếm cho gia
đình ông Trê và bà Thi. Nếu lựa chọn hoàn trả lại diện tích đã lấn chiếm thì Ơng Hậu
phải phá bỏ hết những cơ sở vật chất mà ông đã xây cất trên diện tích đất lấn chiếm.
Câu 16:
Thực trạng lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian tại Việt Nam ngày càng gia
tăng về số lượng lẫn tính chất phức tạp chủ yếu là do q trình đơ thị hóa đang diễn ra


12

mạnh mẽ của nước ta hiện nay. Các cơ quan chức năng tuy đã có cố gắng trong việc
giải quyết các án liên quan đến vấn đề này, các bộ luật như BLDS 2015 và luật đất đai
2013 ngày càng có những quy định chi tiết và chặt chẽ khiến cho tịa án có phần dễ
dàng hơn. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều bất cập như việc tòa án ra những quyết định
khơng phù hợp với tình hình thực tế, tòa án đưa ra quyết định dựa trên nhũng chứng
cứ đưa ra từ một phía hoặc là việc tịa án thiếu điều tra xác thực các thông tin mà bị
đơn hoặc nguyên đơn cung cấp. ngoài ra việc các vụ tranh chấp mang tính chất vơ
cùng phức tạp khiến cho tịa án nhận định khơng chính xác về tính chất thực của vụ án
dẫn đến việc tòa áp dụng các điều luật khơng chính xác dẫn đến vấn đề sai sót khi ra
quyết định. Điều này cho thấy việc nâng cao tố chất của các cơ quan tư pháp để có thể
thích nghi với tình trạng lượng tranh chấp khơng ngừng gia tăng và cả tính chất phức
tạp của các vụ án.

Câu 17:
Hướng giải quyết trong quyết định số 23 phù hợp với tinh thần của BLDS năm 2015,
vì trong các quyết định trước, tịa án đã khơng xác định rõ các vấn đề về bồi thường
phí sử dụng đất cho Ông Trê và bà Thi đồng thời cũng chưa xác định rõ vấn đề về dỡ
bỏ các cơ sở vật chất mà ông Hậu đã xây dựng trái phép trên phần đất đã chiếm hữu
trái phép nên việc giao lại cho tòa án tỉnh CM để xét sử sơ thẩm lại từ đầu là hợp lý.



×