Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

BÁO cáo THỰC tập sỹ QUAN tìm HIỂU đặc điểm kết cấu và hệ ĐỘNG lực của tàu AULAC VISION 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.64 MB, 66 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
TP.HCM
VIỆN HÀNG HẢI
*****

BÁO CÁO THỰC TẬP SỸ QUAN:
TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU VÀ
HỆ ĐỘNG LỰC CỦA TÀU AULAC VISION
GVHD: Nguyễn Duy Trinh
SVTH: Lê Quan Thanh Lam
Lớp: MT18
MSSV: 1851020016
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CƠNG TNHH MTV ĐĨNG TÀU VÀ CƠNG
NGHIỆP HÀNG HẢI SÀI GÒN – SÀI GÒN SHIPMARIN
TP.HCM, tháng 8 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn và biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô
Trường ĐH GTVT TP HCM nói chung và q Thầy Cơ Viện Hàng Hải nói
riêng đã hết lịng dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích và quan
trọng trong 4 năm học vừa qua.
Em cũng xin chân thành cám ơn các Thuyền viên trên tàu AULAC VISION
đã tạo điều kiện để em có cơ hội trải nghiệm và học tập, tiếp cận thực tế các thiết
bị máy móc trên tàu. Cũng chính vì sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của tập thể
Thuyền Viên cùng với những kiến thức em học ở nhà trường đã giúp em nắm bắt
được những kiến thực thực tế hơn về ngành Hàng Hải. Đây thực sự là một quãng
thời gian quý báu để em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế từ đó có


cái nhìn nhận đúng đắn hơn về công việc và ngành Hàng Hải sau khi ra trường.
Là một sinh viên ngành Hàng Hải và là một thuyền viên trong tương lai, em
không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức và trải nghiệm thực tế để trở thành một
thuyền viên có chất lượng, đáp ứng được tất cả các nhu cầu trong nước và quốc
tế.
Vì một số lý do khách quan và thời gian thực tập không dài nên bài báo cáo của
em không tránh những sai sót, rất mong q Thầy Cơ chỉ bảo để em hồn thành
tốt hơn.
Lời cuối cùng với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới
các quý thầy cô trong Viện Hàng Hải và tập thể thuyền viên tàu AULAC
VISION . Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Duy Trinh giúp em
hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !

GVHD:NGUYỄN DUY TRINH

SVTH:LÊ QUAN THANH LAM

TIEU LUAN MOI download :


LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

GVHD:NGUYỄN DUY TRINH


SVTH:LÊ QUAN THANH LAM

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

GVHD:NGUYỄN DUY TRINH

SVTH:LÊ QUAN THANH LAM

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU AULAC
VISION
1.1. Khái quát về tàu AULAC VISION
Tàu AULAC VISION là tàu chở sản phẩm xăng dầu và hóa chất được đóng mới
với tải trọng khoảng 13.034DWT ở Hàn Quốc vào năm 2007. Với chủ là Công
Ty cổ phần Âu Lạc.
Tàu khai thác dưới sự quản lí của Cơng Ty cổ phần Âu Lạc. Vùng hoạt động của
tàu AULAC VISION thường ở các vùng cảng biển của Đơng Á và Đơng Nam Á.

Hình
Tàu

AULAC VISION

GVHD:NGUYỄN DUY TRINH


SVTH:LÊ QUAN THANH LAM

TIEU LUAN MOI download :


1.2. Các thông số cơ bản của tàu.
STT

Thông số cơ
1

Tên tàu

2

Chủ Tàu

3

Tổ chức khai thác

4

Quốc tịch

5

Call Sign


6

Số IMO

7

Năm đóng

8

Nơi đóng

9

Vùng Khai thác

10

Loại tàu

11

Số tuyền viên

12

Đăng kiểm

13


Được chấp thuận bởi

14

Tổng trọng tải

15

Tốc độ tối đa

16

Chiều dài toàn bộ

17
18

Mớn nước mùa hè
Chiều rộng

19

Chiều sâu

20

Tổng dung tích hầm hàng

21


Lưu lượng bơm hàng

22

Tổng dung tích

23

Dung tích thuần

24

Tên máy chính

25

Cơng suất máy chính

26

Tên máy đèn

27

Cơng suất máy đèn

TIEU LUAN MOI download :


1.3.


Bố trí chung.

Phần buồng máy:
Buồng máy được đặt ở phía đi tàu, gồm có 03 tầng. Mỗi tầng được bố trí các thiết bị
phục vụ khác nhau. Buồng máy có 01 lối thoát hiểm khẩn cấp và 02 lối vào. Phía sau
buồng máy là buồng máy lái và buống máy phát sự cố, các thiết bị được bố trí trong các
tầng như sau:
-Tầng 01 bao gồm: phần bệ máy chính, bơm cứu hỏa, bom la canh, bom ballast, bom
nước ngọt, sinh hàn dầu bôi trơn, máy lọc LO, van thông biển, thiết bị phân ly dầu
nước....
-Tầng 02 bao gồm: phần thân máy chính, máy nên gió, chai giỏ, máy phát điện, buồng
điều khiển, kết dầu nhiên liệu. kết dầu bôi trơn, nồi hơi, thiết bị hâm sấy dầu nhiên liệu,
máy lọc nhiên liệu DO, FO,
-Tầng 03 bao gồm: kết giãn nở, kết bổ sung nước nồi hơi, xưởng gia công cơ khí, kết dầu
bơi trơn trục chân vịt,...
Phần boong:
-Phần boong là vị trí cho sinh và giải trí của thuyền viên. làm hàng, ngồi ra cịn là vị trí
của máy lạnh thực phẩm, điều hịa khơng khí, buồng lát.

Hình 2. Bố trí chung của tàu AULAC VISION

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA HỆ ĐỘNG LỰC.
2.1. Máy chính
2.1.1. Giới thiệu chung về máy chính
Động cơ được trang bị cho tàu AULAC VISION là một dòng động cơ hãng MAN
có số hiệu là 6S35MC-MK7. Là loại đọng cơ diesel 2 kỳ thấp tốc có pa-tanh bàn trượt,

trực tiếp lai chân vịt. Gồm 6 xy-lanh được bố trí thành một hàng thẳng đứng, tăng áp gió
nạp bằng tuabin khí xả MAN-NA 40/S01077, lai một chân vịt định bước và đồng thời
được đảo chiều bằng cách thay đổi thứ tự nổ đảo chiều quay động cơ. Quạt gió phụ
HMMCO-HAB-212/80N, bơm cao áp dạng rời, bộ điều tốc WOODWARD-PGA-58,
sinh hàn gió tăng áp DONGHWA ENTEC-LKM-AM. Máy chính được khởi động bằng
khí nén, áp suất cao, bơi trơn bằng áp lực dầu cưỡng bức ( Kiểu các-te khô ), nước ngọt
làm mát xy-lanh, dầu nhờn làm mát vòi phun. Loại nhiên liệu được sử dụng là dầu DO
( dầu Diesel ) hoặc FO (dầu nặng).

Hình 3. Hình ảnh thực tế động cơ MAN-6S35MC-MK7

TIEU LUAN MOI download :


2.1.2. Các thơng số chính của máy chính
1. Chiều dài tồn bộ máy chính: 7080 (mm)
2. Chiều rộng tồn bộ máy chính: 3746 (mm)
3. Trọng lượng máy: 96 (tấn)
4. Chiều quay: theo chiều kim đồng hồ (Nhìn từ đi tàu đến động cơ)
5. Số xilanh:6
6. Thứ tự cháy (phía trước): 1-5-3-4-2-6
7. Khởi động: Khí nén Max. 30kg / cm2
8. Đường kính xilanh: 350mm
9. Hành trình piston: 1400mm.

10.Cơng suất định mức: 4440 KW (5950Hp).
11.Vòng quay định mức: 173 v/p
12.Tỷ số nén: 19.1 bar
13.Áp suất nén cực đại: 145 bar
14.Áp suất khí nạp :2.55 kg/cm

15.Tốc độ trung bình mỗi xilanh: 8.07m/s
16.Hệ thống làm mát: bằng nước ngọt
17.Nhiên liệu: sự dụng nhiên liệu HFO (380cst- 700cst/50°C
18.Mức tiêu thụ dầu nhiên liệu cụ thể: 178g / kw giờ +5%
19.Tiêu thụ dầu Cyl: 0,7-1,5g / kw giờ°C °C
20.Mức tiêu thụ dầu bôi trơn: Khoảng 2-3 kg/cyl/24hr
21.Nhiệt độ khí thải: 370 - 430 ° C (báo động 450°C)
22 .Bộ tăng áp : MAN NA40-501077 – nhiệt độ (MAX): 620 ° C - Rpm tối đa: 21400 vòng / phút.

TIEU LUAN MOI download :


2.2. Đặc điểm, kết cấu của máy chính
2.2.1. Kết cấu phần tĩnh.
2.2.1.1. Nắp xy-lanh
Nắp xylanh được làm từ gang dẻo. Vỏ chịu nhiệt của nắp xylanh được làm mát hiệu
quả bằng nước làm mát. Thông qua các đường dẫn nước làm mát trong các khoang nước
làm mát, nước làm mát sẽ được dẫn từ phần xung quanh sơ mi xylanh về trung tâm nắp
xylanh.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Nắp xilanh

Ống áp lực
Ống dầu hồi
Lỗ bu lơng
Đồng hồ áp suất
Đường khí xà
Vịi phun nhien liệu
Van khởi động

Có 5 đường ống chính kết nối được trang bị trên bị trên nắp xylanh là:
+ Dầu đóng mở xupap
+ Khí thải từ hệ thống thốt khí xả
+ Nước làm mát nắp xilanh
+ Đường ống dẫn nhiên liệu từ bơm cao áp đến vịi phun
+ Đường dẫn gió khởi động

TIEU LUAN MOI download :


Nắp xy lanh còn được gắn 2 vòi phun để cung cấp nhiên liệu hoạt động cho máy và dầu
đóng mở xupap cịn phục vụ cho việc bơi trơn các bộ phận trên nắp xylanh. Nắp xilanh
của động cơ 1 xupap xả. Ở xupap xả có lấp kèm cơ cấu xoay xupap bằng cơ khí mỗi khi
xupap đóng và mở. Nắp xilanh được liên kết với khối xilanh bằng 8 bulông và được
xiết chặt lại bằng các đại ốc thủy lục với lục là 900 bar.

2.2.1.2. Sơ-mi xy-lanh.
Đường kính xylanh: 350mm
Sơ mi xylanh: 630kg

Hình 5: Sơ mi xylanh
Là bộ phận có chức năng dẫn hướng piston cùng với mặt dưới của nắp xilanh và định

piston tạo nên không gian công tác của xylanh. Sơ mi xilanh làm việc trong điều kiện
chịu áp suất và nhiệt độ rất cao của khí cháy, chịu mài mòn rất mạnh và liên tục nhưng
điều kiện bôi trơn lại rất kém.
Sơ mi xilanh chịu lực khi cháy và nhiệt độ rất cao, do đó ứng suất cơ và ứng suất nhiệt
trong sơ mi xilanh rất lớn, để giảm ứng suất nhiệt cho thành vách xilanh người ta làm mát
bằng nước luân chuyển tuần hoàn trong các hốc của áo xilanh. Các hốc này được tạo bởi
vách sơ mi xilanh và áo bao hay được tạo bởi vách sơ mi xilanh và vách khối xilanh.
Nước tuần hồn đi từ phần dưới của lót xilanh và đi ra khỏi động cơ ở phần trên cùng. Để
làm kín các hốc làm mát người ta dùng các vòng đệm kín. Vịng đệm trên là vịng đệm
cứng. Để chống rỉ những bề mặt tiếp xúc với nước làm mát người ta lắp đặt thêm các lớp
đồng trong vùng có nước. Mặt trên của sơ mi xilanh được ép chặt vào khối xilanh nhờ
nắp xilanh

TIEU LUAN MOI download :


Ngồi ra phần phía trên của sơ mi nơi piston đổi chiều chuyển động có lắp 1 vịng bảo vệ
(anti-polishing ring) chống mài mòn để hạn chế tạo nên khe hở giữa séc măng và sơ mi.
Ngồi ra cịn phục vụ cho việc thay thế dễ dàng không phải thay thế so-mi xylanh.

2.2.1.3. Bệ máy
Bộ khung động cơ bao gồm những phần cố định sau đây: bệ đỡ chính, khung thân
động cơ, khối xilanh, ống lót xilanh và nắp xilanh. Những phần này được lên kết với
nhau thành một khối thống nhất, cứng vững, tránh biến dạng khi động cơ làm việc chịu
tác dụng của lực quán tính và lực khí thể.

Hình 5. Bệ máy động cơ.

TIEU LUAN MOI download :



2.2.1.4. Thân và Khối xy-lanh

TIEU LUAN MOI download :


Khung thân động cơ 6S35MC-MK7 rất lớn do đó nó được chế tạo thành các khối riêng
có kiểu kết cấu hàn từ thép tấm và được lắp ghép lại với nhau theo dạng chữ A. Xi lanh
được bố trí trong khung thân. Khoảng cách giữa các khung thân được che kín bằng các
nắp thép trên nắp có bố trí các cửa kiểm tra và các vạn an toàn.
Khối xi lanh là một bộ phận quan trọng của bộ khung động cơ. Nó được chế tạo bằng cách
hàn thành từng khối. Nó chứa ống xy lạnh và các chi tiết cần thiết cho quá trình hoạt động
cũng như làm mát của động cơ. Phần phía trên khỏi xy lanh có khoảng không gian cùng với
sơ mi xi lanh tạo thành áo nước để làm mát vòng quanh xi lanh. Trên khối
xi lanh có khoảng chứa khi nạp, nắp dùng để kiểm tra. Khối xy lanh được liên kết
với khối thân bằng các bu long.

Khối xi lanh:
1: Hộp làm kín
2: Nắp kiểm tra
3: Khối thân
4: Bulong thủy lực
5: Áo nước làm mát
6: Khoang quét khí
7: Cửa quét khí

2.2.1.6. Ổ đỡ chính
Ổ đỡ chính dùng để đỡ trục khuỷu, đảm bảo cho trục làm việc ổn định, khơng bị biến

dạng.

Các ổ đỡ chính trục khuỷu được bố trí tại các vách ngang của bệ đỡ chính. Với động cơ
6S35MC-MK7 bạc ổ trục gồm hai nửa, nửa dưới được chế tạo liền với bệ máy, nửa trên
được chế tạo rời và được lắp với nửa dưới bằng bulơng.
Bên trong ổ đỡ có lắp bạc lót. Bạc lót được chế tạo bằng thép trắng, mặt trong bạc lót
có một lớp hợp kim chống mài mịn, bạc lót được chế tạo thành hai nửa, hai nửa này
được cố định với ổ đỡ bằng chốt định vị.
Tại mép ghép hai nửa có miếng chêm được cố định bằng đinh vít, để điều chỉnh khe
hở giữa trục và bạc. Mặt trong của bạc có làm rãnh và máng chứa dầu bôi trơn, dầu bôi
trơn được dẫn vào bằng ống dẫn dầu qua nửa trên của ổ đỡ chính.
Để bơi trơn cho bạc trục chính và bạc biên, ở các nửa trên của bạc trục chính đều
có các lỗ dầu .

TIEU LUAN MOI download :


Hình 8. Ổ đỡ chính

TIEU LUAN MOI download :


2.2.2. Kết cấu phần động.
2.2.2.1.Piston.
Piston làm việc trong điều kiện hết sức nặng nề:
+ Chịu tải trọng cơ rất lớn do áp lực khí cháy và lực quán tính gây ra
+ Chịu tải trọng nhiệt lớn do đỉnh piston bị đốt nóng bởi nhiệt độ rất cao của khí cháy
+ Chịu mài mòn liên tục trong điều kiện nhiệt độ cao và bơi trơn kém
+ Chịu mài mịn do tiếp xúc với khí cháy

Piston của động cơ được đúc thành 2 phần riêng biệt và được ghép thống nhất thanh 1
khối.Piston gồm phần đỉnh piston được làm bằng thép và thân piston được làm bằng

gang hoặc bằng hợp kim nhôm.Thân piston đươc bôi trơn bằng hệ thống bôi trơn thông
qua 2 lỗ cấp dầu bôi trong 1 rãnh trên thân piston và sơ mi xylanh cũng được bôi trơn
cùng piston thơng qua hệ thống đó. Có khoang dầu làm mát trong đỉnh piston, dầu tuần
hoàn đi từ lỗ dầu nhờn trên batanh bàn trược vào cán piston, theo đường dẫn dầu bên
trong cán piston đi lên đầu nhỏ và vào ắc piston và đi vào khoang dầu làm mát đỉnh
piston. Sau khi làm mát dầu sẽ được gom về theo đường tâm giữa của piston để chảy về
bôi trơn đồng thời làm mát cho ắc piston và rơi xuống hộp làm kín piston. Mỗi piston
có 4 rãnh cho 4 xecmang khí.

TIEU LUAN MOI download :


Đỉnh piston cùng với sơ my xy lanh và nắp xy lanh tạo thành buồng làm việc, chính vì
thế kết cấu của phần đỉnh phải phù hợp với loại buồng cháy, kiểu quét khí, kiểu phun
nhiên liệu…để tạo điều kiện hình thành hỗn hợp khí tốt nhất. Đối với động cơ 6S35MCMK7 đỉnh piston có hình dạng lõm cùng với nắp xy lanh tạo thành buồng đốt thống nhất
dạng hỗn hợp thể tích phù hợp với hình dáng tia phun của vịi phun và động cơ có tỉ số
nén cao tạo lốc xốy cho khí và nhiên liệu trong buồng cháy được trộn điều nhằm nâng
cao hiệu suất động cơ.

TIEU LUAN MOI download :


2.2.2.2.Xéc-măng.
Xecmang được làm từ thép hợp kim Cr và Mo. Các xecmang này có mạ lớp Crom dày
0.04-0.05mm sau khi mài .Khi đặt vào xilanh phải có khả năng chuyển động tự do
trong rãnh do vậy giữa xecmang và rãnh xecmang phải có khe hở cần thiết theo chiều
dày của nhà sản xuất quy định. Sau 1 thời gian hoạt động phải kiểm tra 3 khe hở đó là
khe hở miệng, khe hở cạnh và khe hở lưng

2.2.2.3.Thanh truyền

Thanh truyền được làm từ thép rèn cacbon .Thanh truyền là cơ cấu có chức năng biến
chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu. Trong quá
trình làm việc thanh truyền phải chịu tác động của các lực.
+ Lực khí cháy từ piston để truyền cho cổ khuỷu
+ Lực qn tính chuyển động tịnh tiến của nhóm piston
+ Lực quán tính của thanh truyền

TIEU LUAN MOI download :


019: Bu lơng
20: Đường ống lồng
32: Đai ơc tự khóa
44: Đai ôc
56: Ống ra

TIEU LUAN MOI download :


068: Bu lơng
81: Vịng đêm hãm
93: Bu lơng chăn
103: Gc ham
127: Ổ đỡ công xon
139: Nắp đầu biên nhỏ
140: Bu lông dẫn hương
152: Gu zông
164: Chôt dẫn hương
211: Đai ôc
223: Thanh chêm

235: Thanh chêm
247: Thanh dẫn hương
259: Gu zông
260: Dây khoa
272: Bu lông
296: Bu lông
306: Miếng chặn
318: Bac lot chôt lăp thanh truyên
343: Ống dẫn hương
355: Bu lông
367: Thanh chêm
379: Bac lot con trươt trên
380: Con trươt
392: Gu zông
402: Chôt dẫn hương
414: Bac lot con trươt dươi
426: Đai ốc thuy lưc
438: Thanh truyên
451: Đai ôc thuy lưc
463: Gu zông
475: Năp đầu biên to
487: Thanh truyền
Bạc đầu nhỏ thanh truyền làm bằng hợp kim thép và được đúc liền khối với các đường
dẫn dầu nằm phía trên. Tấm bạc có rãnh dầu và có các lỗ dẫn dầu được lắp vào ắc batanh
bàn trược để bôi trơn thanh truyền và batanh bàn trượt.

Bạc đầu to thanh truyền cũng được là bằng hợp kim thép và được làm thành 2 mảnh
riêng biệt. Ở mỗi phần bạc sẽ có các lỗ dẫn dầu bôi trơn cũng như làm mát cho các
chi tiết chuyển động khi máy hoạt động.


TIEU LUAN MOI download :


2.2.2.4. Cơ cấu con trượt
Những động cơ thấp tốc cở lớn, có hành trình dài thường có thêm cơ cấu con trượt.
Piston và cán piston chỉ chuyện động theo phương thẳng đứng do đó phần dẫn hướng
piston khơng tỳ vào sơ mi xilanh. Chính vì vậy con trượt sẽ chịu thành phần lực pháp
tuyến trong đó bàn dẫn hướng con trượt sẽ được cố định vào khung động cơ. Cấu tạo của
patanh bàn trượt gồm:
+ Con trượt
+ Bàn dẫn hướng

2.2.2.5. Bộ làm kín(Stuffing box)
Về cơ bản nó có 3 chi tiết chính: vỏ ngồi, các vịng làm kín và ống ép. Các vịng làm
kín bằng sợi lanh hoặc sợi tổng hợp, tẩm graphic hoặc mỡ, thường có tiết diện vng và

TIEU LUAN MOI download :


được làm thành dây dài. Người ta mua về cắt thành từng đoạn ơm vừa theo chu vi trục,
nhồi nó vào và siết ống ép. Công dụng của stuffing box: là chặn dầu bơi trơn và khí
cháy từ buồng đốt rớt xuống cacte.

2.2.2.6. Trục khuỷu

TIEU LUAN MOI download :


Trục khuỷu là một trong những chi tiết quan trọng nhất, đắt tiền và chế tạo khó khăn nhất
trong các chi tiết của động cơ. Nhiệm vụ của trục khuỷu là biến chuyển động tịnh tiến

của piston thành chuyển động quay của trục để đưa cơng suất ra ngồi. Trục khuỷu chịu
tác dụng của của áp lực khí cũng như các lực quán tính của các khối lượng chuyển động
tịnh tiến và chuyển động quay. Các lực này gây ra các mômen xoắn và uốn lớn, thay đổi
cả trị số và chiều. Sự biến thiên có chu kỳ của các lực trên không chỉ gây ra các dao động
xoắn và dao động dọc trục mà trong những điều kiện nhất định có thể gây ra những ứng
suất phụ, ứng suất mỏi rất lớn làm gãy trục. Yêu cầu của trục khuỷu:
+ Có độ bền lớn, độ cứng vững lớn, trọng lượng nhỏ.
+ Có độ chính xác gia cơng cao, bề mặt làm việc của trục cần có độ bóng bề mặt, độ
cứng cao.
+ Không xảy ra hiện tượng dao động cộng hưởng trong phạm vi tốc độ sử dụng.


động

Man

TIEU LUAN MOI download :


6S35MC-MK7 trục khuỷu được đúc nguyên khối bằng thép cacbon và được gắn vào bên
dưới khối động cơ. Trục khuỷu có khoan các lỗ để có thể dẫn dầu bơi trơn đến các chi
tiết cần bôi trơn như bạc ổ trục, ổ đỡ trục khuỷu chính, ...cấu trạo trục khuỷu gồm có các
cổ trục, các cổ biên, má trục và đối trọng. Số lượng các cổ biên được thiết kế bằng với số
lượng các piston của máy.Cổ trục và cổ biên được trang bị thêm các bạc lót để giảm ma
sát khi chuyển động đồng thời khi thiết kế các chi tiết chuyển động này thường được tôi
cứng để giúp chịu lực cũng như giảm mài mòn tốt hơn. Tại 2 đầu truc khuỷu 1 đầu có
gắn với bánh đà để gắn với chân vịt để truyền chuyển động, 1 đầu tư do Tại một đầu tự
do trục khuỷu nối với mặt bích (mặt bích này được nối với đĩa xích để dẫn động truyền
động xích) và sau đó nó được nối với bánh đà. Đầu còn lại được lắp các thiết bị để nối
với trục chân vịt. Trên trục khuỷu được lắp các đối trọng để cân bằng các lực qn tính

và mơmen của lực qn tính khơng cân bằng của chi tiết chuyển động. Bánh đà: được lắp
ở phần cuối trục khuỷu,dùng để duy trì mức độ khơng đồng đều của trục khuỷu và hệ
trục, tích luỹ cơng dư trong hành trình sinh cơng của piston và giải phóng cho hệ trục
trong cáchành trình tiêu tốn cơng. Động cơ 6S35MC là động cơ tàu thủy thấp tốc nhiều
xilanh nên chỉ cần bánh răng có khối lượng nhỏ lắp trên trục có cơng dụng như bánh đà.

2.2.2.7. Trục cam
Trục cam là một chi tiết quan trọng trong viêc truyền chuyển động để đóng mở xupáp,
điều khiển bơm nhiên liệu và lai bơm dầu bơi trơn của máy .Ngồi ra trục cam còn làm
nhiệm vụ thay đổi thời điểm cấp nhiên của máy.Với yêu cầu của trục cam cần truyền
chuyển động chính xác từng thời để máy có thể hoạt động ổn đinh không gây hư hỏng
các chi tiết. Trục cam của máy được rèn bằng thép cacbon, các ngõng trục được làm
thành từng phần tiêng biệt và được liên kết các phần với nhau thơng qua măt bích. Các
ổ trục cam được gắn liền trong khối động cơ và được lắp đặt theo phương pháp hàn. Cơ
cấu cam được điều khiển bởi trục khuỷu thông qua các bánh răng truyền động. các bánh
răng này được gắn cố định so với trục khuỷu.
Yêu cầu trục cam:
+ Bề mặt làm việc của cam phải có tính chống mài mịn tốt, chịu được lực ma sát,
lực nén tác dụng lên nó.
+ Vị trí và biên dạng cam phải phù hợp với thời điểm đóng mở của máy nén và bơm
cao áp.

TIEU LUAN MOI download :


46:
58:
71:
83:
105:

117:
213:
237:
249:
250:
262:

Đĩa chặn
Bánh xích
Vịng đệm kín
Vấu cam
Nhiên liệu cam
Trục cam
Nắp
Bánh răng
Bu lơng
Dây khóa
Vịng đệm

Phần truyền động lắp ở phía bánh đà, do bánh răng trục cơ truyền động thơng qua
xích truyền động và bánh răng cam. Chiều quay của trục cam trùng với chiều quay
của trục khuỷu. Trong nắp có ống dầu làm mát bánh răng.
Bảo dưỡng trục cam:
+ Kiểm tra độ nghiêng và bề mặt làm việc của trục cam, xem có bị trầy xước hoặc
mài mịn q mức hay không.
+ Dùng búa đồng gõ nhẹ vào vấu cam để kiểm tra xem có bị lỏng hay khơng.
+ Kiểm tra bề mặt làm việc của con lăn cùng với bề mặt làm việc của vấu cam.
+ Kiểm tra thời điểm phối khí.

2.2.2.8. Ổ đỡ chặn

Động cơ disel tàu thủy thấp tốc, ổ đỡ chặn được bố trí ở phía cuối trục khuỷu gần
bánh đà.

TIEU LUAN MOI download :


×