Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Quyền của bị can trong tố tụng hình sự trên địa bàn huyện Cư Jút , tỉnh Đak Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.7 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TUẤN ANH

QUYỀN CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SƯ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


BỘ NỘI VỤ
……/……

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TUẤN ANH


QUYỀN CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SƯ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Luật hiến pháp – Luật hành chính
Mã số: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực hoặc được trích dẫn nguồn đầy đủ.
Luận văn chưa từng được công bố trong kỳ bất cơng trình nào khác trước đó.
Học viên

Ngũn T́n Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng
của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt
của các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Đức
Đán, người thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.

Tơi cũng xin được cảm ơn Phịng đào tạo sau đại học; các giáo viên đã
tạo điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo VKSND huyện Cư Jút, đã tạo điều
kiện về vật chất và tinh thần cho tôi được học tập và nghiên cứu trong suốt
các năm vừa qua; Các đồng nghiệp nơi tôi nghiên cứu đã dành thời gian quý
báu để tiếp chuyện và cung cấp các số liệu, tư liệu khách quan để tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và các
thầy cơ giáo đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Đắk Lắk, ngày ….. tháng ….. năm 2021
Tác giả Luận văn

Nguyễn Tuấn Anh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan..............................................................................................i
Lời cảm ơn................................................................................................ii
Mục lục....................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt......................................................................... v
Danh mục bảng biều.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA BỊ
CAN, BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ.......................................13
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền của bị can, bị cáo trong tố
tụng hình sự.............................................................................................13
1.2. Khái quát chung về tố tụng hình sự và thẩm quyền chủ thể trong tố

tụng hình sự.............................................................................................23
1.3. Trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng trong bảo đảm thực
hiện quyền của bị can, bị cáo.................................................................. 33
1.4. Các điều kiện bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng hình
sự.............................................................................................................35
Tiểu kết chương 1....................................................................................39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN CỦA BỊ CAN, BỊ
CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK
NƠNG..................................................................................................... 40
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng
hình sự trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.................................40

iii


2.2. Thực trạng thực hiện quyền của bị can, bị cáo trong hoạt động tố
tụng hình sự trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.........................47
2.3. Đánh giá chung.................................................................................63
Tiểu kết chương 2....................................................................................74
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
BỊ CAN, BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ..................................76
3.1. Quan điểm bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự76
3.2. Giải pháp đảm bảo quyền bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự trên
địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.....................................................78
Tiểu kết chương 3....................................................................................86
KẾT LUẬN............................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 89

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

1

THTT

Tiến hành tố tụng

2

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

3

VAHS

Vụ án hình sự

4

CTN


Chưa thành niên

5

QBC

Quyền bào chữa

6

BLHS

Bộ luật hình sự

7

CSĐT

Cảnh sát điều tra

8

VKS

Viện kiểm sát

9

CQCSĐT


Cơ quan Cảnh sát điều tra

10

KSXX

Kiểm sát xét xử

11

THAHS

Thi hành án hình sự

12

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

TAND


Tòa án nhân dân

15

HTND

Hội thẩm nhân dân

16

HĐXX

Hội đồng xét xử

17

ĐVT

Đơn vị tính

v


DANH MỤC BẢNG BIỀU
Bảng 1.1 Quy trình tố tụng hình sự.........................................................25
Bảng 2.1. Tình hình tội phạm trên địa bàn huyện Cư Jút........................43
Bảng 2.2. Thực trạng trình độ cán bộ của các cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự ở huyện Cư Jút............................................................................46
Bảng 2.3. Tình hình điều tra vụ án hình sự tại huyện Cư Jút..................48
Bảng 2.4. Hoạt động bảo đảm quyền bị can trong giai đoạn điều tra vụ án

hình sự..................................................................................................... 50
Bảng 2.5. Tình hình truy tố hình sự trên địa bàn huyện Cư Jút..............53
Bảng 2.6. Hoạt động bảo đảm quyền bị can trong giai đoạn truy tố hình
sự.............................................................................................................55
Bảng 2.7. Tình hình xét xử vụ án hình sự tại huyện Cư Jút....................56
Bảng 2.8. Hoạt động bảo đảm quyền bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử
vụ án hình sự tại huyện Cư Jút................................................................57
Bảng 2.9. Tình hình tạm giữ tại huyện Cư Jút........................................ 59
Bảng 2.10. Tình hình tạm giam tại huyện Cư Jút....................................59
Bảng 2.11. Hoạt động bảo đảm quyền bị can, bị cáo trong quá trình tạm
giữ, tạm giam...........................................................................................60

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đấu tranh phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ quan
trọng, thường xuyên, liên tục và lâu dài nhằm thực hiện Hiến pháp, pháp luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành, góp phần bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền
con người, quyền cơng dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Trong cuộc đấu tranh với tội phạm, một vấn đề
không kém phần quan trọng là việc bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân trong đó có bị can, bị cáo. Hiến pháp, pháp luật nói chung
và pháp luật tố tụng hình sự nói riêng đã có những quy định bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo. Bên cạnh các nghĩa vụ của họ phải thực
hiện trước pháp luật thì các quyền của họ cũng được pháp luật bảo vệ. Quá
trình giải quyết một vụ án hình sự trải qua nhiều giai đoạn tố tụng với khoảng
thời gian dài, trong quá trình này, quyền của bị can, bị cáo có thể bị vi phạm.
Việc nâng cao cơng tác bảo đảm quyền của bị can, bị cáo là góp phần bảo đảm

quyền chính đáng của các chủ thể này và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.
Thực tiễn bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự trên
địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng trong thời gian qua đã có những ưu
điểm nhất định, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật trong các hoạt động tố tụng
liên quan đến thực hiện quyền của bị can, bị cáo; bị can, bị cáo đã được đảm
bảo và thực hiện tốt các quyền như quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa,
trình bày lời khai, ý kiến; người bào chữa đã tham gia, thực hiện tốt các quyền
và nghĩa vụ của mình trong quá trình bào chữa cho bị can, bị cáo,… Tuy
nhiên, ngồi những ưu điểm trên thì trong một số giai đoạn tố tụng hình sự,
quyền của bị can, bị cáo vẫn cịn bị vi phạm; thậm chí, một số vi phạm của

7


cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng liên quan đến thực hiện
quyền của bị can, bị cáo đã bị phát hiện nhưng lặp lại dù đã có u cầu, kiến
nghị; tình trạng cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng lạm dụng
tạm giam bị can, bị cáo để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử vẫn còn
xảy ra;…Những tồn tại, hạn chế này xuất phát từ các nguyên nhân cơ bản
như: một số quy định của tố tụng hình sự chưa rõ ràng, cụ thể cịn mang tính
tùy nghi; đội ngũ cán bộ tư pháp cụ thể là Cơ quan điều tra cịn thiếu về số
lượng, trình độ về chun môn, nghiệp vụ; ý thức, trách nhiệm của một số
người tiến hành tố tụng và chất lượng người bào chữa chưa cao; cơ chế kiểm
tra, kiểm sát, giám sát hoạt động tố tụng chưa hiệu quả,...
Trước thực trạng trên, để góp phần thực hiện tốt cơng cuộc cải cách tư
pháp và hồn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay, nâng cao
hiệu quả thực hiện các quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, bảo vệ
quyền con người nói chung và quyền của bị can, bị cáo nói riêng, tơi chọn đề
tài "Qùn của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự trên địa bàn huyện Cư

Jút, tỉnh Đắk Nông" làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của bản
thân.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quyền của bị can, bị cáo đã được đề cập đến trong một số cơng trình
nghiên cứu như:
Ở cấp độ luận văn thạc sĩ có các đề tài: Đồn Thị Phương Thảo (2012)
với đề tài “Địa vị pháp lý của người bị tạm giữ, bị can, bị cao trong tố tụng
hình sự”; Nguyễn Phi Long (2015) với nghiên cứu “Đảm bảo quyền con
người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong luật tố tụng hình sự Việt
Nam, trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk”; Vũ Thị Phương
Thanh (2015), với nghiên cứu “ Hoàn thiện địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là
người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam”

8


Ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có các đề tài của các tác giả: Nguyễn
Hữu Thế Trạch (2014) với nghiên cứu “Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là
người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam”; Phan Thị Thanh Tâm
(2017) với nghiên cứu “Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành
niên trong tố tụng hình sự Việt Nam”; Trần Thị Thu Hiền (2020) với nghiên
cứu “Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hình
sự”; Lê Ngọc Duy (2020) với nghiên cứu “Bảo vệ quyền con người, quyền
công dân trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân ở nước ta hiện
nay”;…
Các cơng trình đã nghiên cứu, quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng
hình sự được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Việc nghiên cứu cơ bản đã
tập trung làm rõ quyền của bị can, bị cáo dưới phương diện lý luận và theo
quan điểm, định hướng của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự qua các thời
kỳ. Hiện nay, nội dung quyền của bị can, bị cáo đã có sự thay đổi căn bản mà

các nghiên cứu trước đây chưa khái quát được một cách tồn diện. Tuy nhiên,
vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về Quyền của bị can, bị cáo trong tô
tụng hình sự trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng. Chính vì vậy, bên
cạnh việc góp phần hệ thống hóa nội dung cơ sở lý luận liên quan đến quyền
của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự phục vụ cho việc nghiên cứu, việc
thực hiện đề tài sẽ mang lại một số ý nghĩa thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật về
quyền của bị can, bị cáo và qua thực trạng việc thực hiện các quyền bị can, bị
cáo trong tố tụng hình sự ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, đề xuất giải pháp
bảo đảm quyền bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk
Nông.

9


Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích đề ra, các nhiệm vụ chính cần giải
quyết gồm:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng
hình sự;
- Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện các quyền của bị can, bị cáo
trong tố tụng hình sự trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông;
- Đề xuất một số giải pháp bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong tố
tụng hình sự tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng hình
sự và thực trạng công tác bảo đảm quyền bị can, bị cáo của các cơ quan tiến
hành tố tụng huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.

- Về không gian: Do giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, luận
văn đề cập đến quyền của bị can, bị cáo trong các giai đoạn tố tụng điều tra,
truy tố, xét xử vụ án hình sự và quá trình tạm giữ, tạm giam trên địa bàn
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và
Pháp luật, về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về bảo đảm quyền con
người.
5.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

10


Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin liên quan từ các
tài liệu đã có sẵn để phục vụ xây dựng luận văn. Các tài liệu thứ cấp được thu
thập bao gồm: Các nghiên cứu khoa học có liên quan, các văn bản pháp luật,
các báo cáo tổng kết của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự…
5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích sớ liệu
5.3.1. Phương pháp tổng hợp sô liệu
Dựa trên các số liệu thu thập được từ tài liệu thứ cấp, phương pháp này
được sử dụng để tổng hợp các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng
báo cáo. Các số liệu được tổng hợp sẽ được thể hiện bằng các bảng biểu.
5.3.2. Phương pháp phân tích sơ liệu
Bao gồm thống kê mô tả, thống kê so sánh.


Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các chỉ tiêu, thông tin tổng

hợp được từ số liệu thứ cấp, phương pháp này dùng để mơ tả các nghiên cứu
có liên quan; Mơ tả hệ thống lý thuyết phục vụ nghiên cứu; Mô tả một phần
nội dung thực trạng và giải pháp để nâng cao công tác đảm bảo quyền bị can,
bị cáo trong tố tụng hình sự tại huyện Cư Jút.


Phương pháp thống kê so sánh: Thông qua các chỉ tiêu và thông tin
tổng hợp được từ số liệu thứ cấp, phương pháp thống kê so sánh được sử
dụng để phản ánh sự thay đổi các chỉ tiêu phản ánh quyền bị can, bị cáo qua
các năm.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quyền bị can, bị cáo trong tố tụng
hình sự.
Đánh giá được thực trạng công tác bảo đảm quyền bị can, bị cáo trong
tố tụng hình sự tại huyện Cư Jút từ năm 2016 đến năm 2020/.
Đưa ra các giải pháp để nâng cao công tác đảm bảo quyền bị can, bị cáo
trong tố tụng hình sự tại huyện Cư Jút trong thời gian tới.

11


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu thành cơng đề tài sẽ đóng góp một phần khiêm tốn
trong việc giải quyết về mặt khoa học một trong những nội dung cấp thiết ở
nước ta là "Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong tô tụng hình sự"
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá, luận văn cũng
đưa ra những quan điểm, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm
thực hiện quyền bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự trên địa bàn huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nơng.
8. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình
bày ở 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền của bị can, bị cáo trong tố
tụng hình sự
Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng
hình sự ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện quyền của bị
can, bị cáo trong tố tụng hình sự

12


CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SƯ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền của bị can, bị cáo trong
tố tụng hình sự
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng
hình sự
- Khái niệm bị can: Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình
sự được quy định tại Khoản 1 Điều 60 BLTTHS [23].
+ Một người từ khi đã có quyết định khởi tố bị can thì được gọi là bị
can. Trong đó, quyết định khởi tố bị can có ghi rõ: thời gian, địa điểm ra quyết
định khởi tố bị can; họ tên, ngày, tháng, năm sinh của bị can, bị can bị
khởi tố về tội gì, theo điều khoản nào của BLHS; thời gian, địa điểm phạm tội
và những tình tiết khác của tội phạm.
+ Bị can là một trong các chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tố
tụng hình sự. Bị can có thể trở thành bị cáo, người bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo bản án của Tòa án nên việc xác định bị can có ảnh hưởng lớn đến
việc truy cứu trách nhiệm hình sự cuối cùng.

+ Bị can có nghĩa vụ: 1). Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt khơng vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy
nã; 2). Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
- Khái niệm bị cáo: Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết
định đưa ra xét xử đươc quy định tại Khoản 1 Điều 61 BLTTHS [23].

13


Như vậy,
+ Bị cáo là người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử. Từ khi có
quyết định của Tồ án đưa bị can ra xét xử thì người đó được gọi là bị cáo.
Nếu chưa có quyết định của Tồ án đưa ra xét xử thì bị can vẫn chưa được gọi
là bị cáo, mặc dù hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng quyết định truy tố người đó
đã được gửi cho Tồ án.
+ Bị cáo có nghĩa vụ: 1). Có mặt theo giấy triệu tập của Tồ án; Trường
hợp vắng mặt khơng vì lý do bất khả kháng hoặc khơng do trở ngại khách
quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã. 2). Chấp hành quyết định,
yêu cầu của Tòa án.
- Quyền của bị can, bị cáo là khả năng tự do lựa chọn hành vi của bị
can, bị cáo mà nhà nước phải bảo đảm khi bị can, bị cáo yêu cầu. Quyền của
bị can, bị cáo liên quan đến nghĩa vụ tương ứng của Nhà nước là phải bảo
đảm các điều kiện cần thiết cho bị can, bị cáo thực hiện các quyền đã được
pháp luật quy định. Các quyền của bị can, bị cáo được quy định trong Hiến
pháp, BLTTHS và các văn bản pháp luật khác, điều chỉnh những quan hệ
quan trọng giữa bị can, bị cáo và nhà nước, là cơ sở tồn tại của bị can, bị cáo
và hoạt động bình thường của xã hội. Các quyền của bị can, bị cáo bao gồm
các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hố, giáo dục và các quyền tự do

cá nhân.
Quyền công dân: là quyền của người dân được quy định trong Hiến
pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và nhà
nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội. Các
quyền cơ bản của công dân bao gồm các quyền cơ bản về chính trị, kinh tế,
văn hố, giáo dục, các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân.
Theo quy định của Hiếp pháp năm 2013 quy định các quyền cơ bản của
cơng dân về chính trị gồm có: quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội,

14


quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố cáo. Các quyền cơ bản của công
dân về kinh tế - xã hội gồm có: quyền lao động, quyền sở hữu, quyền tự do
kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền bình đẳng nam nữ, quyền hơn nhân
và gia đình, quyền được hưởng chế độ bảo vệ về sức khoẻ, quyền được học
tập, lao động, giải trí của thanh niên, quyền được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
của trẻ em, quyền được ưu đãi của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ,
quyền được giúp đỡ của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa. Các quyền cơ bản của cơng dân về văn hố, giáo dục gồm có: quyền học
tập, quyền nghiên cứu khoa học và hoạt động sáng tạo. Các quyền cơ bản về
tự do dân chủ và tự do cá nhân của công dân gồm có: quyền tự do đi lại, cư
trú, quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, quyền được thơng tin, quyền hội
họp, lập hội biểu tình, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, quyển bất khả
xâm phạm về chỗ ở.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, quyền của bị can, bị cáo là một bộ
phận của quyền công dân. Khi một công dân trở thành bị can, hay bị cáo,
quyền công dân của họ sẽ bị giới hạn lại và được pháp luật quy định cụ thể.
So với các đối tượng khác, bị can và bị cáo có một số đặc điểm như

sau:
+ Bị can và bị cáo bị giới hạn một số quyền công dân và là đối tượng
trong thời gian theo dõi đặc biệt của pháp luật.
+ Nếu bị can, bị cáo là pháp nhân thì quyền và nghĩa vụ của bị can, bị
cáo được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.
+ Bị can và bị cáo bị giới hạn một số quyền công dân nhưng đều có
những quyền và nghĩa vụ cơng dân trước pháp luật. Phải cần thực hiện những
nghĩa vụ công dân và được pháp luật bảo vệ các quyền lợi của họ.
1.1.2. Nội dung quyền của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự

15


Các quyền của bị can, bị cáo chủ yếu được ghi nhận trong tố tụng hình
sự gồm:
- Quyền bào chữa. Đây là một trong những quyền quan trọng của bị
can, bị cáo trong quá trình tiến hành tố tụng; bị can, bị cáo có quyền tự bào
chữa hoặc nhờ người bào chữa cho mình để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp
pháp khơng bị xâm phạm. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, các cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải đảm bảo để bị can, bị cáo được
thực hiện quyền bào chữa.
- Quyền được suy đốn vơ tội. Tại khoản 1 Điều 31 Hiến pháp năm
2013 quy định: “Người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi được
chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu
lực pháp luật”. Thể chế hóa quy định trên, tại Điều 13 BLTTHS quy định
“Người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi có bản án kết tội của
tịa án có hiệu lực pháp luật và được chứng minh theo trình tự, thủ tục luật
định”. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự để hạn
chế vi phạm quyền con người của người bị buộc tội nói chung và bị can, bị
cáo nói riêng. Các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng nếu

không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội bị can, bị cáo thì phải
kết luận khơng có tội.
- Quyền im lặng. Khai báo trước phiên tồ là quyền, chứ khơng phải là
nghĩa vụ của người bị buộc tội. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, người
bị buộc tội có quyền chứng minh là mình vơ tội; có quyền khơng khai báo
chống lại mình. Thành khẩn khai báo là tình tiết giảm nhẹ trong quyết định
hình phạt; những điều đó khơng có nghĩa rằng khơng khai báo, khai báo
khơng thành khẩn là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự [3].
Bị can, bị cáo có quyền im lặng trước cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng; việc im lặng, từ chối khai báo khơng phải là tình tiết tăng

16


nặng trách nhiệm hình sự. Đây là bảo đảm pháp lý quan trọng cho việc thực
hiện quyền im lặng của bị can, bị cáo.
- Quyền không bị kết án hai lần về một tội phạm. Bị can, bị cáo có hành
vi phạm tội thì họ chỉ bị xét xử bởi một Tòa án và chỉ phải chịu trách nhiệm
pháp lý bởi một bản án. Không ai bị kết án hai lần về một tội phạm. Bản án đã
tuyên (kết án) đã có hiệu lực pháp luật là sự thể hiện quan điểm của Nhà nước
đối với hành vi phạm tội và trong trường hợp có tội, bản án đưa ra một hình
phạt cụ thể trong hệ thống hình phạt của Bộ luật hình sự để áp dụng đối với bị
can, bị cáo. Do vậy, bị can, bị cáo khi đã bị xét xử về tội phạm do mình thực
hiện và đã có bản án có hiệu lực pháp luật thì không phải chịu thêm bất kỳ
một sự kết án nào khác về tội phạm đó.
Ngồi các quyền cơ bản quan trọng trên, có thể nói các quyền tố tụng
khác của bị can, bị cáo được quy định chủ yếu là các bảo đảm pháp lý để các
quyền trên được thực hiện trên thực tế
1.1.2.1. Quyền của bị can trong tô tụng hình sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 BLTTHS [23], bị can có những

quyền sau đây:
+ Quyền được biết lý do mình bị khởi tô;
Bị can cần phải biết họ bị khởi tố về tội gì, tại sao mình lại bị khởi tố,
khơng có quyền đó thì họ khơng thể thực hiện được quyền bào chữa của mình.
Việc giải thích cho bị can quyền, nghĩa vụ và lý do mình bị khởi tố cũng chính
là để bị can nắm bắt được thông tin, chủ động trong việc thực hiện quyền bào
chữa của mình. Trách nhiệm giải thích cho bị can trong trường hợp này thuộc
về Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và phải được ghi lại nội dung
theo biên bản hỏi cung và đưa vào hồ sơ vụ án, đồng thời cũng giúp cho bị
can biết được các quyền để chống lại khi bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe
một cách trái pháp luật.

17


+ Qùn được thơng báo, giải thích về qùn và nghĩa vụ quy định tại
Điều này;
Các chủ thể trong quan hệ tố tụng có quyền và nghĩa vụ khác nhau; do
đó, việc được thơng báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể là
điều cần thiết. Việc giải thích quyền và nghĩa vụ phải được người tiến hành tố
tụng giải thích rõ ràng, cặn kẽ để bị can hiểu, nắm được các quyền và nghĩa
vụ của mình.
+ Quyền được nhận quyết định khởi tô bị can; quyết định thay đổi, bổ
sung quyết định khởi tô bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tô bị
can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tô bị
can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra;
quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tô và
các quyết định tô tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
Đây là các quyết định tố tụng quan trọng quy định bị can phải được

nhận trong quá trình giải quyết vụ án từ giai đoạn điều tra đến giai đoạn truy
tố; việc quy định bị can được nhận các quyết định trên nhằm đảm bảo sự công
khai, minh bạch của quá trình tiến hành tố tụng; là điều kiện để bị can thực
hiện quyền bào chữa trước các cơ quan tiến hành tố tụng.
+ Quyền được trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải
đưa ra lời khai chơng lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
Bị can có quyền trình bày hoặc khơng trình bày lời khai của mình, có
quyền im lặng; là cơ sở để bị can thực hiện quyền bào chữa. Việc không khai
báo hoặc khai báo theo hướng có lợi cho bị can không phải là khai báo gian
dối, không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Do đó, những
người tiến hành tố tụng không được sử dụng các biện pháp trái pháp luật như

18


bức cung, nhục hình, mớm cung để buộc bị can phải khai báo hoặc khai báo
không đúng sự thật.
+ Quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Bị can có quyền đưa ra các chứng cứ, tài liệu, đồ vật để các cơ quan
tiến hành tố tụng đánh giá tính khách quan, hợp pháp của các tài liệu, đồ vật,
chứng cứ để đưa vào hồ sơ vụ án. Quy định này có tác động mở rộng việc thu
thập chứng cứ, đồ vật, tài liệu trong quá trình giải quyết vụ án hình sự; tạo
điều kiện cho bị can thực hiện quyền tự bào chữa.
+ Quyền trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và u
cầu người có thẩm qùn tiến hành tơ tụng kiểm tra, đánh giá;
Như nội dung trình bày ở trên, sau khi đưa ra những chứng cứ, tài liệu,
đồ vật, yêu cầu, bị can có thể tự gỡ tội cho mình hoặc dùng làm tình tiết giảm
nhẹ, bị can có quyền trình bày ý kiến của mình về những vật đó, và nếu cần
thiết có thể yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá
về tính xác thực, đúng đắn của những vật này.

+ Quyền đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có
thẩm qùn tiến hành tơ tụng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật;
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, để đảm bảo quyền lợi cho bị
can, bị can có quyền đề nghị giám định, định giá tài sản để yêu cầu cơ quan
tiến hành tố tụng giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Nếu xét thấy việc làm của những người tiến hành tố tụng, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật khơng khách
quan thì bị can có quyền đề nghị thay đổi những người này. Quy định về
quyền đề nghị thay đổi những người này thể hiện sự công bằng, cơng khai,
minh bạch trong tố tụng hình sự
+ Qùn tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

19


Quyền bào chữa là một quyền quan trọng của bị can, là phương tiện
pháp lý để chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyền bào
chữa của bị can phát sinh khi có quyết định khởi tố bị can của cơ quan có
thẩm quyền THTT. Quyền tự bào chữa của bị can phát sinh ngay khi có quyết
định khởi tố bị can. Quyền bào chữa của bị can theo quy định của BLTTHS
năm 2015 gồm hai nội dung, đó là quyền tự bào chữa và quyền nhờ người
khác bào chữa. Hai nội dung của quyền bào chữa có tính độc lập tương đối
nhưng cũng có quan hệ mật thiết với nhau, bị can có thể sử dụng một trong
hai quyền này hoặc sử dụng đồng thời cả hai quyền trên. Quyền tự bào chữa
của bị can việc bị can tự mình sử dụng lý lẽ, chứng cứ, tài liệu nhằm chống lại
việc buộc tội hoặc nhằm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp khác của mình. Quyền nhờ người khác bào chữa trong
BLTTHS năm 2015 bao gồm 2 khía cạnh: (1) Bị can nhờ người bào chữa để
bào chữa cho mình; (2) Trong một số trường hợp đặc biệt nếu bị can không

nhờ người bào chữa, cơ quan tiến hành tố tụng cử người bào chữa cho bị can
[7, tr.102-103].
+ Quyền đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được sơ hóa liên
quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc
bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
Đây là một trong những quyền quan trọng của bị can, bảo đảm cho bị
can xem xét tất cả những tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội cũng như
việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra để cho bị can biết mình bị buộc tội gì
và bằng những chứng cứ nào. Từ đó mà bị can có thể thực hiện tốt quyền bào
chữa của mình. Bị can được xem xét tài liệu sẽ giúp khắc phục những thiếu
sót và khơng đầy đủ trong quá trình điều tra cũng như việc tiến hành điều tra
được khách quan và toàn diện. Điều này càng làm cho Điều tra viên có trách
nhiệm hơn trong q trình điều tra vụ án.

20


+ Quyền khiếu nại quyết định, hành vi tô tụng của cơ quan, người có
thẩm qùn tiến hành tơ tụng.
Bị can có quyền khiếu nại các quyết định và hành vi tố tụng của cơ
quan, người có thẩm quyền tố tụng. Quyền này địi hỏi các chủ thể nói trên
phải tuân thủ pháp luật trong khi tiến hành tố tụng, phải tơn trọng các quyền
và lợi ích hợp pháp của bị can. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải
xem xét và giải quyết trong thời hạn luật định, kết quả xem xét giải quyết phải
được thông báo bằng văn bản cho bị can biết.
1.1.2.2. Quyền của bị cáo trong tô tụng hình sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 61 BLTTHS [23], bị cáo có những
quyền sau đây:
+ Quyền được nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định

đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tô tụng khác
theo quy định của BLTTHS năm 2015;
Khi nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử, bị cáo biết được tội danh
họ bị đưa ra xét xử, thời gian, địa điểm mở phiên toà, tên của những người
tham gia, tiến hành tố tụng, … Do đó, quyền được nhận quyết định đưa vụ án
ra xét xử là một trong những quyền quan trọng của bị cáo. Từ quyết định này,
bị cáo mới có thể thực hiện các quyền của mình như quyền tham gia phiên
tồ, quyền đề nghị thay đổi người tiến hành hoặc tham gia tố tụng, quyền bào
chữa. Bị cáo cũng có quyền nhận các quyết định khác có liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của mình như quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp
ngăn chặn; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bản án; quyết định của toà
án và các quyết định khác theo quy định của pháp luật. Các quyết định này là
căn cứ pháp lí để bị cáo thực hiện các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến các
quyết định đó.

21


+ Qùn tham gia phiên tịa;
Bị cáo có mặt tại phiên tòa nhằm đảm bảo bị cáo thực hiện được đầy đủ
các quyền như đưa chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu,…; đặc biệt là
thực hiện quyền bào chữa và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc xét xử vắng mặt bị cáo chỉ có thể thực hiện trong những trường hợp luật
định, cịn những trường hợp khác phải hỗn phiên tồ.
+ Qùn đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham
gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tịa;
Bị cáo có quyền đề nghị Chủ tọa phiên tịa hỏi hoặc tự mình hỏi người
tham gia phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa để làm sáng tỏ các tình tiết trong
vụ án, phân tích, đánh giá và lập luận bảo vệ những tình tiết có lợi cho bị cáo.
+ Quyền được nói lời sau cùng trước khi nghị án;

Việc trình bày lời nói sau cùng trước khi Hội đồng xét xử nghị án thể
hiện được thái độ và nguyện vọng của bị cáo đối với việc buộc tội của Hội
đồng xét xử, Hội đồng xét xử phải chú ý và tơn trọng quyền nói lời sau cùng
trước khi nghị án của bị cáo.
+ Quyền được xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ
sung vào biên bản phiên tòa;
Sau khi phiên tịa kết thúc, bị cáo có quyền u cầu được xem biên bản
phiên tòa. Trong trường hợp biên bản thấy có chỗ chưa đầy đủ hoặc chưa
chính xác, thì có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Chủ tọa phiên tòa quyết
định việc sửa đổi, bổ sung, và trong trường hợp thấy cần thiết thì triệu tập lại
các hội thẩm nhân dân để quyết định. Trong trường hợp, yêu cầu của bị cáo
khơng được chấp nhận thì chủ tọa phiên tịa phải thơng báo cho bị cáo biết. Bị
cáo có quyền làm đơn nêu rõ ý kiến của mình và đơn này được đưa vào hồ sơ
vụ án.
+ Quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

22


Bị cáo có quyền kháng cáo đối với mọi bản án, quyết định sơ thẩm. Bị
cáo có quyền kháng cáo đối với toàn bộ bản án: về tội danh, điều khoản
BLHS, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, hình phạt chính và
hình phạt bổ sung, về biện pháp tư pháp, xử lý vật chứng, án phí, bồi thường
thiệt hại… và các quyết định sơ thẩm của Tòa án, Hội đồng xét xử.
+ Tương tự như bị can, trong giai đoạn xét xử bị cáo có các quyền:
Quyền được thơng báo, giải thích về qùn và nghĩa vụ quy định tại Điều 61
BLTTHS năm 2015. Quyền đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay
đổi người có thẩm qùn tiến hành tơ tụng, người giám định, người định giá
tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm
chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám

định, người định giá tài sản, người tham gia tô tụng khác và người có thẩm
qùn tiến hành tơ tụng tham gia phiên tòa. Quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu,
đồ vật, yêu cầu. Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu
cầu người có thẩm qùn tiến hành tơ tụng kiểm tra, đánh giá. Tự bào chữa,
nhờ người bào chữa. Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải
đưa ra lời khai chơng lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội. Khiếu
nại quyết định, hành vi tơ tụng của cơ quan, người có thẩm qùn tiến hành
tơ tụng;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật; Những quyền này sẽ
được thể hiện rõ sau khi các văn bản hướng dẫn có hiệu lực.
1.2. Khái quát chung về tố tụng hình sự và thẩm quyền chủ thể
trong tố tụng hình sự
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, quy trình của tớ tụng hình sự
1.2.1.1. Khái niệm tơ tụng hình sự
Đã có nhiều khái niệm tố tụng hình sự được đưa ra, trên cơ sở tiếp thu
có sự kế thừa các khái niệm đã có, theo tác giả, tố tụng hình sự là quá trình

23


×