Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng đầu từ và phát triển Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.43 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................... 1
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯ ƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯ ƠNG MẠI ............................................................ 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của NHTM.................3
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng thương mại..............................3
1.1.2. Phân loại bảo lãnh.............................................................................5
1.1.3. Quy trình bảo lãnh.............................................................................9
1.1.4. Chính sách bảo lãnh........................................................................14
1.2. Chất lượng bảo lãnh...........................................................................16
1.2.1. Khái niệm.........................................................................................16
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh......................................................................16
1.2.3. Tiêu chuẩn phản ánh chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng. .18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh...........................19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH Ở CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG BIDV HÀ NỘI ...................................................................... 22
2.1. Vài nét về chi nhánh Ngân hàng BIDV Hà Nội...............................22
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng...................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................23
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.....................................................25
2.2. Những quy định trong hoạt động bảo lãnh tại NH BIDV..............26
2.2.1. Các văn bản quy định......................................................................26
2.2.2. Một số quy định...............................................................................28
2.2.3. Phí bảo lãnh.....................................................................................30
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.4.Quỹ bảo lãnh và mức bảo lãnh........................................................31


2.2.5. Tài sản thế chấp...............................................................................31
2.2.6. Thẩm quyền của chi nhánh.............................................................32
2.3. Thực trạng chất lượng bảo lónh tại Ngõn hàng BIDV Hà Nội......32
2.3.1. Doanh số bảo lãnh của BIDV HN..................................................33
2.3.2. Kết quả thu phí bảo lãnh.................................................................35
2.3.3. Cơ cấu các loại hình bảo lãnh.........................................................37
2.3.4. Bảo lãnh theo cơ cấu thành phầnh kinh tế .....................................40
2.3.5. Tình hình các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh tại NHĐT-PT HN
....................................................................................................................40
2.3.6. Nhận xét chung................................................................................41
2.3.7. Những thiếu sót và hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại NHĐT-
PT HN........................................................................................................42
2.3.8. Nguyên nhân....................................................................................46
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH Ở BIDV HN .............................................................................. 54
3.1. Định hướng của chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
bảo lãnh......................................................................................................54
3.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi
nhánh..........................................................................................................55
3.2.1.Chính sách khách hàng.....................................................................55
3.2.2. Đa dạng hoá phát triển sản phẩm....................................................56
3.2.3. Hoàn thiện và bổ sung quy trình bảo lãnh......................................58
3.2.4. Tăng cường thực hiện công tác Marketing nhằm tạo điều kiện mở
rộng thị trường bảo lãnh của ngân hàng...................................................61
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ và phân công hợp lý cán bộ làm nghiệp
bảo lãnh......................................................................................................66
3.3. Kiến nghị.............................................................................................68
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.1.Cấp trên cần hoàn thiện hành lang pháp lý.....................................68

3.3.2. Kiến nghị với NHNNVN................................................................68
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT-PT VN.........................................................69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHĐTPTHN Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
DNQD Doanh nghiệp quốc doanh
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng Thương mại quốc tế đã và đang trở thành mói quan
tâm hàng đầu của các quốc gia. Thương mại quốc tế ngoài việc đem lại cho
bản thân quốc gia đó một lợi thế cạnh tranh thương mại, tạo điều kiện khai
thác tiềm lực kinh tế nội bộ quốc gia mà còn thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá một
nền kinh tế thế giới.
Xu hướng một nền kinh tế toàn cầu hoá đã tạo động lực phát triển cho
Việt nam chuyển đổi nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá và hiện đại
hoá. Trong tiến trình này, ngành ngân hàng luôn có vai trò như “huyết mạch”
nói các thành phần kinh tế với nhau bằng các nghiệp vụ đặc thù gồm hai lĩnh
vực cơ bản: cung cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng mà không
một doanh nghiệp nào có thể thay thế được. Từ đó có thể thấy ngân hàng có
vai trò không thể phủ nhận trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào.
Nhưng trong việc thực hiện cung cấp tín dụng cũng như thực hiện dịch
vụ ngân hàng luôn gắn liền vơí hai hệ quả rui ro và chi phí. Từ đó phát sinh
nhu cầu thực tế chống đỡ với những rủi ro trong các thương vụ giữa đôi: Chủ
nợ và khách nợ mua và bán…
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHĐT-PT HN, em đã tìm hiểu và

nhận thấy hoạt động bảo lãnh là một hoạt động mới mẻ và có nhiều vấn đề
cần nghiên cưú nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng bảo
lãnh tại chi nhánh NHĐT-PT HN”
Luận văn chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT-PT
HN
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh
tại chi nhánh NHĐT-PT HN.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự hướng dẫn rất quý báu
của cô giáo hướng dẫn phó giáo sư, tiến sĩ Phan Thị Thu Hà và các thầy cô
trong khoa Ngân hàng- Tài chính. Ngoài ra, trong thời gian thực tập, em còn
được sự giúp đỡ tận tình của bác Giám đốc ngân hàng, cô cùng các Anh Chị,
Cô Chú tại trụ sở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của
các thầy cô và các cô chú trong ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn.!
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của NHTM
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Trong pháp luật dân sự ở nước ta, kháI niệm bảo lãnh được nêu trong
điều 366 của Bộ luật dân sự: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo
lãnh ) cam kết với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ

thay cho bên có nghiã vụ (người được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà người đ-
ược bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ….”
Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng
tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài
sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã
ký kết….”
Từ đó ta đưa ra kháI niệm chung về bảo lãnh như sau:
“Bảo lãnh là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ
các nghiã vụ và quyền lợi nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng với bên yêu cầu bảo lãnh”.
Trong quy chế “Bảo lãnh ngân hàng” được ban hành kèm theo Quyết
định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25 tháng 08 năm 2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và theo QĐ số 112/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc
NHNN ban hành ngày 11/02/2003 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của
Quy chế bảo lãnh đã chỉ rõ:
“Bảo lãnh ngân hàng” là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách
3
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phảI nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng số tiền đã được trả thay.
Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng thương mại
quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ
chức tín dụng.
Bên được bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài

bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam
như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể; các tổ chức tín dụng
được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng; Hợp tác xã và
các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ Luật Dân sự;
Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và
tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư tại Việt Nam. Ngân hàng sẽ không được bảo lãnh đối với
những người như sau: Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) của các tổ chức tín dụng; Cán bộ, nhân viên của
chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định bảo lãnh;
Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc).
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Phân loại bảo lãnh
1.1.2.1. Phân theo mục đích của bảo lãnh
a. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ
các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.
Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ
trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất và có thể không phảI yêu
cầu một loại bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá
hoặc dự thầu xây dựng.
b. Bảo lãnh dự thầu:
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu bảo đảm

nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị
phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt
cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Thực
chất mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm việc người dự thầu không rút
lui, không ký hợp đồng hoặc thay đổi ý định khi đã trúng thầu.
c. Bảo lãnh thanh toán:
Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị
hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan
hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo
kỳ hạn nợ cụ thể. Trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc thanh
toán không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm
trả thay cho người mua như đã cam kết
5
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm theo hợp đồng:
Loại bảo lãnh được sử dụng như trong lĩnh vực xây lắp để bảo hành cho
các công trình hoặc các hợp đồng nhận thiết bị toàn bộ để bảo hành chất l-
ượng máy móc thiết bị. Ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm
khách hàng thực hiện đúng các khoản thoả thuận về chất lượng của sản phẩm
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng
bị phạt do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng
sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc
nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
e. Bảo lãnh hoàn lại thanh toán:
Bảo lãnh hoàn lại thanh toán là do tổ chức tín dụng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh vê việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách
hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách
hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phảI hoàn trả số tiền cung
ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng

trước cho bên nhận bảo lãnh.
1.1.2.2. Phân theo phương thức phát hành bảo lãnh
a. Bảo lãnh trực tiếp:
Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, được thực hiện dựa trên mối
quan hệ giữa 3 bên trong quan hệ bảo lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh cam
kết thanh toán trực tiếp với ngừơI hưởng thụ không cần phảI qua một ngân
hàng trung gian nào cả. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hư-
ởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo
lãnh
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
(1) Hợp đồng chính ký kết giữa người được bảo lãnh và người thụ huởng
bảo lãnh .
(2) Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ
hưởng (sau khi xét duyệt và chấp nhận)
b. Bảo lãnh gián tiếp:
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu
cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ 2
(ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng.
Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sé chịu trách nhiệm
bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua một cam kết gọi là đối ứng do
chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và điều
khoản quy định như trong bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng
phát hành bảo lãnh chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đổi
từ người được bảo lãnh.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia là:
Ngân hàng phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh và ng-

ười hưởng thụ bảo lãnh.
7
NGÂN HÀNG PHÁT
HÀNH
NGƯỜI ĐƯỢC BẢO LÃNH
NGƯỜI THỤ HƯỞNG
BẢO LÃNH
(3)
(2)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ
hưỏng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của
người thụ hưởng. Do vậy, quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc
hơn.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
(1) Hợp đồng gốc
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân
hàng chính phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh,
đồng thời cam kết bồi hoàn bảo lãnh đối ứng.
(4) Ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh: có thể chuyển trực tiếp cho ng-
ười thụ hưởng
1.1.2.3. Phân loại theo đối tượng bảo lãnh
a. Bảo lãnh trong nước:
Là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được bảo lãnh và
ngân hàng bảo lãnh ở trong phạm vi 1 quốc gia. Các hình thức áp dụng cho
loại bảo lãnh này là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
tiền ứng trước…..được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành thư bảo
lãnh.

8
NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH
(NGÂN HÀNG THỨ HAI)
NGÂN HÀNG CHỈ THỊ
(NGÂN HÀNG THỨ NHẤT)
NGƯỜI THỤ HƯỞNG
BẢO LÃNH NGƯỜI ĐƯỢC BẢO LÃNH
(1)
(2)
(4)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Bảo lãnh ngoài nước:
Là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong nước, còn bên
kia ở nước ngoài. Loại hình này thường sử dụng 1 trong các hình thức bảo
lãnh sau:
+ Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm
+ Ký bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ với nước ngoài
+Phát hành thư bảo lãnh
+Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ
1.1.3. Quy trình bảo lãnh
Sau đây là quy trình bảo lãnh cơ bản của một NHTM
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ
1. Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ bảo lãnh :
a. Hồ sơ áp dụng đới với các loại bảo lãnh.
- Giấy đề nghị bảo lãnh
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính.
- Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh.
b. Hồ sơ áp dụng riêng cho tứng loại bảo lãnh

*Đối với bảo lãnh vay vốn:
- Hồ sơ về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh khách hàng
- Hồ sơ về dự án đầu tư
*Đối với bảo lãnh thanh toán
- Hợp đồng mua bán hoặc cam kết thanh toán của các bên liên quan
- Tài liệu liên quan về khả năng nguồn vốn để thanh toán.
- Hạn mức vay vốn (trường hợp thanh toán bằng vốn vay)
* Đối với bảo lãnh trong xây dựng
- Bảo lãnh dự thầu: + Tài liệu mới thầu
9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quy chế hoặc quy định đấu thầu của chủ
đầu tư
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
*Đối với bảo lãnh bằng 100% vốn tự có của khách hàng: Hồ sơ gồm

- Chứng từ chứng minh tiền đã được gửi vào tài khoán tiền gửi ký quỹ
tại ngân hàng bảo lãnh bằng 100% gía trị món bảo lãnh.
- Giấy đề nghị bảo lãnh.
- Giấy cam kết dùng tiền ký quỹ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tiếp nhận kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ
Bước 2: Quyết định bảo lãnh
1. Thẩm định hồ sơ bảo lãnh
+ Chuyển hồ sơ bảo lãnh
+ Thẩm định hồ sơ
+ Lập tờ trình
- Ra quyết định bảo lãnh
Bước 3 : Phát hành bảo lãnh

- Hoàn chỉnh lại hồ sơ bảo lãnh (nếu có yêu cầu)
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo
- Ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh
- Về thời hạn xem xét phát hành bảo lãnh
Thời hạn tối đa không qua 30 ngày kể từ ngày chi nhánh nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ của khách hàng
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh.
1. Theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+Theo dõi việc phát sinh và nghĩa vụ bảo lãnh đối với các loại bảo lãnh
như bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và cam kết bảo lãnh khác.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+Theo dõi giảI ngân, thực hiện nhận nợ (đối với bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh vay vốn)
- Hạch toán số dư bảo lãnh
- Theo dõi thực hiện hợp đồng
+ Kiểm tra theo dõi khách hàng (trừ trường hợp bảo lãnh bằng ký quỹ
100% vốn tự có)
+ Thu phí bảo lãnh
+ Kiểm tra tài sản đảm bảo cho bảo lãnh
+ Đôn đốc nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh
+ Gia hạn bảo lãnh
+Xử lý khi phảI trả nợ thay
• Trích tiền gửi ký quỹ bảo lãnh thanh toán trả bên thụ hưởng (nếu có)
• Đàm phán với bên cho vay để gia hạn nợ cho khách hàng
Bước 5 : Kết thúc bảo lãnh
- Tất toán bảo lãnh
- GiảI toả tài sản bảo đảm bảo lãnh
- Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm
- Lưu trữ hồ sơ

* Nội dung thư bảo lãnh:
Phát hành thư bảo lãnh chỉ là một trong các hình thức bảo lãnh của ngân
hàng mà ta sẽ xem xét ở phần dưới.Tuy nhiên đây là hình thức thông dụng
nhất. Thông qua thư bảo lãnh chúng ta có thể hiểu rõ hơn một số kháI niệm
cũng như nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Theo Điều 3 UCP 458, các bảo lãnh đều phảI quy định:
- Bên chỉ thị
- Bên thụ hưởng
- Bên bảo lãnh
- Hợp đồng cơ sở yêu cầu phát hành bảo lãnh
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Số tiền lớn nhất được thanh toán và loại tiền thanh toán
- Ngày hoặc sự kiện đáo hạn của bảo lãnh
- Các điều kiện đòi thanh toán
- Các điều khoản khấu trừ bảo lãnh nếu có
Một thư bảo lãnh thường bao gồm những nội dung sau:
*Tên, địa chỉ người nhận
*Phần mở đầu:
- Các thành viên tham gia hợp đồng, số hợp đồng, ngày ký hợp đồng.
- Tên hàng, giá trị hàng (công trình).
- Mục đích bảo lãnh: Khẳng định việc thiết lập thư bảo lãnh ngân hàng
như đã thoả thuận trong hợp đồng .
Phần mở đầu bao gồm một đoạn giới thiệu qua về nghiệp vụ chính từ đó
dẫn tới thiết lập thư bảo lãnh ngân hàng. Phần này không mang tính bắt buộc
nhưng cần thiết để làm rõ các phần sau.
*Phần nội dung: Tuyên bố trách nhiệm của ngân hàng:
- Ngân hàng đứng ra bảo lãnh: tên, địa chỉ.
- Bên chỉ thị bảo lãnh:Tên, địa chỉ.
- Bên thụ hưởng bảo lãnh: Tên, địa chỉ.

- Hợp đồng cơ sở dẫn tới bảo lãnh.
- Số tiên tối đa và loại tiền phảI trả :
Nếu không quy định điều này người thụ hưởng có thể yêu cầu đòi tiền
lớn hơn số tiền trong thư bảo lãnh. Số tiền tối đa này không bao gồm lãI suất
phạt trong trường hợp ngân hàng trả chậm.
Loại tiền trong thư bảo lãnh không nhất thiết phảI là đồng tiền trong hợp
đồng cơ sở.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
* Điều kiện đòi tiền: Đây là điều khoản quan trọng nhất của một thư bảo
lãnh vì nó thể hiện mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng cơ sở và sự thoả
thuận về phân chia rủi ro giữa các chủ thể này. Thường có các điều kiện sau:
+ Trả tiền theo yêu cầu đầu tiên.
+ Trên cơ sở xuất trình chứng từ hoặc phán quyết của toà án.
* Thời hạn hiệu lực: Có ba cách quy định ngày hết hạn :
+ Quy định ngày cụ thể theo lịch.
+ Dựa trên một sự kiện xảy ra trong hợp đồng cơ sở. Ví dụ như thư
bảolãnh tiền ứng trước trong hợp đồng mua bán thường quy định ngày hết
hiệu lực là ngày người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Việc quy
định này thường dùng với các trường hợp không xác định cụ thể ngày hoàn
thành nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
+ Phối hợp hai cách trên: Chẳng hạn thư bảo lãnh tiền ứng trước có thể
quy định nó sẽ hết hiệu lực khi kết thúc giao hàng lần cuối nhưng không được
muộn hơn một ngày cụ thể nào đó.
- Điều khoản khấu trừ (nếu có): Điều khoản này có ý nghĩa làm giảm số
tiền tối đa của thư bảo lãnh theo tiến độ thực hiện hợp đồng và do đó làm
giảm trách nhiệm của ngân hàng và người được bảo lãnh theo thư bảo lãnh.
Điều khoản này thường xuất hiện trong thư bảo lãnh tiền vay vốn, bảo
lãnh tền ứng trước..
- Các nội dung khác như: Thời gian trả tiền của ngân hàng, chuyển

nhượng, luật áp dụng và cơ quan tài phán...
- Chữ ký của người có thẩm quyền: Thư bảo lãnh có thể lập bằng văn
bản có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc bằng Telex có khoá mã.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4. Chính sách bảo lãnh
1.1.4.1. Phạm vi bảo lãnh
Nghĩa vụ được Ngân hàng bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ
các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãI và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị và các
khoản chi phí để khách hàng thực hiện dự án
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối
với nhà nước
- Nghĩa vụ của khách hàng tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng và các
quy định của pháp luật
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các
hợp đồng liên quan
-Ngân hàng chỉ được bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng trong phạm
vi, mức phán quyết đã được tổng giám đốc NHTM uỷ quyền xác định tổng
mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính của mình.
1.1.4.2. Điều kiện bảo lãnh
Khách hàng muốn được bảo lãnh phảI có đủ các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo
quy định
- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng thanh toán với ngân hàng bảo
lãnh
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu
quả khi đề nghị bảo lãnh vay vốn

14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong trường hợp vay vốn nước ngoài khách hàng phảI thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
1.1.4.3. Cam kết bảo lãnh
Cam kết bảo lãnh được ngân hàng và khách hàng thống nhất, bao gồm
những nội dung cơ bản sau
+ Tên địa chỉ của ngân hàng bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh
+ Số tiền bảo lãnh
+ Phạm vi đối tượng và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh
+ Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1.1.4.4. Phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh là chi phí mà người được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng
do được hưởng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp các chi phí bỏ
ra của ngân hàng có tính đến các rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu.
Nếu xét bảo lãnh dưới góc độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo lãnh chính là
giá cả của dịch vụ đó.
Phí bảo lãnh có thể được tính bằng số tuyệt đối hoặc tính trên cơ sở tỷ lệ
phí.
Phí bảo lãnh theo tỷ lệ phí được tính theo công thức:
Phí bảo lãnh = Số tiền bảo lãnh * Tỷ lệ phí * Thời gian bảo lãnh.
Số tiền bảo lãnh: Là số tiền ngân hàng cam kết trả thay khi bên được bảo
lãnh không thực hiện đúng hợp đồng được ghi trong hợp đồng bảo lãnh.
Tỷ lệ phí (%): Được quy định cụ thể với từng loại bảo lãnh, từng ngân
hàng và từng quốc gia khác nhau.
Phí bảo lãnh được tính vào phí dịch vụ nói chung của ngân hàng và đóng
góp trực tiếp vào lợi nhuận của ngân hàng.
15
Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.4.5. Thẩm quyền bảo lãnh
- Tổng giám đốc NHTM ký và uỷ quyền cho phó tổng giám đốc
NHĐT-PT VN, giám đốc chi nhánh NH được phép ký bảo lãnh
- Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp bảo lãnh chỉ thực hiện
ký bảo lãnh trong phạm vi được tổng giám đốc NHTM uỷ quyền. Phạm vi uỷ
quyền và mức uỷ quyền ký từng loại bảo lãnh quy định cho ngân hàng có văn
bản riêng.
1.2. Chất lượng bảo lãnh
1.2.1. Khái niệm
Một nghiệp vụ bảo lãnh được coi là có chất lượng khi nó đem lại lợi ích
cho tất cả các chủ thể tham gia gồm Ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh
và bên nhận bảo lãnh. Bản thân ngân hàng khi tiến hành một nghiệp vụ bảo
lãnh cũng luông mong muốn nó có chất lượng cao nhất. Vậy chất lượng bảo
lãnh là gì, ta sẽ xem xét chất lượng bảo lãnh từ các góc độ khác nhau:
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh
- Góc độ khách hàng: Khách hàng ở đây bao gồm cả bên được bảo lãnh
và bên nhận bảo lãnh. Người nhận bảo lãnh có thể là pháp nhân hay cá nhân.
Vậy đứng trên góc độ khách hàng thì bảo lãnh có chất lượng là bảo lãnh của
những Ngân hàng có uy tín, có khả năng tài chính cao. Chất lượng ở đây được
đánh giá trên cơ sở dich vụ bảo lãnh mà Ngân hàng cung cấp như phí bảo
lãnh thấp, thủ tục nhanh gọn, Ngân hàng có uy tín cao nên được các bên tin
tưởng đứng ra bảo lãnh, v.v...Qua đó bảo lãnh đã giúp cho khách hàng :
+ Đối với người được bảo lãnh, một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lượng đã
tạo điều kiện cho Doanh nghiệp hoàn thành tốt hoạt động cần bảo lãnh của
mình như thu hút được vốn, công nghệ, có được hợp đồng, tạo công ăn việc
làm. Có trường hợp, do có bên thứ ba bảo lãnh mà ngân hàng còn mạnh dạn
cho vay khách hàng với lãi suất thấp.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo an toàn, họ yêu cầu bên được

bảo lãnh phải có một hợp đồng bảo lãnh trong đó người bảo lãnh cam kết thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp đến kỳ hạn mà
bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ đi kèm khi ký kết hợp đồng
kinh tế. Bởi vì nếu có một ngân hàng đứng ra bảo lãnh, bên được bảo lãnh sẽ
thực hiện hợp đồng một cách tốt hơn hoặc nếu có sai sót xẩy ra thì họ vẫn
được bồi thường thiệt hại. Vậy bảo lãnh có chất lượng nếu nó tạo niềm tin và
sự an toàn cho người thụ hưởng khi thực hiện hợp đồng gốc với bên được bảo
lãnh, nhất là trong trường hợp xấu nhất là Ngân hàng phải thanh toán số tiền
bảo lãnh do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng thì thủ tục, trình tự cũng
nhanh gọn và kịp thời.
- Nhìn từ góc độ ngân hàng:
Trước khi tiến hành một nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng đã phân loại chủ
thể bảo lãnh theo mức độ an toàn từ cao đến thấp: Chính phủ, công ty bảo
hiểm, các ngân hàng, các định chế tài chính khác, các doanh nghiệp, các cá
nhân. Tuy vậy, một nghiệp vụ bảo lãnh được coi là tốt phải được tiến hành tốt
ngay từ khi thẩm định cho đến khi kết thúc một nghiệp vụ bảo lãnh với kết
quả là ngân hàng thu được doanh thu từ nghiệp vụ này. Có nghĩa rằng ngân
hàng thu được đầy đủ phí và ngân hàng không phải tiến hành trả thay cho
khách hàng. Nhờ đó mà hỗ trợ cho khách hàng phát triển, đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh. Qua đó, ngân hàng tăng cường mối quan hệ với
khách hàng, đẩy mạnh uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế, thu hút thêm
khách hàng.
- Nhìn từ góc độ của nền kinh tế:
Nghiệp vụ bảo lãnh có chất lượng tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các
bên từ người được bảo lãnh, ngân hàng, người nhận bảo lãnh. Nó giúp các
doanh nghiệp giải quyết nhu cầu về vốn, công nghệ, phát triển và mở rộng sản
xuất, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3. Tiêu chuẩn phản ánh chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng

1.2.3.1. Tiêu chuẩn phản ánh chất lượng một nghiệp vụ bảo lãnh
Khi đứng về phía ngân hàng để đánh giá một nghiệp vụ bảo lãnh có chất
lượng không, ta phải đánh giá cả quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đó.
- Ngân hàng phải đảm bảo mọi bước thực hiện đều đúng pháp luật.
- Ngân hàng phải đáp ứng dịch vụ bảo lãnh hoàn hảo theo yêu cầu của
khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Về thời gian để thực hiện một món
bảo lãnh, mỗi một ngân hàng có quy định thời gian làm việc đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
- Cán bộ, nhân viên ngân hàng phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự,
hạn chế tối đa sự phàn nàn của khách hàng. Điều này ảnh hưởng tới nhận xét
của khách hàng về toàn bộ các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, tới hình ảnh
của ngân hàng trong mắt khách hàng. Do đó, cán bộ thực hiện bảo lãnh cũng
là cán bộ thực hiện Marketing.
- Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng thực hiện tốt mục đích
của mình theo đúng pháp luật. Giúp khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, tăng thu nhập, nâng cao sức cạnh tranh.
- Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng phải bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo yêu cầu đòi tiền đầu tiên của bên nhận bảo
lãnh và phải luôn luôn đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện trả nợ thay khi xác
định được trách nhiệm và nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
- Ngân hàng phải luôn luôn đảm bảo rằng khi phát sinh nghĩa vụ bảo
lãnh thì ngân hàng sẽ thu lại được tiền từ người được bảo lãnh một cách
nhanh nhất.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng
Các tiêu chuẩn trên là để đánh giá chất lượng của một nghiệp vụ bảo
lãnh. Tuy nhiên, để đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại một ngân
hàng, ta cần phải đánh giá tất cả các nghiệp vụ bảo lãnh mà ngân hàng đã thực
hiện.

- Tổng phí thu được từ dịch vụ bảo lãnh trên tổng doanh thu dịch vụ
ngân hàng. Nếu hệ số này lớn chứng tỏ hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại ngân
hàng rất phát triển, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh không phải
là nhỏ.
- Chỉ tiêu:
+ Tổng số tiền ngân hàng trả thay trên tổng doanh số bảo lãnh. Nếu chỉ
số này lớn chứng tỏ hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng có vấn đề. Ngân hàng
cần xem xét lại quá trình thẩm định, nghiên cứu khách hàng trước khi ra
quyết định bảo lãnh.
+ Số tiền mà ngân hàng trả thay nhưng người được bảo lãnh không hoàn
trả được trên tổng doanh số bảo lãnh. Đây được coi như là khoản nợ khó đòi.
Nếu ngân hàng có quá nhiều món bảo lãnh không thu hồi được tiền trả thay
có khả năng dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ do các ngân hàng tiến hành cho khách
hàng và nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong môi tường kinh tế xã hội
cũng như trong môi trường luật pháp. Ba nhân tố ngân hàng , khách hàng,
môi trường thực hiện tác động lẫn nhau ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh.
1.2.4.1. Môi trường kinh tế và pháp luật
Môi truờng là nhân tố khách quan tác động tới hoạt động bảo lãnh của
một ngân hàng. Nhân tố môi trường ở đây bao gồm cả môi trường luật pháp
và môi trường kinh tế.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Luật pháp là một bộ phận không thể thiếu của một nền kinh tế có sự
quản lý của Nhà nước. Không có luật pháp hoặc luật pháp không phù hợp thì
hoạt động của nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Pháp luật tạo môi trường
pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và có hiệu
quả, là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại. Do vậy nhân tố pháp luật
có vai trò rất lớn với các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo

lãnh nói riêng. Khi hệ thống pháp luật không đồng bộ, không phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế, của nghiệp vụ bảo lãnh, các văn bản dưới luật bị mâu
thuẫn nhau, khách hàng và ngân hàng nhiều khi không thể thực hiện đúng
được. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh.
Môi trường kinh tế cũng tác động tới bảo lãnh theo hai chiều. Một nền
kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng của ngân hàng trong quá
trình kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp không phải đối phó với các biến
động bất ngờ, làm ăn có hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh thị trường và đặc
biệt có khả năng thực hiện đúng các nghĩa vụ hợp đồng đã thoả thuận với bên
yêu cầu bảo lãnh... Nó sẽ tránh được các rủi ro trong kinh doanh cho cả ngân
hàng và khách hàng. Còn khi tình hình kinh tế tài chính bất ổn, các doanh
nghiệp phải hứng chịu tình hình ngược lại và như vậy các thoả thuận với bên
yêu cầu bảo lãnh khó được thực hiện. Tình hình này làm tăng khả năng ngân
hàng phải trả thay cho khách hàng.
1.2.4.2. Nhân tố khách hàng
Khách hàng là nhân tố tác động tương đối nhiều tới hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng bởi chính ngân hàng tiến hành hoạt động này là để thoả mãn
nhu cầu của khách hàng. Khách hàng tác động tới cả quy mô và chất lượng
nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô bảo lãnh của ngân hàng phụ thuộc
vào nhu cầu của khách hàng, không có nhu cầu của khách hàng thì không có
nghiệp vụ bảo lãnh. Còn nếu khách hàng xin bảo lãnh làm tốt các yêu cầu của
ngân hàng như cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, có trách nhiệm trong
20
Chuyên đề tốt nghiệp
việc thực hiện những cam kết đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh ... sẽ
giúp ngân hàng rất nhiều trong tiến hành bảo lãnh.
1.2.4.3. Ngân hàng bảo lãnh
Đây là nhân tố chủ quan mang tính chất quyết định tác động tới bảo lãnh
và bao gồm các yếu tố của ngân hàng liên quan tới hoạt động bảo lãnh.
Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng có phát triển tốt hay không phụ thuộc vào

điều kiện cũng như cách thức tổ chức và tiến hành bảo lãnh, tức là các chính
sách của ngân hàng trong việc thực hiện bảo lãnh. Luật pháp chỉ là khung
xương cho ngân hàng tiến hành bảo lãnh còn vận dụng có sát thực hợp lý hay
không là tuỳ thuộc các ngân hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng tới bảo lãnh ngân hàng như trình độ cán bộ, công
tác điều hành quản trị, quy trình bảo lãnh, công nghệ ngân hàng và sự thu thập
xử lý thông tin...
21

×