Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học có giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.37 KB, 20 trang )

BÁO CÁO
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GĨC TRONG MƠN

ĐỀ TÀI:

HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CẤP THPT

GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ THÙY
TRANG

1

TRƯỜNG THPT CHÂU
VĂN
TỔ
LIÊM
NĂM
HỌCHÓA
2021-2022
♫֍♫ HỌC


PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐĂNG KÍ SÁNG KIẾN
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN
1. Họ và tên người đăng ký: Nguyễn Thị Thùy Trang
2. Chức vụ: Giáo viên tổ Hóa
3. Đơn vị cơng tác: Trường THPT Châu Văn Liêm.
4. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: dạy lớp
5. Tên đề tài sáng kiến: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cấp THPT
6. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Chun mơn.
7. Tóm tắt nội dung sáng kiến:
-Nghiên cứu khoa học.
- Lợi ích của việc tham gia nghiên cứu khoa học.
- Các lĩnh vực trong nghiên cứu khoa học của học sinh cấp trung học.
- Tiêu chí đánh giá.
- Các biểu mẫu trong cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học.
- Các yếu tố cần trong hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học.
- Các biện pháp đã tiến hành trong hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cho học
sinh trung học.
4. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến:
- Thời gian thực hiện : năm học 2021-2022 và các năm tiếp theo
- Địa điểm áp dụng: Trường THPT Châu Văn Liêm
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THPT Châu Văn Liêm.
6. Kết quả đạt được: Học sinh đạt giải ba trong kỳ thi nghiên cứu khoa học THPT cấp
tỉnh năm học 2021-2022.
Tên học sinh đạt giải: Trần Anh Thư, trường THPT Châu Văn Liêm.
(Quyết định số 1851/QĐ-SGDĐT ngày 27 tháng 12 năm 2021, Phó giám đốc Trần Tuấn
Khanh đã kí )
2


An Giang, ngày 19 tháng 2 năm 2022
Tác giả

(Đã kí)
Nguyễn Thị Thùy Trang

3


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT CHÂU VĂN LIÊM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

------------------------------Chợ Mới, ngày 19 tháng 02 năm 2022
BÁO CÁO

Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kĩ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I.

Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Trang
- Ngày tháng năm sinh: 01/01/1987
- Nơi thường trú: Ấp Long Hưng, Xã Long Giang, Huyện Chợ Mới, An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THPT Châu Văn Liêm
- Chức vụ hiện nay: giáo viên
- Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Hóa Hữu cơ
- Lĩnh vực cơng tác: Giảng dạy mơn Hóa
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
1. Thuận lợi

- Bản thân đã tham gia nghiên cứu khi còn học đại học và trên đại học nên ít nhiều cũng có chút
kinh nghiệm.
- Học sinh có sự hứng thú khám phá thế giới quan xung quanh nên ra sức trau dồi, nghiên cứu.
- Công tác nghiên cứu khoa học luôn được ban lãnh đạo nhà trường quan tâm và chỉ đạo sát sao,
được coi là một lĩnh vực thúc đẩy sự chuyển biến chất lượng mũi nhọn của trường. Định kỳ nhà
trường có sự rà soát, phát triển ý tưởng của học sinh, trực tiếp tư vấn cho học sinh qua nhiều hình
thức: Câu lạc bộ theo sở thích, hoạt động ngồi giờ lên lớp, dạy học tích hợp…Đã phát hiện được
các học sinh u thích nghiên cứu khoa học và có năng lực phù hợp với cuộc thi nghiên cứu khoa
học. Tổ chuyên môn cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi và hỗ trợ trong suốt quá trình thực hiện
nhiệm vụ: chọn vấn đề, giới thiệu học sinh phù hợp, chia sẽ các lý thuyết cần cho đề tài nghiên
cứu…
- Trang thiết bị dạy học, công nghệ thông tin và các dụng cụ thí nghiệm cũng tương đối được
trang bị đầy đủ góp phần nâng cao chất lượng và kết quả nghiên cứu.
2. Khó khăn

1


- Nghiên cứu khoa học vẫn còn mới mẻ đối với học sinh và cả giáo viên. Đây là lần đầu học sinh
tham gia nên trong quá trình nghiên cứu vấn đề vẫn còn mơ hồ chưa tự tin.
- Giáo viên hướng dẫn nghiên cứu khoa học vừa phải bảo đảm chất lượng trên lớp, vừa phải
hoàn thành chỉ tiêu nghiên cứu, do đó cường độ làm việc quá tải và việc đầu tư cho công tác nghiên
cứu khoa học cũng có phần bị hạn chế.
- Học sinh học chương trình chính khóa cũng phải đảm bảo u cầu của khá nhiều môn, đồng
thời phải tham khảo tài liệu và học hỏi với kiến thức mới nên rất hạn chế về thời gian tự học, đãn
đến các em đầu tư ít thời gian cho việc nghiên cứu khoa học. Do đó kết quả khơng cao như mong
đợi.
- Do tình hình dịch bệnh nên việc nghiên cứu gặp nhiều khó khăn.
- Kho tài liệu tham khảo tiếng việt còn khá khiêm tốn, khả năng tiếng anh trong hóa học có hạn
nên gây khó khăn trong q trình tham khảo tài liệu.

- Chưa có phịng thí nghiệm chun sâu theo từng chun ngành.
- Tên đề tài : Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cấp THPT.
- Lĩnh vực: Hóa Hữu cơ.
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
- Qua thực tế hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh bản thân tôi nhận thấy cuộc thi
nghiên cứu khoa học dành cho học sinh trung học vẫn còn khá mới mẻ với cả giáo viên, học sinh và
nhà quản lý giáo dục. Nhiều giáo viên vẫn chưa nắm được nội dung, cách thức và thể lệ của cuộc
thi, còn lúng túng trong các hướng dẫn cụ thể giúp học sinh trong quá trình hướng dẫn nghiên cứu.
- Giáo viên tham gia hướng dẫn nghiên cứu khoa học tự nghiên cứu các vấn đề về lí thuyết và
thực nghiệm, theo kinh nghiệm của bản thân, theo chủ quan, tự nghiên cứu vàs tự sưu tầm tài liệu.
- Nguồn tài liệu tham khảo khi tham gia hướng dẫn nghiên cứu hay tham gia nghiên cứu còn
hạn chế.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Qua tham khảo các tài liệu và các đề tài liên quan tơi đã tích lũy được một số kiến thức, kinh
nghiệm hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh, giúp học sinh đạt giải trong kì thi nghiên cứu
khoa học cấp trung học của tỉnh An giang.
Từ nhu cầu hướng dẫn của giáo viên, nghiên cứu của học sinh, tôi đã mạnh dạn viết đề tài sáng
kiến kinh nghiệm: “KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


CẤP THPT”. Có thể nói đây là phần nội dung cốt lõi trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu
khoa học hiện tại và định hướng cho các năm sau tiếp tục hoàn thiện nội dung cho phù hợp với yêu
cầu ngày càng cao trong nghiên cứu khoa học ở học sinh cấp trung học.
Qua đề tài này, tôi mong muốn giúp cho đồng nghiệp có được định hướng phù hợp khi bắt đầu
hướng dẫn học sinh, muốn giúp học sinh tự tư duy logic và phát huy tính tích cực, sáng tạo trong
học tập và ứng dụng kiến thức. Gây hứng thú cho học sinh trong suốt quá tình nghiên cứu để đạt kết
quả tốt nhất, đồng thời cũng cung cấp thêm cho đồng nghiệp một số kinh nghiệm khi lần đầu tham
gia hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh cấp trung học.
3. Nội dung đề tài:

3.1. Nghiên cứu khoa học.
Phương pháp là cách nhận thức, nghiên cứu hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội.
Khoa học là hệ thống tri thức về mọi quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những
quy luật của tựu nhiên, xã hội, tư duy; là sản phẩm trí tuệ của người nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học là tìm kiếm những điều khoa học chưa biết, sáng tạo ra phương pháp,
phương tiện mới.
Nghiên cứu khoa học tìm kiếm các luận cứ để chứng minh giả thuyết nghiên cứu.
Các bước nghiên cứu:
Bước 1: Lựa chọn “ vấn đề”.
Bước 2: Xây dựng luận điểm khoa học.
Bước 3: Chứng minh luận điểm khoa học.
Bước 4: Trình bày luận điểm khoa học.
Phân loại nghiên cứu khoa học theo chức năng.
-Nghiên cứu mô tả, nhận dạng sự vật.
-Nghiên cứu giải thích ngun nhân dẫn đến sự hình thành sự vật; cấu trúc; nguồn gốc…
-Nghiên cứu giải pháp làm ra sự vật mới; phương pháp; phương tiện.
-Nghiên cứu dự báo là nhận dạng trạng thái sự vật trong tương lai.
Phân loại theo từng giai đoạn nghiên cứu.
-Nghiên cứu cơ bản.
-Nghiên cứu ứng dụng.
-Nghiên cứu triển khai.
3


Cuộc thi học sinh với nghiên cứu khoa học dành cho học sinh cấp trung học phổ thổng và trung
học cơ sở được tổ chức đầu tiên tại Việt Nam năm 2012. Cuộc thi diễn ra với mục đích: chủ trương
đổi mới phương pháp pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, lợi ích của việc tham gia nghiên cứu khoa
học, hội nhập quốc tế về Giáo dục, kinh nghiệm tổ chức và tham gia Intel ISEF, tham gia các kỳ thi
sáng tạo Thanh thiếu niên của các địa phương.
3.2. Lợi ích của việc tham gia nghiên cứu khoa học.

Nghiên cứu khoa học là chất xúc tác thúc đẩy việc dạy học các mơn khoa học trong nhà trường.
Địi hỏi học sinh phải tham gia vào khoa học thực sự. Sử dụng phương pháp khoa học vào quá trình
thiết kế kỹ thuật; nghiên cứu; thực nghiệm; giao tiếp; giải thích và bảo vệ cơng trình nghiên cứu của
bản thân.
Lợi ích của học sinh khi tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật: Giúp học sinh tăng hứng thú học
tập, hình thành năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cho học sinh. Tự tin hơn vào bản thân, say mê
hơn với nghiên cứu khoa học. Học được cách thức truyền đạt những ý tưởng khoa học. Tích hợp
giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng bảo vệ quan điểm…
Đây là cơ hội nghề nghiệp, cơ hội nhận các học bổng hay kinh phí học tập. Quyền lợi ngang nhau
với đạt giải trong cuộc thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh.
3.3. Các lĩnh vực trong nghiên cứu khoa học của học sinh cấp trung học.
Gồm có 22 lĩnh vực:
Stt

Lĩnh vực

Lĩnh vực chuyên sâu
Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi

1

Khoa học động vật

trường tự nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng
trưởng; Sinh lí; Hệ thống và tiến hóa;…

2

3


4

Khoa học xã hội và Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức;
hành vi
Hóa Sinh

Y Sinh và khoa học Sức
khỏe

Tâm lí xã hội và xã hội học;…
Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y;
Hóa-Sinh cấu trúc;…
Chẩn đốn; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược
liệu; Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí
học;…


Stt
5

6

Lĩnh vực
Kĩ thuật Y Sinh

Lĩnh vực chuyên sâu
Vật liệu Y Sinh; Cơ chế Sinh học; Thiết bị Y sinh; Kỹ
thuật tế bào và mô; Sinh học tổng hợp;…

Sinh học tế bào và phân Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh

tử

học thần kinh;…
Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa mơi

7

Hóa học

trường; Hóa vơ cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;


8

9

10

Sinh học trên máy tính
và Sinh -Tin

Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mơ
hình trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính;
Khoa học thần kinh trên máy tính; Gen;…

Khoa học Trái đất và Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ
Môi trường
Hệ thống nhúng

sinh thái; Địa chất; Nước;…

Kỹ thuật mạch; Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ
liệu; Quang học; Cảm biến; Gia công tín hiệu;…
Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển

11

Năng lượng: Hóa học

tế bào nhiên liệu và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;


12

Năng lượng: Vật lí

Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng
lượng mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;…
Kĩ thuật hàng khơng và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ

13

Kĩ thuật cơ khí

khí trên máy tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận
tải mặt đất; Kĩ thuật gia cơng cơng nghiệp; Kĩ thuật cơ
khí; Hệ thống hàng hải;…
Xử lí mơi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác

14


Kĩ thuật mơi trường

đất; Kiểm sốt ơ nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng;
Quản lí nguồn nước;…
5


Stt

Lĩnh vực

Lĩnh vực chuyên sâu
Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu

15

Khoa học vật liệu

composite; Lí thuyết và tính tốn; Vật liệu điện tử,
quang và từ; Vật liệu nano; Pơ-li-me;…
Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph;

16

Tốn học

Hình học và Tơ pơ; Lý thuyết số; Xác suất và thống
kê;…

17


Vi Sinh

Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn;
Vi sinh môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;…
Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử, phân tử
và quang học; Lý - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí

18

Vật lí và Thiên văn

thiên văn; Vật liệu đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học;
Vật lí hạt cơ bản và hạt nhân; Quang học; La-de; Thu
phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lí lí thuyết;…
Nơng nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường

19

Khoa học Thực vật

tự nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển;
Bệnh lí thực vật; Sinh lí thực vật; Hệ thống và tiến
hóa;…

20

Rơ bốt và máy thơng Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rơ bốt động lực;
minh


21

Phần mềm hệ thống

22

Y học chuyển dịch


Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở dữ liệu; Hệ điều
hành; Ngơn ngữ lập trình;…
Khám bệnh và chẩn đốn; Phịng bệnh; Điều trị; Kiểm
định thuốc; Nghiên cứu tiền lâm sàng;…

3.4. Tiêu chí đánh giá.
Dự án khoa học
1. Câu hỏi nghiên cứu (10 điểm)
- Mục tiêu tập trung và rõ ràng;

Dự án kỹ thuật
1. Vấn đề nghiên cứu (10 điểm)
- Mô tả sự đòi hỏi thực tế hoặc vấn đề cần


Dự án khoa học
- Xác định được sự đóng góp vào lĩnh vực giải quyết;
nghiên cứu;

Dự án kỹ thuật


- Xác định các tiêu chí cho giải pháp đề

- Có thể đánh giá được bằng các phương xuất;
pháp khoa học.
- Lý giải về sự cấp thiết.
2. Thiết kế và phương pháp (15 điểm)
- Kế hoạch được thiết kế và các phương - Sự tìm tịi các phương án khác nhau để
pháp thu thập dữ liệu tốt;

đáp ứng nhu cầu hoặc giải quyết vấn đề;

- Các tham số, thông số và biến số phù - Xác định giải pháp;
hợp và hoàn chỉnh.
- Phát triển ngun mẫu/mơ hình.
3. Thực hiện: thu thập, phân tích và 3. Thực hiện: Xây dựng và kiểm tra (20
giải thích dữ liệu (20 điểm)
điểm)
- Thu thập và phân tích dữ liệu một cách - Nguyên mẫu chứng minh được thiết kế
hệ thống;

dự kiến;

- Tính có thể lặp lại của kết quả;

- Nguyên mẫu được kiểm tra trong nhiều

- Áp dụng các phương pháp toán học và điều kiện /thử nghiệm;
thống kê phù hợp;

- Nguyên mẫu chứng minh được kỹ năng


- Dữ liệu thu thập đủ hỗ trợ cho giải thích cơng nghệ và sự hồn chỉnh.
và kết luận.
4. Tính sáng tạo (20 điểm)
Dự án chứng minh tính sáng tạo đáng kể trong một hay nhiều tiêu chí ở trên.
5. Trình bày (35 điểm)
a) Áp phích (Poster) (10 điểm)
- Sự bố trí logic của vật/tài liệu;
- Sự rõ ràng của các đồ thị và chú thích;
- Sự hỗ trợ của các tài liệu trưng bày.
b) Phỏng vấn (25 điểm)
- Trả lời rõ ràng, súc tích, sâu sắc các câu hỏi;
- Hiểu biết cơ sở khoa học liên quan đến dự án;
- Hiểu biết về sự giải thích và hạn chế của các kết quả và các kết luận;
- Mức độ độc lập trong thực hiện dự án;
- Sự thừa nhận khả năng tác động tiềm tàng về khoa học, xã hội/hoặc kinh tế;
- Chất lượng của các ý tưởng cho nghiên cứu tiếp theo;
7


Dự án khoa học
Dự án kỹ thuật
- Đối với các dự án tập thể, sự đóng góp và hiểu biết về dự án của tất cả các thành
viên.
3.5. Các biểu mẫu trong cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học.
HƯỚNG DẪN ĐẶT TÊN THƯ MỤC, TẬP TIN

1. Mỗi đơn vị dự thi tạo một thư mục (folder) đơn vị đặt tên theo quy ước:
Đơn vị_số dự án
Ví dụ: thư mục của trường THPT Long Xuyên đăng ký 4 dự án và Phòng GDĐT Long

Xuyên đăng ký 6 dự án là:
THPTLongXuyen_4da

pgdLongXuyen_6da

2. Trong thư mục đơn vị chứa 02 tập tin(file) là bản đăng ký dự thi (01 file có ký tên
đóng dấu và 01 file Exel) và các thư mục dự án, mỗi thư mục dự án chứa 5 tập tin bắt buộc
của dự án đó.
Ví dụ: thư mục dự án 1 của THPT Long Xuyên là:
THPTLongXuyen_duan1
- Tên tập tin của mỗi dự án:
Đơn vị_số thứ tự dự án_Nội dung của phiếu (Số thứ tự của dự án là số thứ tự của dự án
đó trong bản đăng ký của mỗi đơn vị)
Ví dụ: dự án 1 của THPT Long Xuyên có 5 tập tin bắt buộc là:
THPTLongXuyen_duan1_1.pdf
(phiếu 1)
THPTLongXuyen_duan1_1A.pdf
(phiếu 1A)
THPTLongXuyen_duan1_1B.pdf
(phiếu 1B)
THPTLongXuyen_duan1_DC.pdf
(Đề cương nghiên cứu)
THPTLongXuyen_duan1_BCNC.pdf
(Báo cáo nghiên cứu)
3.6 Các yếu tố cần trong hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học.
3.6.1. Đối với giáo viên hướng dẫn.
Một là: Có kiến thức chun mơn, có khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế.
Hai là: Có niềm đam mê với nghiên cứu khoa học dành cho học sinh. Người giáo viên hướng
dẫn chính là người thắp lửa cho học sinh. Một giáo viên tâm huyết gặp học sinh đam mê nghiên cứu
chắc chắn sẽ mang lại thành công.

Ba là: Phối hợp liên môn tức là khả năng sử dụng cả các môn học khác vào giải quyết vấn đề.


Bốn là: Có sự hiểu biết về cuộc thi đặc biệt là nội dung thi, kết quả các kỳ thi năm trước. Từ đó
sẽ tư vấn tốt nhất cho sản phẩm của học sinh.
Năm là: Nhiệt tình với cơng tác hướng dẫn. Có những tác động tích cực đến học sinh tham gia
nghiên cứu. Khích lệ và động viên các em kịp thời, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng cũng như các
khó khăn trong q trình làm dự án, từ đó có những biện pháp phù hợp và kịp thời.
3.6.2. Đối với nhà quản lý giáo dục
Ban Giám Hiệu các trường phải quan tâm tạo mọi điều kiện cho học sinh trong học tập và
nghiên cứu, phải chỉ đạo các tổ chun mơn cử giáo viên có năng lực hướng dẫn và giúp đỡ học sinh
trong quá trình tìm tòi và nghiên cứu các đề tài.
Cần phải lập Hội đồng khoa học, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên giám sát quá
trình nghiên cứu từng đề tài cụ thể và thành viên đó sẽ chịu trách nhiệm phản biện đề tài. Khâu đánh
giá đúng mục đích và ý nghĩa của Hội thi.
Nêu cao vai trò của hoạt động của câu lạc bộ theo sở thích. Từ đó tìm ra được nguồn học sinh
cùng niềm đam mê, phát huy tối đa sự sáng tạo và ham học hỏi.
Phải tập huấn sớm cho học sinh về phương pháp nghiên cứu khoa học, để các em có định hướng
và phương pháp nghiên cứu ngay từ trước khi thực hiện đề tài.
Hãy đặt niềm tin ở khả năng của học sinh, xác định rằng tổ chức hội thi nhằm rèn luyện và đổi
mới phương pháp dạy và học.
Công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: xem hình ảnh Hội thi, lồng ghép triển khai hội
nghị chuyên môn, sử dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền về đề tài dự thi.
Các tổ chuyên môn nên phân công cụ thể theo hướng các giáo viên đều được tham gia, để nâng
cao kinh nghiệm để sau này có thể hỗ trợ đồng nghiệp trong các năm kế tiếp. Hỗ trợ nhau từ chọn đề
tài và báo cáo đề tài được chỉnh chu hơn, ý tưởng độc đáo, kết luận vững chắc, phương pháp khoa
học chính xác. Tham gia hội thi khơng thuộc về cá nhân mà là thành công cho cả tập thể tổ cũng như
tập thể nhà trường.
Phải huy động và kêu gọi các tổ chức xã hội, phụ huynh học sinh hỗ trợ cho học sinh về vật chất
và tinh thần, động viên các em và tạo điều kiện tốt nhất để các em thực hiện ý tưởng của mình.

3.7 Các biện pháp đã tiến hành trong hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cấp
trung học.

9


Để hướng dẫn thành cơng nhóm học sinh thực hiện dự án khoa học theo tôi giáo viên hướng dẫn
cần phải biết xây dựng kế hoạch chi tiết ( từng tháng, từng tuần); chú ý tham gia hoạt động của các
câu lạc bộ như: Câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, Câu lạc bộ theo mơn học…Tích cực tham gia các
buổi hội thảo của nhà trường và Sở về nghiên cứu khoa học dành cho học sinh. Cụ thể tôi chia thành
các nội dung sau:
Một là: Tham gia buổi quán triệt của ban lãnh đạo nhà trường về cuộc thi khoa học kỹ thuật
dành cho học sinh, từ đó bước đầu định hình được mục đích, lợi ích của học sinh và giáo viên hướng
dẫn khi tham gia cuộc thi. Tôi nhận thấy trong các năm vừa qua trường THPT Châu Văn Liêm làm
rất tốt việc quán triệt này, khích lệ được nhiều giáo viên tham gia, buổi quán triệt thường diễn ra đầu
năm học giúp giáo viên có nhiều thời gian chuẩn bị.
Hai là: Tích cực tham gia các buổi tập huấn và buổi chia sẽ kinh nghiệm từ các dự án đạt giải
cao của các năm về nghiên cứu khoa học cho học sinh cho giáo viên do Sở tổ chức. Hoặc học hỏi
kinh nghiệm từ đồng nghiệp tham gia tập huấn. Sau các buổi tập huấn, chúng ta sẽ đạt được nhiều
kết quả khả quan như sau:
Về phía giáo viên: Nắm được quy chế hội thi; nhận ra được các lĩnh vực mà mình có thể tham
gia; giáo viên có những định hướng ban đầu về cách thức hướng dẫn học sinh. Từ đó là một tuyên
truyền viên tích cực cho học sinh, qua đó tìm được nhóm học sinh có cùng sở thích, năng lực và
niềm đam mê tham gia nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực bộ mơn của mình; có thể chia sẽ kinh
nghiệm tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cho học sinh cấp trung học với đồng
nghiệp.
Về phía học sinh: Nắm được quy chế, quy định của cuộc thi, có nhận định chung về các cuộc
thi năm trước, biết được nội dung thi và các sản phẩm dự thi, học sinh có thể nhận ra ngay từ các dự
án đạt giải cao năm trước, ban đầu hình thành ý tưởng để tham gia cuộc thi, biết được ý nghĩa của
cuộc thi như sau:

+ Các lợi ích mà học sinh đạt được khi tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học: Được giao
lưu học hỏi, được tiếp xúc với những nhà khoa học đầu ngành, được hỗ trợ khi làm sản phẩm, có
khả năng tuyển thẳng vào đại học hay được tham gia các cơng trình nghiên cứu.
+ Thay đổi cách học, thực tiễn hóa kiến thức giáo khoa, khả năng bảo vệ quan điểm khoa
học, khả năng thuyết trình…. Hướng tới mơi trường giáo dục tồn diện.


+ Bản thân khi tham gia nghiên cứu sẽ được giao lưu, học hỏi và hỗ trợ rất nhiều. Được
tham gia một sân chơi trí tuệ đầy bổ ích và sáng tạo.
+ Định hướng cho học sinh cách hình thành ý tưởng và biết lập kế hoạch giải quyết vấn đề (
Đây là yếu tố quan trọng). Trong đó chú ý tính mới, tính khả thi, khả năng áp dụng vào thực tế.
Ba là: Giáo viên hướng dẫn có trách nhiệm khích lệ và giúp đỡ học sinh, định hướng những vấn
đề thời sự, những vấn đề nảy sinh trong thực tế cần trao đổi nghiên cứu với học sinh trong giờ lên
lớp, cần biết gắn liền kiến thức bài học với kiến thức thực tế, tìm hiểu các vấn đề xung quanh gắn
liền với môn học, đưa ra những vướng mắc rồi cùng học sinh bàn luận cách giải quyết, giúp học sinh
hình thành ý tưởng liên quan đến bộ môn giảng dạy. Vấn đề này phải được làm thường xuyên, liên
tục để thúc đẩy suy nghĩ, sáng tạo của học sinh. Đối với trường THPT Châu Văn Liêm được triễn
khai rất tốt.
Bốn là: Tham gia học hỏi kinh nghiệm từ các trường bạn. Chúng ta nên học hỏi từ nhiều đối
tượng khác nhau để có nhiều kinh nghiệm. Cụ thể là
+ Đối với trường có cùng điều kiện: học hỏi cách thức tổ chức của trường bạn.
+ Học hỏi những giáo viên có kiến thức chuyên sâu và có kinh nghiệm trong nghiên cứu
khoa học. Giúp cho giáo viên hướng dẫn nâng cao được kiến thức chuyên môn, giải quyết được các
vấn đề còn vướng mắc. Qua hai buổi chia sẽ kinh nghiệm về nghiên cứu khoa học cho học sinh cấp
trung học của Cô Trần Thị Bé Chính trường Chun Thủ Khoa Nghĩa và Cơ Phạm Thị Diệu Hạnh
trường THPT Ung Văn Khiêm tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức có liên quan đến dự án mà bản
thân thực hiện.
Năm là: Tổ chức xây dựng tham gia quan sát nhận định cuộc thi ý tưởng sáng tạo dành cho học
sinh, từ đó chọn những ý tưởng tốt, có tính mới, tính sáng tạo để tiếp tục nghiên cứu. Đây là nội
dung quan trọng để tìm được các ý tưởng hay. Khi tổ chức thi ý tưởng sáng tạo cả ban tổ chức và

giáo viên chuẩn bị hướng dẫn cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Cuộc thi này diễn ra không được sớm quá hay muộn quá trong năm học. Nếu quá gần với
giai đoạn đánh giá định kì sẽ gây gánh nặng cho học sinh và giáo viên hướng dẫn.Thời gian tính từ
ra thơng báo đến thời gian báo cáo phải phù hợp: vì nếu ngắn q sẽ khơng kịp hồn thành dự án,
cón nếu dài quá gây tốn quá thời gian trong một hoạt động. Tổ hóa -Trường THPT Châu Văn Liêm
đã có định hướng từ tháng 9 của mỗi năm học. Cho giáo viên đăng ký tên dự án trước khi có thơng
báo của Sở.
11


+ Phải khen thưởng các em đã nhiệt tình tham gia.
+ Trân trọng tất cả các ý kiến của học sinh.
+ Đưa ra các đóng góp chân thành, tránh hiện tượng hỏi quá chuyên sâu và quá khó.
+ Tiếp tục động viên các em suy nghĩ để có ý tưởng mới bổ sung.
Sáu là: Phát triển ý tưởng. Đây là vấn đề cần thiết nhưng ít người để ý bởi khi hình thành ý
tưởng ban đầu, nội dung thường chưa đầy đủ, chỉ giải quyết được phần nhỏ vấn đề. Vì vậy cần phải
huy động sự sáng tạo của cả học sinh, giáo viên và tổ chuyên môn để ý tưởng được hồn thiện hơn.
Thậm chí trong q trình đã hoàn thành sản phẩm vẫn tiếp tục hoàn thiện dự án hơn.
Bảy là: Duyệt đề cương, thông qua hội đồng khoa học (tổ chuyên môn), chọn ra các đề tài để
học sinh tiếp tục thực hiện nghiên cứu. Bước này giáo viên hướng dẫn cần xây dựng cụ thể từng
tuần giúp ban lãnh đạo và hội đồng khoa học dễ quan lí và điều chỉnh kịp thời.
Tám là: Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện đề tài. Liệt kê các thiết bị cần dùng ( sẵn có hay
mua, tìm hiểu địa điểm mua, dự trù kinh phí,…). Các địa chỉ có thể liên hệ trong q trình cần đo độ
chuẩn của sản phẩm. Giáo viên hướng dẫn học sinh tham khảo tài liệu trong và ngồi nước để có
nhiều tư liệu cho dự án, nhằm đánh giá khách quan giá trị thực của sản phẩm được tạo ra.
Chín là: Giáo viên nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm và có năng lực chuyên môn về lĩnh vực liên
quan đến đề tài. Giáo viên hướng dẫn nên chia từng giai đoạn, và kiểm tra liên tục để điều chỉnh đi
đúng hướng:
+ Sự nhiệt tình của giáo viên kéo theo sự tích cực của học trị. Trong q trình thực hiện đề
tài không tránh khỏi thất bại và áp lực từ bên ngồi dễ gây nãn chí. Lúc này giáo viên hướng dẫn là

người truyền lửa cho các em và động viên các em vượt qua khó khăn. Nếu giáo viên hướng dẫn
khơng nhiệt tình thì khó có thể hồn thành nghiên cứu. Từ đó tạo cho học sinh và giáo viên rào cản
cho các năm kế tiếp.
+ Giáo viên cần có kinh nghiệm bởi có kinh nghiệm sẽ dễ dàng tư vấn cho học sinh chọn đề
tài có độ ứng dụng cao và hướng giải quyết vấn đề cũng dễ dàng hơn. Kinh nghiệm ở đây không
nhất thiết là tham gia cuộc thi các năm trước mà có thể được hình thành qua học hỏi từ đồng nghiệp.
+ Việc yêu cầu giáo viên hướng dẫn lập kế hoạch và báo cáo thường xuyên là rất cần thiết,
giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn và điều chỉnh kịp thời khi sai hướng trong nghiên cứu.
Mười là: Hướng dẫn viết báo cáo. Trong bước này cần chú ý: Báo cáo phải được hồn thiện sớm
để có những điều chỉnh kịp thời; Khi làm báo cáo cần có sự hỗ trợ của giáo viên bộ môn liên quan.


Báo cáo phải tuân theo cấu trúc do Ban tổ chức hội thi ban hành trong đó cần làm nổi bật: Tính mới,
tính khả thi và khả năng áp dụng thực tế.
Mười một là: Hướng dẫn học sinh thiết kế và trình bày Poster. Thực chất Poster chính là một
bản báo cáo sinh động bằng hình ảnh và nội dung cô động nhất cho dự án. Poster cần đảm bảo người
xem chỉ cần nhìn vào cũng hiểu được phần lớn nội dung của dự án. Poster phải đơn giản và dễ hiểu,
tốt nhất nên làm theo sơ đồ tư duy. Tuy nhiên cũng phải chia được ba phần rõ ràng: Lí do chọn đề
tài, q trình thực hiện tạo ra sản phẩm và kết quả của đề tài.
Mười hai là: Cùng học sinh tham gia hội thi các cấp theo đúng quy trình và thời gian quy định.
IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Điểm mới của sáng kiến:
Một trong các nguồn tài liệu hỗ trợ đồng nghiệp tại đơn vị, các trường bạn khắp cả nước trong
vấn đề hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cấp trung học phổ thông. Giúp đồng nghiệp thấy
được điểm mạnh khi tham gia nghiên cứu khoa học:
- Về phía giáo viên hướng dẫn: Tạo được nền tảng cho các năm kế tiếp để tham gia nghiên cứu
khoa học có hiệu quả hơn.
- Về phía học sinh tham gia nghiên cứu: Học sinh tăng hứng thú học tập, hình thành năng lực
vận dụng kiến thức, kỹ năng cho học sinh. Tự tin hơn vào bản thân, say mê hơn với nghiên cứu khoa
học. Gặp gỡ và học hỏi những điều hay từ các bạn. Tận tay tìm hiểu và nghiên cứu ra được sản

phẩm thực tế. Học được cách chấp nhận mạo hiểm. Biết vận dụng lí thuyết để giải quyết các vấn đề
của khoa học và xử lý những vấn đề bên ngoài khoa học. Học được cách truyền đạt những ý tưởng
khoa học, bảo vệ lí tưởng, quan điểm của mình…
2. Kết quả:
Trong kỳ thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2021-2022 của Trường
THPT Châu Văn Liêm đã đạt được 01 giải ba cấp tỉnh.
Tên học sinh đạt giải: Trần Anh Thư, lớp 11C4 trường THPT Châu Văn Liêm.
( Quyết định số 1851/QĐ-SGDĐT ngày 27 tháng 12 năm 2021, phó giám đốc Trần Tuấn Khanh
đã kí ).
V. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
- Sáng kiến này ngoài việc áp dụng cho công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cịn
có thể áp dụng cho việc tự học của học sinh.
13


- Điều kiện để áp dụng sáng kiến: đơn giản, với những trang thiết bị hiện có của nhà trường,
cộng với tư duy sáng tạo của giáo viên và học sinh có thể áp dụng một cách hiệu quả.
VI. KẾT LUẬN
- Tính sáng tạo: Nêu cụ thể từng bước từ khi có ý định tham gia hướng dẫn học sinh cho đến
bước cuối báo cáo bằng Poster phương pháp cụ thể dễ dàng vận dụng.
- Tính mới: Giúp giáo viên tham gia hướng dẫn nghiên cứu lần đầu khơng cịn bỡ ngỡ, có được
bộ tài liệu chung, chỉ cần chỉnh sửa để hồn thiện qua các năm tiếp theo.
- Tính khả thi: sáng kiến đã được áp dụng một cách có hiệu quả trong cơng tác hướng dẫn học
sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật năm học 2021-2022, được áp trong các năm tiếp theo,
áp dụng rộng rãi cho các môn học khác.
Tôi viết đề tài này với mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm của bản thân với các đồng nghiệp.
Đồng thời bản thân tôi cũng mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cơ, những góp
ý đó chắc chắn sẽ giúp cho công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật của bản thân
tôi đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo là đúng sự thật.

Chợ Mới, ngày 19 tháng 02 năm 2022
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến
HIỆU TRƯỞNG

Người viết sáng kiến
(Đã kí)

Nguyễn Thị Thùy Trang


PHỤ LỤC
Nội dung

Trang
1

I.Sơ lược lý lịch tác giả
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị

1

1. Thuận lợi

1

2. Khó khăn

2

III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến


2

1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến

2

2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến

2

3. Nội dung của đề tài

3

3.1. Nghiên cứu khoa học.

3

3.2. Lợi ích của việc tham gia nghiên cứu khoa học.

4

3.3. Các lĩnh vực trong nghiên cứu khoa học cho học sinh cấp trung học

4

3.4. Tiêu chí đánh giá.

6


3.5. Cách biểu mẫu trong cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh
cấp trung học.

7

3.6. Các yếu tố cần trong hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh
cấp trung học

7

3.7. Các biện pháp đã tiến hành trong hướng dẫn học sinh nghiên cứu
khoa học cấp trung học.

9

IV. Hiệu quả đạt được

12

V. Mức độ ảnh hưởng

12

VI. Kết luận

13

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lò Văn Giáp. Một số kinh nghiệm hướng dẫn NCKH cấp THPT.Năm 2014.
2. Trần Thị Diệu – Kinh nghiệm hướng dẫn NCKH ở học sinh hóa 11. Năm 2018.
3. />


×